Professional Documents
Culture Documents
12.2020.GTNB -Khí cụ điện -CĐ (VHNMNĐ)
12.2020.GTNB -Khí cụ điện -CĐ (VHNMNĐ)
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: KHÍ CỤ ĐIỆN
NGHỀ: VẬN HÀNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:195 /QĐ-CĐDK ngày 25 tháng 03 năm 2020
của Trường Cao Đẳng Dầu Khí)
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI GIỚI THIỆU
Đất nước Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nền kinh tế
đang trên đà phát triển, việc sử dụng các thiết bị điện, khí cụ điện trong sản xuất công
nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, việc tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính toán
lựa chọn rất cần thiết cho sinh viên học ngành Điện. Ngoài ra, việc cập nhật thêm các
kiến thức về công nghệ mới đang không ngừng cải tiến và nâng cao các thiết bị đện là vô
cùng cần thiết.
Với một vai trò vô cùng quan trọng như vậy và xuất phát từ yêu cầu, kế hoạch đào
tạo, chương trình môn học nghề Điện công nghiệp của Trường Cao đẳng Dầu khí. Chúng
tôi đã biên soạn cuốn giáo trình Khí cụ điện gồm 4 chương với những nội dung cơ bản
như sau:
Bài 1: Khái niệm và công dụng của khí cụ điện
Bài 2: Khí cụ điện đóng cắt
Bài 3: Khí cụ điện bảo vệ
Bài 4: Khí cụ điện điều khiển
Giáo trình Khí cụ điện được biên soạn phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo
viên và là tại liệu học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Dầu khí.
Do chuyên môn và thời gian có hạn nên không tránh khởi những thiếu sót, vậy rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và bạn đọc để cuốn sách có
chất lượng cao hơn.
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 3 năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Ninh Trọng Tuấn
2. Lê Thị Hải Huyền
3. Nguyễn Xuân Thịnh
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
6
Itt là dòng điện tính toán tương ứng với công suất Ptt của thiết bị tiêu thụ điện.
Ikđ la dòng điện khởi động lớn nhất của phụ tải động cơ điện:
Kmm là hệ số dòng điện khởi động.
Iđm là dòng điện định mức của động cơ điện.
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cấu tạo của cầu dao ............................................................................... 29
Hình 2.2: Cấu tạo của má kẹp cầu dao. ............................................................... 29
Hình 2.3. Cầu dao đá hai cực tay nắm ở giữa. .................................................. 30
Hình 2.4. Cầu dao nối đất. ...................................................................................... 30
Hình 2.6. Công tắc ..................................................................................................... 32
Hình 2.8: công tắc hành trình kiểu nút ấn .......................................................... 33
Hình 2.9: Công tắc hành trình kiểu đòn .............................................................. 34
Hình 2.10. Nút ấn ....................................................................................................... 36
Hình 2.11: Dao cách ly trong nhà ................................................................................... 38
Hình 2.12: Dao cách ly lắp đặt ngoài trời ....................................................................... 39
Hình 2.13 : Cấu tạo máy cắt nhiều dầu ........................................................................... 40
Hình 2.14: Máy cắt khí SF6 ............................................................................................ 43
Hình 2.17: Máy cắt không khí ........................................................................................ 43
Hình 2.18: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của CB dòng điện cực đại .............. 46
Hình 2.19: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của CB điện áp thấp ......................... 46
Hình 2.20: Một số loại CB thông dụng ................................................................ 47
Hình 3.1: Cấu tạo nam châm điên có nắp ....................................................................... 51
Hình 3.2: Cấu tạo nam châm điên không nắp ................................................................. 52
Hình 3.2: Phân tích lực hút của cuộn dây nam châm điện đối với vật liệu sắt từ ........... 52
Hình 3.3:Nguyên lý cấu tạo của rơle điện từ .................................................................. 53
Hình 3.4: Cấu tạo rơle dòng điện .......................................................................... 54
Hình 3.5: Rơle dòng cực đại ................................................................................... 55
Hình 3.6: Rơle điện áp .............................................................................................. 55
Hình 3.7: Rơ le điện áp ............................................................................................ 56
Hình 3.8: Rơ le nhiệt ................................................................................................ 61
Hình 3.9: Rơ le điện áp ............................................................................................ 64
Hình 3.10: Đường đặc tính ampe-giây của động cơ (1) và rơle nhiệt kim loại kép (2)
......................................................................................................................................... 65
Hình 3.11: Các hình dạng của tấm kim loại kép. ........................................................ 67
Hình 3.12: Rơle nhiệt 3 pha bảo vệ động cơ. .................................................... 67
Hình 3.13: Cấu tạo rơle nhiệt kim loại kép kiểu ‘đồng tiền’ ........................ 68
