Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo VH&XH Hàn Quốc 1
Báo cáo VH&XH Hàn Quốc 1
HỒ CHÍ MINH
KHOA HÀN QUỐC HỌC
2
CHƯƠNG 1: BÀI GIẢNG CỦA THẦY YU KWON JUNG
3
되는 곳들이 이 방하 녹으면서 물이 많이 넘쳐 여기는 이제 물려들이 바다가
되는 거예요.
한국의 지형 산이 많아서 산은 나머들이 많이 있는 특칭인데 한국에 산이
아무리 높아도 3000 미터 높지 않기 대문이래.
4. 한국의 정치:
(1950 – 1953) 대한민국하고 주산인민 민주중의....라고 북한이 전쟁을 했어요.
전쟁을 하다가 중간에 휴전을 했습니다. 전쟁을 끝난건 아닌데 전쟁을 좀
멈추자 좀 쥐자.
5. 한국의 지형의 특칭:
한국의 지형의 특칭을 보면은 한국의 지도를 호랑이모양으로 이런 거 보는
것죠. 토끼모양으로 설명하는 그림도 많이 있어요. 호랑이의 등뼈 같은 역할을
하는 국토의 등뼈의 역할을 산맥들이 쭉 북쪽부터 남쪽까지 이어서요.
북에서부터 이여진 산맥을 낭림산맥과 태백산맥이라고 합니다.
II. Bản dịch:
1. Vị trí của Hàn Quốc:
Hàn Quốc nằm gần Bắc Cực. Bắc Cực là nơi lạnh nhất trên thế giới. Nhìn trên bản đồ,
xung quanh Hàn Quốc là Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Ấn Độ, Myanmar, Pakixtan,
Malaysia, Thái Lan, Nhật Bản,… Hàn Quốc ở vĩ tuyến 38. Hàn Quốc được biển bao
quanh.
2. Khí hậu Hàn Quốc:
Hàn Quốc lạnh hơn Việt Nam do gần Bắc Cực hơn.
Ở Hàn Quốc có nhiều bão, các cơn bão hay có vào mùa hè và đầu thu, có lẽ đó mà Hàn
Quốc hay gặp các vấn nạn về nước. Những thiệt hại do gió cũng thường xuyên.
Việt Nam có thể trồng 3 vụ lúa nhưng Hàn Quốc thì không thể do bão.
Ở Hàn chúng ta thường thấy táo, một loại trái cây ôn đới phổ biến ở Hàn Quốc, lúc thầy
qua Việt Nam thầy khó thấy trái lê Hàn Quốc. Ngày nay, chuối được trồng nhiều ở miền
nam Hàn Quốc, Hàn Quốc cũng chuyển sang khu vực có khí hậu ấm áp quanh năm,
giống như miền nam Việt Nam.
3. Địa hình của Hàn Quốc:
Hàn Quốc có hơn 70% là núi. Phía Đông Hàn Quốc là các ngọn núi cao. Dù núi Hàn có
cao đến đâu thì cũng không cao quá 3000m. Phía Tây là đồng bằng, 10 ngàn năm trước
khu vực này là đồng bằng nhưng do băng tan nên nước biển tràn vào hình thành địa hình
như bây giờ.
4
4. Chính trị:
Từ 1950 – 1953 Hàn Quốc nội chiến. Sau 3 năm thì cả 2 bên đình chiến và giữ mối quan
hệ căng thẳng đến bây giờ.
5. Hình dáng đặc biệt của Hàn Quốc:
Hàn Quốc giống con hổ nhưng cũng có người thấy giống con thỏ. Hai rặng núi lớn được
xem như là xương sống của con hổ xem như là xương sống của đất nước, còn những
ngọn núi nhỏ được xem như là xương khung của con hổ. Các dãy núi nối tiếp từ Bắc
xuống Nam.
5
Đặc trưng địa hình: Núi Hàn Quốc chủ yếu là cây chứ không phải đồi trọc, dù núi nhiều
nhưng độ cao so với mặt nước biển (해발고도) không quá 3000m.
