Professional Documents
Culture Documents
Như Quỳnh
Thế Kỷ
Cẩm Tú
Châu Như
Phương Nhi
Câu 1:
Môi trường cạnh tranh:
+ Ngành công nghiệp Cạnh tranh rất khốc liệt trong ngành mỹ phẩm và làm
đẹp. Đặc biệt, năng lực thương lượng của khách hàng toàn cầu rất mạnh trong
bộ phận sản phẩm tiêu dùng. Trong thị trường làm đẹp toàn cầu, các xu hướng
mới như dân số già các nước phát triển, người tiêu dùng tham vọng ở các thị
trường mới nổi, nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm làm đẹp cho nam
giới và các nhóm dân tộc ngày càng gia tăng mang lại sự các mối đe dọa về sự
biến động của nhu cầu và sự thay thế sản phẩm mới. Do đó, nhóm đã đầu tư
721 triệu euro vào nghiên cứu mỹ phẩm và da liễu và nộp 613 bằng sáng chế
vào năm 2011 để đạt được sự đổi mới sản phẩm và bán "khoa học làm đẹp" trên
toàn thế giới.
+ Các đối thủ chính của L’Oreal là P&G, Unilever, Estee Lauder và Shiseido,
tất cả đều có tài chính, hoạt động và tiếp thị mạnh năng lực, đặc biệt là ở nước
sở tại của họ. L’Oreal gặp áp lực cạnh tranh cao hơn từ P&G và Estee Lauder ở
Mỹ, Unilever ở Châu Âu, và từ Shiseido ở Châu Á. Trong danh mục chăm sóc
tóc, doanh thu lớn nhất máy phát điện của L’Oreal, đối thủ chính của nó là
P&G. Trong bộ phận người tiêu dùng, các đối thủ của nó là P&G và Unilever.
Trong bộ phận sang trọng, nó cạnh tranh với LVMH và Estee Lauder.
Quyền lực thương lượng của các nhà cung cấp
Quyền lực thương lượng của các nhà cung cấp trong mô hình lực lượng Porter 5
phản ánh áp lực mà các nhà cung cấp gây ra đối với các tổ chức kinh doanh bằng
cách áp dụng các chiến thuật khác nhau như giảm sản phẩm sẵn có, giảm chất
lượng hoặc tăng giá. Khi các nhà cung cấp có khả năng thương lượng mạnh, thì
người mua - (các tổ chức kinh doanh) sẽ phải trả giá. Hơn nữa, khả năng thương
lượng của nhà cung cấp cao có thể làm gia tăng sự cạnh tranh trong ngành và
làm giảm lợi nhuận và tiềm năng tăng trưởng đối với Kiến thức địa phương về
Thương hiệu Toàn cầu của L'Oreal. Tương tự, sức mạnh của nhà cung cấp yếu
có thể khiến ngành trở nên hấp dẫn hơn do tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận
cao.
Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp sẽ cao đối với Kiến thức địa
phương về Thương hiệu Toàn cầu của L'Oreal nếu:
Các nhà cung cấp đã tập trung vào một khu vực cụ thể, và mức độ tập trung của
họ cao hơn người mua.
Lực lượng này đặc biệt mạnh khi chi phí chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang
nhà cung cấp khác cao đối với người mua (ví dụ, do các mối quan hệ hợp đồng).
Khi ít nhà cung cấp và nhu cầu đối với sản phẩm được cung cấp của họ cao, điều
đó củng cố vị thế của nhà cung cấp trước L'Oreal Thương hiệu toàn cầu Kiến
thức địa phương
Sự hội nhập về phía trước của các nhà cung cấp làm suy yếu vị thế của L'Oreal
Global Brand Local Knowledge vì họ cũng trở thành đối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực đó.
Nếu Kiến thức địa phương về Thương hiệu Toàn cầu của L'Oreal không được
giáo dục tốt, không có kiến thức đầy đủ về thị trường và thiếu sự nhạy cảm về
giá, nó sẽ tự động củng cố vị thế của nhà cung cấp so với tổ chức.
Các yếu tố khác làm tăng khả năng thương lượng của nhà cung cấp bao gồm sự
khác biệt hóa sản phẩm cao do nhà cung cấp cung cấp, Kiến thức địa phương về
thương hiệu toàn cầu của L Oreal chỉ tạo ra một tỷ lệ nhỏ doanh số bán hàng
tổng thể của nhà cung cấp và không có sản phẩm thay thế.
Ngược lại, khả năng thương lượng của các nhà cung cấp sẽ thấp đối với Kiến
thức địa phương về thương hiệu toàn cầu của L'Oreal nếu:
Cơ sở khách hàng tập trung hơn làm tăng khả năng thương lượng của họ đối với
Kiến thức địa phương về Thương hiệu Toàn cầu của L Oreal
Quyền lực của người mua cũng sẽ cao nếu số lượng ít trong khi số lượng người
bán (tổ chức kinh doanh) lại quá nhiều.
Chi phí chuyển đổi thấp (kinh tế và tâm lý) cũng làm tăng khả năng thương
lượng của người mua.
Trong trường hợp là khách hàng doanh nghiệp, khả năng hội nhập ngược của họ
sẽ củng cố vị thế của họ trên thị trường. Tích hợp ngược cho thấy khả năng của
người mua trong việc tự sản xuất sản phẩm thay vì mua chúng từ L'Oreal Global
Brand Local Knowledge
Sự nhạy cảm về giá của người tiêu dùng, hiểu biết thị trường cao và mua các sản
phẩm tiêu chuẩn hóa với số lượng lớn cũng làm tăng khả năng thương lượng của
người mua.
Một số yếu tố làm giảm khả năng thương lượng của người mua bao gồm mức độ
tập trung của khách hàng thấp hơn (có nghĩa là cơ sở khách hàng bị phân tán về
mặt địa lý), khách hàng không có khả năng tích hợp ngược lại, độ nhạy cảm về
giá thấp, hiểu biết về thị trường thấp hơn, chi phí chuyển đổi cao và mua sản
phẩm tùy chỉnh với số lượng nhỏ.
Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm chăm sóc da và sắc đẹp đã trở thành nhu cầu và không có cơ hội
nào mà mọi người lại không quan tâm đến việc chăm sóc sắc đẹp, làn da và cá
nhân. Nhu cầu này đòi hỏi các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, da và chăm sóc cá
nhân trong ngành công nghiệp giữ cho mối đe dọa của các sản phẩm thay thế ở
mức thấp. Điều quan trọng cần lưu ý là cách thức và sản phẩm đã thay đổi và
phát triển nhưng nhu cầu về các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp vẫn ở đó và nó sẽ
vẫn ở đó với những đổi mới căn bản hoặc gia tăng trong sản phẩm và chế biến
mỹ phẩm
2.