Hình 3.14: Rơle nhiệt kiểu kín (đặt bên trong động cơ) ................................ 69
Hình 3.15: Hộp rơle điều chỉnh nhiệt độ và rơle bảo vệ kiểm kim loại kép
dạng đũa (thanh). ....................................................................................................... 69
Hình 3.16: .Rơle nhiệt kim loại kép kiểu ống. .................................................. 70
Hình 3.17: Rơle điều chỉnh nhiệt độ khí nén ..................................................... 71
8
Hình 3.18: Đặc tính A-s của rơle nhiệt. .............................................................. 72
Hình 3.19: Hình ảnh rơ le nhiệt thực tế .............................................................. 72
Hình 3.20: Cấu tạo cầu chì loại vặn ..................................................................... 73
Hình 3.21: Cấu tạo cầu chì loại hộp ..................................................................... 73
Hình 3.22: Cấu tạo cầu chì loại kín có chất nhồi ............................................. 74
Hình 3.23: Hệ thống nhiều cầu chì ....................................................................... 76
Hình 3.24: Cầu dao chống giật một pha .............................................................. 77
Hình 3.24: Cầu dao chống giật ba pha ................................................................. 78
Hình 3.25: Cầu dao chống giật thực tế ................................................................ 78
Hình 4.1: Cấu tạo contactor .................................................................................... 85
Hình 4.2: Nguyên lý hoạt động của contactor ................................................... 86
Hình 4.4: Khởi động từ đơn hai nút nhấn ........................................................... 89
Hình 4.5: Khởi động từ đảo chiều ba nút nhấn ................................................. 89
Hình 4.6: Một số khởi động từ ............................................................................... 90
Hình 4.7: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle trung gian ...................... 91
Hình 4.8: Cấu tạo và nguyên lý làm việc Rơle thời gian kiểu khí nén ...... 96
Hình 4.9: Cấu tạo và nguyên lý làm việc Rơle thời gian kiểu bán dẫn ...... 97
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ký hiệu và xác xuất xảy ra các dạng ngắn mạch. ......................... 18
Bảng 3.1: Điện áp định mức và điện áp tác động của rơle ............................ 57
Bảng 3.2: Số liệu cuộn dây của rơle ..................................................................... 57
Bảng 3.3: Điện áp định mức và điện áp tác động của rơle ............................ 58
Bảng 3.4: Số liệu cuộn dây của rơle ..................................................................... 59
Bảng 3.5: Điện áp định mức và điện áp tác động của rơle ............................ 59
Bảng 3.6: Số liệu cuộn dây của rơle ..................................................................... 60
Bảng 3.7: Thiết bị chống rò của một số hãng .................................................... 77
10
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN: KHÍ CỤ ĐIỆN
11
6 TA19MH02 Tiếng Anh 6 120 42 72 6 0
Các môn học, mô
II đun chuyên môn 63 1575 405 1098 28 44
ngành, nghề
Môn học, mô đun
II.1 14 270 138 118 10 4
cơ sở
An toàn vệ sinh
7 ATMT19MH01 2 30 26 2 2 0
lao động
8 KTĐ19MH1 An toàn điện 2 30 28 0 2 0
Điện kỹ thuật cơ
9 KTĐ19MH11 3 45 42 0 3 0
bản
10 CNH19MH10 Nhiệt kỹ thuật 2 45 14 29 1 1
11 KTĐ19MĐ14 Đo lường điện 3 75 14 58 1 2
12 KTĐ19MĐ15 Khí cụ điện 2 45 14 29 1 1
Môn học, mô đun
II.2 chuyên môn 49 1305 267 980 18 40
ngành, nghề
Tổng quan về nhà
13 KTĐ19MH56 2 30 28 0 2 0
máy nhiệt điện
Phần điện nhà máy
14 KTĐ19MĐ37 điện và trạm biến 2 45 14 29 1 1
áp
Lò hơi và hệ thống
15 KTĐ19MH30 4 75 42 29 3 1
thiết bị phụ
Tua-bin hơi và hệ
16 KTĐ19MH59 4 75 42 29 3 1
thống thiết bị phụ
17 KTĐ19MĐ6 Bảo vệ rơ le 3 75 14 58 1 2
Thí nghiệm điện
18 KTĐ19MĐ40 3 75 14 58 1 2
cơ bản
19 TĐH19MĐ16 PLC 3 75 14 58 1 2
Vận hành lò hơi và
20 KTĐ19MĐ60 hệ thống thiết bị 5 135 14 116 1 4
phụ 1
Vận hành lò hơi và
21 KTĐ19MĐ61 hệ thống thiết bị 3 75 14 58 1 2
phụ 2
Vận hành Tua-bin
22 KTĐ19MĐ62 hơi và hệ thống 5 135 14 116 1 4
thiết bị phụ 1
Vận hành Tua-bin
23 KTĐ19MĐ63 hơi và hệ thống 3 75 14 58 1 2
thiết bị phụ 2
24 KTĐ19MĐ57 Trang bị điện 1 5 120 28 87 2 3
25 KTĐ19MĐ53 Thực tập sản xuất 4 180 15 155 0 10
Khóa luận tốt
26 KTĐ19MĐ19 3 135 0 129 0 6
nghiệp
Tổng cộng 84 2010 562 1353 42 53
12
5.2. Chương trình chi tiết mô-đun:
Thời gian (giờ)
Số Thực hành,
Nội dung tổng quát Tổng Lý thí nghiệm, Kiểm tra
TT
số thuyết thảo luận,
bài tập LT TH
Chương 1: Khái niệm và công
1 3 3 0 0 0
dụng của khí cụ điện
Chương 2: Khí cụ điện đóng
2 14 13 0 1 0
cắt
3 Chương 3: Khí cụ điện bảo vệ 14 13 0 1 0
Chương 4: Khí cụ điện điều
4 14 13 0 1 0
khiển
Cộng 45 42 0 3 0
13
- Cách thức thực hiện: Thiết kế đề kiểm tra lý thuyết kèm đáp án theo đúng
biểu mẫu và
nội dung môn học ở mục III với tổng số lượng 03 bài, trong đó:
Stt Bài kiểm tra Hình thức kiểm tra Nội dung kiến thức
1. Bài kiểm tra số 1 Lý thuyết Bài 1, Bài 2
2. Bài kiểm tra số 2 Lý thuyết Bài 3
3. Bài kiểm tra số 3 Lý thuyết Bài 4
14
BÀI 1 : KHÁI NIỆM VÀ CÔNG DỤNG CỦA KHÍ CỤ ĐIỆN
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn
đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập
bài 1 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 1) trước buổi học; hoàn thành
đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp
lại cho người dạy đúng thời gian quy định.
❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Trang bị điện
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham
khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1
- Nội dung:
✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
✓ Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
✓ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
Bài 1: Khái niệm và công dụng của khí cụ điện Trang 15
- Phương pháp:
✓ Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
✓ Kiểm tra định kỳ thực hành: không có
❖ NỘI DUNG BÀI 1
1.1 Khái niệm về khí cụ điện :
1.1.1 Khái niệm về khí cụ điện :
Khí cụ điện là những thiết bị điện làm các nhiệm vụ: đóng cắt, điều
khiển, điều chỉnh, bảo vệ, chuyển đổi, khống chế và kiểm tra mọi hoạt động
của bệ thống lưới điện và các loại máy điện. Ngoài ra thiết bị điện còn được
sử dụng để kiểm tra, điều chỉnh và biến đổi đo lường nhiều quá trình không
điện khác.
1.1.2 Sự phát nóng của khí cụ điện :
Tuỳ theo chế độ làm việc khác nhau mỗi khí cụ điện sẽ có chế độ phát nóng khác
nhau.
a) Trạng thái làm việc quá tải:
Quá tải là hiện tượng các thiết bị điện phát nóng quá mức cho phép do
dòng điện tăng cao lâu dài quá giới hạn quy định, hoặc hệ thống làm mát
kém hiệu quả hoặc không hoạt động. Đối với máy điện quay, cần đặc biệt
quan tâm tới hiện tượng quá nhiệt độ do ảnh hưởng của dòng điện thứ tự
nghịch xuất hiện trong các chế độ quá tải không đối xứng hoặc vận hành
không toàn pha.
Máy điện quay có công suất càng lớn khả năng chịu quá tải theo dòng
điện thứ tự nghịch càng thấp.
b) Trạng thái làm việc quá điện áp:
Trong chế độ làm việc bình thường, điện áp có thế dao động trong một
giới hạn cho phép:
U = U dd U cp
Mức dao động cho phép của điện áp ± ΔU c p phụ thuộc vào tiêu chuẩn
thiết kế và điều kiện vận hành cụ thể của từng lưới điện. Nếu điện áp vượt
qua giới hạn cho phép (cao hơn hoặc thấp hơn) chứng tỏ chế độ làm việc
không bình thường hoặc có sự cố trong lưới điện. Quá điện áp kéo dài thường
do trục trặc hoặc hư hỏng ở các thiết bị điều chỉnh điện áp ở máy phát điện,
hoặc mạng truyề n tải và phân phối hoặc do sa thải phụ tải gây nên.
c) Trạng thái làm việc ngắn mạch:
Ngắn mạch là một loại sự cố xảy ra trong hệ thống điện do hiện tượng
chạm chập giữa các pha không thuộc chế độ làm việc bình thường. Khi xảy
3 pha N(3) 5
2 pha N(2) 10
2 pha-đất N(1-1) 20
1 pha N(1) 65
Bảng 1.1: Ký hiệu và xác xuất xảy ra các dạng ngắn mạch .
Nguyên nhân và hậu quả của ngắn mạch:
a. Nguyên nhân:
- Cách điện của các thiết bị già cỗi, hư hỏng.
- Quá điện áp.
- Các ngẫu nhiên khác, thao tác nhầm hoặc do được dự tính trước…
b. Hậu quả:
- Phát nóng: dòng ngắn mạch rất lớn so với dòng định mức làm
cho các phần tử có dòng điện ngắn mạch đi qua nóng quá mức cho phép dù
với một thời gian rất ngắn.
- Tăng lực điện động: ứng lực điện từ giữa các dây dẫn có giá trị
lớn ở thời gian đầu của ngắn mạch có thể phá hỏng thiết bị.