2. Khí hậu:
- Vì Hàn Quốc gần Bắc Cực hơn nên bị ảnh hưởng khí lạnh của Bắc Cực nhiều hơn nên
mùa đông rất lạnh.
- Do 3 phía giáp biển nên Hàn Quốc gặp nhiều vấn nạn về nước, hay có bão, lũ lụt. Bão
thường hình thành từ phía Nam lên Bắc. Bão xuất hiện nhiều vào mùa hè và đầu thu, bên
cạnh đó gió cũng gây thiệt hại khi xảy ra thường xuyên.
- Do ảnh hưởng vị trí địa lý mà mùa thu Hàn Quốc có lá phong, mùa đông có tuyết.
Với đặc trưng địa lý này nên Hàn Quốc có các loại trái cây ôn đới: kiwi, táo, cherry, …
Nhưng mà gần đây khí hậu ấm lên nên miền Nam Hàn Quốc có thể trồng vài loại trái cây
nhiệt đới điển hình là chuối.
Một năm trồng khoảng 2 vụ lúa nhưng đa phần chỉ sản xuất 1 vụ lúa vì thế nên lượng lúa
không thể xuất khẩu được mà chỉ đủ tiêu thụ trong nước.
3. Chính trị:
휴전선: giới tuyến phi quân sự
공산주의: Chủ nghĩa Cộng sản
자유민주주의: Chủ nghĩa Tự do Dân chủ
Giới tuyến phi quân sự chia thành Bắc Hàn theo Chủ nghĩa Cộng sản, Nam Hàn theo Chủ
nghĩa Tự do Dân chủ. Ở giới tuyến phi quân sự phía Bắc Hàn thì có quân đội Bắc Hàn
canh giữ còn phía Nam Hàn thì có quân đội Mỹ canh giữ.
행정 구역: khu vực hành chính
특별시: thủ đô
직할시: thành phố trực thuộc, gọi trước 1945.
광역시: thành phố trực thuộc trung ương, gọi sau 1945
Các khu vực hành chính được giữ nguyên từ thời Chosun đến bây giờ: 8 tỉnh (조선
팔도). Sau khi chia cắt Bắc – Nam có sự thay đổi tên gọi. Hiện tại đang suy xét đến việc
dời thủ đô.
4. Biểu tượng đặc trưng:
Hình con hổ, tượng trung cho sự phát triển của bán đảo Hàn năng nổ. Các dãy núi (산맥)
được xem như là xương sống của con hổ kéo dài từ Bắc vào Nam, có 2 rặng núi chính:
6
낭림산맥, 태백산맥. Bên cạnh đó có những rặng núi nhỏ giao nhau tạo thành khung
xương của con hổ, người ta thường trồng lúa cạnh các rặng núi này.
Có nhiều người lại thấy giống con thỏ.
Hàn Quốc là nơi giao thoa giữa văn hóa đất liền và văn hóa vùng biển nên ẩm thực rất đa
dạng, phong phú. Quang cảnh thiên nhiên đẹp, cảnh trí hòa hợp giữa 4 mùa.
III. Biểu tượng Hàn Quốc:
Biểu tượng (상징) là chỉ cần nghe bằng tai hay nhìn bằng mắt là biết nó đại diện cho cái
gì. Biểu tượng của Hàn Quốc là: quốc kỳ, quốc ca, quốc hoa, quốc ngữ.
Tên tiếng Anh của Hàn Quốc là KOREA bắt nguồn từ tên gọi của Triều đại Goryeo (
고려) (918 – 1392), hồi xưa buôn bán nhiều (Hàn Quốc rất nổi tiếng với Sâm Cao Ly)
với các nước trên thế giới nên người ta dần dần biết đến đất nước, vì thế Korea thành tên
quốc tế và được gọi cho đến nay.
1. Quốc kỳ Hàn Quốc (태극기):
- Ý nghĩa của lá cờ là người Hàn coi trọng vũ trụ và lấy vũ trụ làm trung tâm, là biểu
tượng cho hy vọng, hòa bình, sự đồng nhất, sáng tạo và vĩnh cửu trường tồn.