- Điện áp giảm và mất đối xứng: làm ảnh hưởng đến phụ tải, điện
áp giảm 30 đến 40% trong vòng một giây làm động cơ điện có thể ngừng
quay, sản xuất đình trệ, có thể làm hỏng sản phẩm.
- Gây nhiễu đối với đường dây thông tin ở gần do dòng thứ tự
không sinh ra khi ngắn mạch chạm đất.
- Gây mất ổn định: khi không cách ly kịp thời phần tử bị ngắn
mạch, hệ thống có thể mất ổn định và tan rã, đây là hậu quả tr ầm trọng nhất.
1.1.3 Tiếp xúc điện :
a) Khái niệm :
Là chỗ tiếp xúc của hai hay nhiều vật dẫn để truyền dẫn dòng điện đi từ vật này sang
vật khác. Bề mặt tiếp xúc giữa các vật dẫn được gọi là bề mặt tiếp xúc điện.
Tiếp điểm kiểu ngón Tiếp điểm kiểu bắc cầu Tiếp điểm kiểu thủy ngân
e) Điện trở tiếp xúc và các yếu tố ảnh hưởng tới điện trở tiếp xúc :
- Điện trở tiếp xúc : Tại vị trí tiếp xúc của vật dẫn, điện trở tiếp xúc được xác
định theo công thức :
Rtx = (1.1)
F .n
2.
b
ρ: là điện trở suất của vật dẫn làm tiếp điểm
F : Lực ép lên bề mặt tiếp xúc của tiếp điểm do bulong, đinh tán hoặc lò xo tạo nên.
N : Số điểm tiếp xúc trên bề mặt tiếp xúc của tiếp điểm
δb : Ứng suất chống dập của vật liệu làm tiếp điểm.
a) b)
Hình 1.5 : Mạch hồ quang điện
Khi các tiếp điểm 1 và 2 của khí cụ điện còn liền nhau (hình 1.5 a )
trong mạch điện có dòng điện chạy qua. Vì điện trở tiếp xúc giữa hai tiếp
điểm 1 và 2 rất nhỏ. Khi các tiếp điểm này cắt ra ( hình 1.5 b) dòng điện
trong mạch điện bị cắt sẽ có hiện tượng quá điện áp và điện áp đặt giữa hai
đầu tiếp xúc với tiếp điểm 1 và 2 rất lớn. Lúc này mới bắt đầu cắt ra khoảng
cách giữa hai tiếp điểm còn rất nhỏ do đó dưới tác dụng của điện áp lớn
cường độ điện trường trong khoảng không gian giữa hai đầu tiếp điểm rất
lớn làm bật điện tử từ Ca tốt. Số điện tử càng nhiều chuyển động dưới tác
dụng của điện trường làm ion hóa không khí gây hồ quang. Điện áp càng lớn
thì hồ quang sẽ càng lớn và càng khó dập tắt. Nếu hồ quang không bị dập t ắt
nó sẽ làm hư hỏng tiếp điểm.
Dòng Hồ
Quang
Hình 1.11 : Dập tắt hồ quang điện trong dầu biến áp
1.2 Công dụng và phân loại khí cụ điện :
1.2.1 Công dụng của khí cụ điện :
Khí cụ điện là thiết bị dùng để đóng ngắt dòng điện, đồng thời bảo vệ, điều khiển và
chỉnh các mạch điện, lưới điện sao cho phù hợp với các loại máy điện trong quá trình
sản xuất.
1.2.2 Phân loại khí cụ điện :
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, vận hành sử dụng và sử chữa thiết
bị điện người ta thường phân loại như sau:
a. Phân loại theo công dụng:
- Thiết bị điện khống chế: dùng để đóng cắt, điều chỉnh tốc độ
chiều quay của các máy phát điện, động cơ điện (như cầu dao, áp to mát,
công tắc tơ…).
- Thiết bị điện bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ các động cơ, máy phát
điện, lưới điện khi có quá tải , ngắn mạch, sụt áp… (như rơ le, cầu chì, máy
cắt,…).
- Thiết bị điện tự động điều khiển từ xa: làm nhiệm vụ thu nhận
phân tích và khống chế sự hoạt động của các mạch điện như khởi động từ xa
- Thiết bị điện hạn chế dòng ngắn mạch (như điện trở phụ, cuộn
kháng…).
- Thiết bị điện làm nhiệm vụ duy trì ổn định các tham số điện (như
ổn áp, bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phát,…)
- Thiết bị điện làm nhiệm vụ đo lường (như máy biến dòng điện,
biến áp đo lường…).
b. Phân theo tính chất dòng điện:
- Thiết bị điện dùng trong mạch một chiều.
- Thiết bị điện dùng trong mạch xoay chiều.
c. Phân theo nguyên lí làm việc: Thiết bị điện loại điện từ, điện
động, cảm ứng, có tiếp điểm, không có tiếp điểm, …
d. Phân theo điều kiện làm việc:
Bài 1: Khái niệm và công dụng của khí cụ điện Trang 25
- Thiết bị điện hạ áp có điện áp dưới 3kV.
- Thiết bị điện trung áp có điện áp từ 3kV đến 36kV.
- Thiết bị điện cao áp có điện từ 36kV đến nhỏ hơn 400kV.
- Thiết bị điện siêu cao áp có điện áp từ 400kV trở lên.
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn
đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập
bài 2 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 2) trước buổi học; hoàn thành
đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài 2 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp
lại cho người dạy đúng thời gian quy định.
❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 2
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Trang bị điện
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham
khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 2
- Nội dung:
✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
Công tắc hành trình Công tắc ba pha Công tắc ba pha hai
ngả
a. Công tắc hành trình kiểu nút ấn:
Hình 2.8 là sơ đồ cấu tạo của công tắc hành trình BK -111 có dòng điện
định mức 6A và điện áp 500V.
Công tắc gồm đế cac điện 1 trên đó có lắp các cặp tiếp điểm (tiếp điểm
dộng kiểu cầu 4 và tiếp điểm tĩnh 2). Công tắc này thường lắp ở điểm cuối
của hành trình. Khi cơ cấu được điều khiển tác động lên nút 6 trục 3 sẽ đi
xuống mở cặp tiếp điểm trên và đóng cặp tiếp điểm dưới lại. Sau khi cơ cấu
điều khiển nhả ra, lò xo 5 sẽ đẩy trục 3 và tiếp điểm trở về vị trí ban đầu.
Trong các công tắc này tốc độ đóng ngắt của tiếp điểm bằng tốc độ
chuyển động của các trục 3 và phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của cơ cấu
điều khiển.
Nút nhấn thường hở Nút nhấn thường hở Nút nhấn liên động
c. Phân loại:
Theo hình dáng bên ngoài người ta chia nút ấn ra làm bốn loại:
- Loại hở: thường đặt trên bảng nút nhấn, hộp hay trên mặt tủ điện.
- Loại bảo vệ: đặt trong vỏ nhựa hoặc vỏ sắt hình hộp chủ yếu chống va đập.
- Loại bảo vệ chống bụi: chế tạo với vỏ đúc liền bằng nhựa hoặc kim loại
nhẹ.
- Loại bảo vệ chống nước: đặt trong vỏ kín bằng nhựa không cho nước
vào.
- Loại bảo vệ chống nổ: chế tạo với vỏ đặt biệt kín để cho các khí cháy,
khí nổ tiếp xúc.
Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút ấn ra loại 1 nút ấn, 2 nút ấn,
3 nút ấn.
Bài 2: Khí cụ điện đóng cắt Trang 35
Theo yêu cầu bên trong nút ấn có loại có đèn báo và loại không có đèn
báo.
d. Cấu tạo: Gồm: Tiếp điểm tĩnh, tiếp điểm động và hệ thống lò xo.
Trong đó dòng điện ngắn mạch tại thời điểm t được xác định:
I Nt = I NCKt
2
+ I NKCKt
2
Thời gian t tính từ lúc bắt đầu ngắn mạch cho đến lúc đầu tiếp xúc mở ra hoàn toàn:
t = tbv + tmc
Trong đó: tbv là thời gian tác động của tín hiệu bảo vệ rơ le.
tbv = (0,02 – 0,05)sec
tmc là thời gian tác động của máy cắt
tmc = (0,1 – 0,12)sec
Theo tính toán ngắn mạch ta có:
INt = α.In
Trong đó: α = f(x/r,t)
Thực tế tính toán cho thấy: IN0,1 ≈ I’’ nên điều kiện chọn máy cắt theo khả năng
cắt có thể viết:
Icđm ≥ I’’
Hay :
S cđđ 3U đm .I ;;
* Điều kiện kiểm tra:
- Kiểm tra ổn định động:
Idđm ≥ Ixk
Hay
idđm ≥ ixk
- Kiểm tra ổn định nhiệt:
Bnhđm = I2nhđm. tnhđm ≥ BN ≈ I2∞.Ttd
Đối với máy cắt có Iđm > 1000A không cần kiểm tra ổn định nhiệt.
* Xác định Ttđ:
Giá trị Ttđ được chọn sao cho diện tích giới hạn bởi đường cong I2ckt trong khoảng
thời gian ngắn mạch t với trục hoành bằng đúng diện tích hình chữ nhật có diện tích bằng
I2∞. Ttđ.
Ttđ phụ thuộc vào thời gian ngắn mạch t và tỉ số giữa giá trị hiệu dụng dòng ngắn
mạch thành phần chu kì ban đâu (giá trị hiệu dụng dòng ngắn mạch siêu quá độ thành phần
chu kỳ) và giá trị hiệu dụng dòng ngắn mạch ổn định thành phần chu kỳ = I ' ' / I và Ttđ
= f(t,β) và xác định theo đường cong xác định thời gian tác dụng nhiệt tương đương Ttđ.
Trong đó: I R I là dòng điện phụ tải mà rơ le cho phép liên tục chạy qua
lớn nhất.
PH-54/48 12 – 14 30 24 – 48 60
PH-54/160 40 – 80 100 80 – 160 200
PH-54/320 80 - 160 200 160 – 320 400
Bảng 3.5: Điện áp định mức và điện áp tác động của rơle
- Hệ số nhả của rơle không lớn quá 1,25;
- Thời gian đóng của tiếp điểm không lớn hơn 0,15 giây khi điện áp
giảm đến 0,8U t đ và không lớn hơn 0,1 giây khi điện áp giảm đến 0,5U t đ .
Rơle kiểm tra đồng bộ:
Rơle kiểm tra đồng bộ dùng trong sơ đồ đóng lặp lại tự động đường
dây truyền tải điện có nguồn cung cấp hai phía. Rơle làm phần tử kiểm tra
có sai khác điện áp và có góc lệch pha giữa điện áp trên đường dây và điện
áp trên thanh cái của trạm nguồn.
Cấu tạo của rơle dựa trên cơ sở rơle dòng điện cực đại PT – 40. Nhưng
mỗi cuộn dây trên cực từ của nam châm điện được quấn phân ra làm hai cuộn
dây nhỏ có cùng đường kính dây và cách điện với nhau. Hai cuộn dây nhỏ
đặt trên cùng một cực từ tạo thành một cuộn trên và một cuộn dưới. Như vậy
rơle có tất cả 4 cuộn dây nhỏ. Cuộn dây nh ỏ phía dưới cực từ này mắc nối
tiếp với cuộn dây nhỏ phía trên các cực từ kia và ngược lại ở hai cuộn kia.
Nối như vậy, tạo ra hai mạch dây quấn cách ly với nhau, có thông số như
PH-
55/200
Phân loại :
Bài 3: Khí cụ điện bảo vệ Trang 61
- Theo kết cấu : rơ le nhiệt chia thành hai loại : kiểu hở và kiểu
kín.
- Theo yêu cầu sử dụng : loại một cực và hai cực.
- Theo phương thức đốt nóng :
+ Đốt nóng trực tiếp : Dòng điện đi qua trực tiếp tấm kim loại kép.
Loại này có cấu tạo đơn giản, nhưng khi thay đổi dòng điện định mức phải
thay đổi tấm kim loại kép, loại này không tiện dụng.
+ Đốt nóng gián tiếp : dòng điện đi qua phần tử đốt nóng độc lập,
nhiệt lượng tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại cong lên. Loại này có ưu điểm
là muốn thay đổi dòng điện định mức ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng.
Khuyết điểm của loại này là khi có quá tải lớn, phàn tử đốt nóng có thể đạt
nhietj độ khá cao nhưng vì không khí truyền nhiệ t kém, nên tấm kim loại
chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy đứt.
+ Đốt nóng hỗn hợp : loại này tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp
vừa đốt gián tiếp. Nó có tính ổn định nhiệt tương đối cao và có thể làm việc
ở bội số quá tải lớn.
a) Rơ le nhiệt kiểu kim loại kép :
Nguyên lý làm việc của rơle nhiệt kiểm kim loại kép như sau : Hai
thanh bằng kim loại khác nhau, có cùng kích thước tiết diện ngang và cùng
chiều dài l 0 , nhưng có hệ số dãn nở dài do nhiệt độ α khác nhau, giả sử α 1 >α 2 .
Nếu thanh 1 và thanh 2 cùng được đốt nóng từ nhiệt độ t 1 lên nhiệt độ t 2 ,
chiều dài hai thanh sẽ tăng lên đến :
l 1 = l o (1 + αΔt)
l 2 = l o (1 + αΔt)
Trong đó l o là chiều dài hai thanh ở nhiệt độ ban đầu t 1 ;
1 1 , l 2 là chiều dài hai thanh ở nhiệt độ t 2 ;
Δt là độ tăng nhiệt độ :
Δt = t 2 – t 1 = τ
Như vậy chiều dài mỗi thanh tăng thêm là :
Δl 1 = l 1 – l o = l o α 1 Δt = l o α 1 τ
Δl 2 = l 2 – l o = l o α 2 Δt = l o α 2 τ
Vì α 1 >α 2 nên Δl 1 > Δl 2 như trên hình 4 lúc này hai thanh vẫn ở trạng
thái thẳng.
Trong trường hợp hai thanh được hàn hoặc được cán dính với nhau, tạo
thành thanh (tấm) kim loại kép thì khi tăng nhiệt độ, vì thanh 1 dãn dài hơn
thanh 2, nên làm thanh kim loại kép vừa dãn dài vừa cong về phía thanh 2
It
Ki =
I đm
1
7
1
5 2
It
3 Ki =
I đm
1 3 9 12
Hình 3.10: Đường đặc tính ampe-giây của động cơ (1) và rơle nhiệt kim loại kép (2)
Trong các rơle nhiệt kim loại kép, có thể thực hiện đốt nóng tấm kim
loại bằng các cách sau:
- Đốt nóng trực tiếp: (như hình 3.4) cho dòng điện tải chạy trực tiếp
qua tấm kim loại kép để đốt nóng.
Cách này đơn giản, điều chỉn h thông số làm việc của rơle khó khăn.
Khi thay đổi công suất thiết bị cần được bảo vệ, phải thay tấm kim loại kép
khác phù hợp rồi hiệu chỉnh lại. Điều này dẫn đến việc chế tạo tấm kim loại
kép khó khăn vì phải làm rất nhiều khuôn dập các tấm kim loại kép kích
thước khác nhau nhưng với dòng điện khác nhau.
- Đốt nóng gián tiếp: (như hình 2.31b) tấm kim loại kép được đốt nóng
nhờ một phần tử đốt nóng riêng biệt (thường làm bằng dây điện trở gia nhiệt
tiết diện tròn hoặc dẹt) đặt gần cạnh tấm kim loại kép. Cùng một tấm kim
a
c
Hình 3.11: Các hình dạng của tấm kim loại kép.
Hình 3.13: Cấu tạo rơle nhiệt kim loại kép kiểu ‘đồng tiền’
1. Cọc nối điện ; 2. tiếp điểm tĩnh ; 3. Vỏ ; 4. Tấm kim loại kép ;
tiếp điển động ; 5. Dây điện trở nung nóng ; 6. Vít điều chỉnh ;7. Đầu nối
điện ra ; 8. Nắp dây.
Hình 3.13b trình bày rơle nhiệt kiểu đồng tiền. Trong đó tấm kim loại
kép 4 có dạng hình tròn và lõm về một phía. Tấm kim loại kép được đốt nóng
kiểu hỗn hợp. Khi có dòng quá tải qua rơle hoặc nhiệt độ nắp 8 tăng cao, tấm
kim loại kép sẽ bị uốn cong và bật phía lõm về hướng ngược lại làm ngắt
tiếp điểm 1- 2. Rơle này hay được sử dụng để bảo vệ động cơ một pha và đặt
rơle áp sát nắp 8 vào vỏ động cơ (ví dụ động cơ máy nén của các máy đi ều
hòa không khí). Loại rơle này tự phục hồi khi nhiệt độ giảm.
Hình 3.15: Hộp rơle điều chỉnh nhiệt độ và rơle bảo vệ kiểm kim loại kép
dạng đũa (thanh).
1. đầu vít nối dây điện vào ; 2. Vỏ hộp nhựa chịu nhiệt ; 3. Lỗ phục
hồi rơle bảo vệ ; 4. Núm đầu vặn điều chỉnh nhiệt độ ; 5. thanh đo nhiệt độ
(ống đồng bên trong có thanh thép) ; 6. Đầu giắc cắm cấp điện vào thanh gia
nhiệt ; 7. Đế nhôm đúc.
Hình 3.15 mô tả rơle nhiệt kim loại kép kiểu thanh. Đầu đo nhiệt độ là
ống đồng 5, trong có lõi thép. Đầu cuối tự do của ống đồng và lõi thép được
hàn với nhau. Đầu còn lại của ống đồng nối chặt với đế rơle làm bằng nhôm
7. Đầu thứ hai của lõi thép nối với cơ cấu tác động tiếp điểm động. Khi nhiệt
độ đầu đo nhiệt tăng lên, ống đồng giãn dài ra, làm đầu thứ hai của lõi thép
dịch chuyển làm ngắt tiếp điểm trong hộp rơle. Rơle đã tác động. Khi nhiệt
độ giảm, quá trình xảy ra ngược lại và rơle tự phục hồi về trạng thái ban đầu.
Hình 3.22: Cấu tạo cầu chì loại kín có chất nhồi
Kí hiệu của cầu chì trong các bản vẽ điện:
Cũng giống như các loại máy biến áp khác, máy biến áp đo lường cũng được dùng để
biến đổi chiều của dòng điện từ chiều này sang chiều khác với mục đích làm tăng hoặc
giảm điệp áp của điện trong nguồn dây dẫn.
Hầu hết trong các máy biến áp nói chung và máy biến áp đo lường nói riêng có cấu tạo
chính bao gồm 2 cuộn dây, đó là sơ cấp, thứ cấp; lõi thép và vỏ máy. Trong đó lõi của
máy biến áp đo lường được cấu tạo từ nhiều lá sắt mỏng được ghép tỉ mỉ với nhau.
• Lõi thép của máy biến áp được tạo nên từ những miếng lá thép kỹ thuật tinh sảo,
có trụ (có dây quấn) và gông (được tạo nên từ các phần lõi thép nối với trụ).
• Dây quấn thường được làm từ đồng hoặc nhôm, xung quanh dây dẫn có bọc cách
điện. Dây quấn gồm có 2 loại là cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp. Mỗi cuộn
dây đảm nhiệm một chức vụ khác nhau. Cuộn sơ cấp làm nhiệm vụ nhận năng
lượng từ nguồn điện đi vào, cuộn thứ cấp có nhiệm vụ là cung cấp và truyền điện
năng đến nơi tiêu thụ. Hai cuộn dây này sẽ đi và đảm nhiệm những chức vụ riêng
do đó thường cách điện với nhau.
• Vỏ máy biến áp được làm bằng thép chắc chắn. Tùy theo công suất của điện năng
ở mỗi nơi sử dụng khác nhau mà người ta thiết kế ra những vỏ máy khác nhau. Vỏ
máy thường đảm nhiệm chức năng bảo vệ máy biến áp, được cấu thành bởi thùng
và lắp thùng.
Máy biến áp đo lường dùng để ổn định điện áp từ những giá trị thấp hoặc cao xuống
định mức phù hợp giúp quá trình vận hành điện năng diễn ra hiệu quả. Máy biến áp đo
lường cũng giống như các loại máy biến áp khác làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng.
Hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, mỗi cuộn dây có vòng dây khác nhau, được dùng để
quấn lên lõi thép. Khi đặt dây cuốn sơ cấp vào trong hệ thống điện áp, trong cuộn dây sơ
cấp sẽ xuất hiện dòng điện sinh ra từ thông biến thiên. Từ thông tiếp tục đi vòng qua hai
cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, cảm ứng nên tạo ra sức điện động cảm ứng.
Nếu từ thông đi qua cuộn thứ cấp, nó thường có xu hướng chống lại sự hoạt động của
cuộn sơ cấp, khiến cho từ thông trong lõi thép giảm biên độ. Lúc này để bảo đảm sự cân
bằng điện áp và từ thông không đổi, cuộn sơ cấp phải tăng lên một lượng thích hợp để bù
làm lượng từ thông bị giảm do cuộn thứ cấp gây ra.
Điện năng thường đi từ cuộn dây sơ cấp sang cuộn dây thứ cấp. Do đó, cần phải đảm bảo
sự ổn định của cả hai cuộn dây giúp cho quá trình vận tải điện diễn ra thuận lợi.
Công dụng chính của máy biến áp đo lường dùng để biến đổi dòng điện hay chính là
chuyển đổi hiệu điện thế cho phù hợp với các thiết bị điện dân dụng trong sinh hoạt và
trong hoạt động sản xuất. Ví dụ như với đường dây trung thế 10kV, khi được chuyển
sang đường dây điện dẫn vào mạng điện trong gia đình thì yêu cầu bắt buộc là phải
chuyển sang điện thế 220V để có thể phù hợp với các thiết bị điện trong gia đình.
Đối với các thiết bị sử dụng trong các nhà máy, cơ quan xí nghiệp, việc sử dụng các máy
biến áp đo lường là để nhằm làm nâng cao hiệu điện thế. Từ đó giúp cho làm tăng hoạt
động sản xuất, đồng thời làm giảm lượng điện trong quá trình truyền tải.
Trạng thái nam châm chưa hút Trạng thái nam châm đã hút
Hình 4.1: Cấu tạo contactor
- Hệ thống dập hồ quang điện: Khi contactor chuyển mạch, hồ
quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có
hệ thống dập hồ quang gồm vách ngăn làm bằng kim loại đặt cạnh bên hai
tiếp điểm tiếp xúc nha u, nhất là ở các tiếp điểm chính của contactor.
- Hệ thống tiếp điểm của contactor:
Hệ thống tiếp điểm liên hệ với phần lõi di động qua bộ phận liên động
về cơ. Tùy theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia ra các tiếp
điểm của contactor thành hai loại:
+ Tiếp điểm chính: có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ 10A
đến vài nghìn A, ví dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp
điểm thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của contactor làm mạch
từ contactor hút lại.
+ Tiếp điểm phụ: có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm
nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường hở.
+ Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có
liên lạc với nhau giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong contactor
ở trạng thái nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi
contactor ở trạng thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện
động lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điện điều khiển
Bài 4: Khí cụ điện điều khiển Trang 85
(dùng điều khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây nam châm cảu các
contactor theo quy định trước).
Theo một số kết cấu thông thường của contactor, các tiếp điểm phụ có
thể được cố định về số lượng trong mỗi bộ contactor; tuy n hiên cũng có một
vài nhà sản xuất chỉ bố trí cố định về số tiếp điểm chính trên mỗi contactor;
còn các tiếp điểm phụ được chế tạo thành những khối rời riêng lẻ. Khi cần
sử dụng ta chỉ ghép thêm vào trên contactor, số lượng tiếp điểm phụ trong
trường hợp này có thể bố trí tùy ý.
4.1.2 Nguyên lý hoạt động:
Hình 4.7: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle trung gian
4.3.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Rơle tốc độ :
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle tốc độ kiểu cảm ứng:
- Tiếp điểm:
Bài 4: Khí cụ điện điều khiển Trang 92
Tiếp điểm thường đóng Hoặc
1. Cung cấp điện TS Ngô Hồng Quang - NXB Giáo dục 2004
2. Khí cụ điện kết cấu và sửa chữa Nguyễn Xuân Phú -Tô Đằng, NXB khoa học
kỹ thuật 1998
3. Phần điện trong nhà máy điện và TS. Đào Quang Thạch, TS. Phạm Văn Hoà,
trạm biến áp. NXB khoa học và kỹ thuật