- Lá cờ có nền trắng tượng trưng cho sự trong sáng, ý nghĩa yêu hòa bình.Trung tâm có
hai màu xanh đỏ, màu xanh là biểu tượng của âm, tượng trưng cho hy vọng, màu đỏ
tượng trưng cho dương, chỉ sự tôn quý; vòng tròn âm dương này tượng trưng cho sự sinh
thành phát triển tương hỗ lẫn nhau trong quan hệ đối lập. Vì vậy, thái cực là căn nguyên
của vạn vật trong vũ trụ, là khởi nguồn của sinh mệnh con người. Nó là sự tuần hoàn vĩnh
cửu không bao giờ dứt. Nom na thái cực là sự kết hợp âm dương rồi tạo ra vạn vật và vạn
vật sẽ tạo ra nhiều thứ khác. Bốn gốc của lá cờ có các quẻ (괘) đen tượng trưng: quẻ trên
bên trái 건 bầu trời (하늘), quẻ dưới bên phải 곤 đất (땅), quẻ bên trái ở dưới 감 nước
(물), quẻ bên phải ở trên 리 lửa (불), 4 yếu tố cốt lõi của vũ trụ, thiên nhiên con người
sống hài hòa với vũ trụ.
Phản ánh tư duy sinh hoạt của người Hàn, và cách hành xử của họ với các quốc gia khác
nữa.
2. Quốc ca Hàn Quốc (애국가):
Sau 1910, dưới thời thực dân Nhật, một nhạc sĩ vô danh đã sáng tác dựa trên nhạc phổ
của dân ca Scotland, bài hát đã được phổ biến rộng rãi như 1 bài hát quốc ca. Nhưng nhà
soạn nhạc Ahn Eak-tae cảm thấy bài ca yêu nước của đất nước mình không thể hát theo
giai điệu của dân ca nước ngoài được vì thế mà ông đã soạn lại phần nhạc mới nhưng vẫn
giữ nguyên ca từ gốc.
Ý nghĩa lời bài hát:
7
Lời 1: 동해 물과 백두산이 마르고 닳도록 Dù cho nước biển đông (Đông Hải) khô
cạn, núi Paekdu có mòn,
하느님이 보우하사 우리 나라 만세 Trời cao sẽ bảo vệ chúng ta, Tổ quốc muôn
năm!
Lời 2: 남산 위에 저 소나무 철갑을 두른 듯 Cây thông kia trên núi Namsan không
bao giờ lay chuyển
바람서리 불변함은 우리 기상일세 Trong gió sương như thể được mang giáp, tinh
thần quật khởi của chúng ta cũng thế.
Lời 3: 가을 하늘 공활한데 높고 구름 없이 Trời thu trong xanh cao vời vợi, không
một áng mây,
밝은 달은 우리 가슴 일편단심일세 Ánh trăng sáng trong tim chúng ta vẫn vẹn
nguyên một hình hài.
Lời 4: 이 기상과 이 맘으로 충성을 다하여 Với tinh thần và trí tuệ, chúng ta hãy hết
lòng trung thành,
괴로우나 즐거우나 나라 사랑하세 Yêu Tổ quốc dù trong gian lao hay trong hạnh
phúc.
Điệp khúc: 무궁화 삼천리 화려 강산 Hoa Mugung nở khắp giang sơn hoa lệ ba nghìn
dặm
대한 사람 대한으로 길이 보전하세 Người Đại Hàn sẽ mãi đi trên con đường Đại
Hàn và bảo toàn chân lý của dân tộc chúng ta.
3. Quốc hoa Mugung (무궁화):
Ý nghĩa: Cho dù bông này có rụng xuống thì bông khác sẽ lại nở tiếp, bởi vậy nó còn
được xem là biểu tượng của tinh thần bất khuất.
Hoa có 5 cánh (꽃잎), nhụy hoa (꽃술) màu vàng, nở bung ra, có rất nhiều màu, hoa hay
nở vào đầu hè đến cuối mùa thu. Hình ảnh hoa được sử dụng rất nhiều trong các cơ quan
nhà nước như Huy hiệu Tổng thống (대통령 문장), Tòa án (법원마크),…
민사 소송: tố tụng dân sự.
형사 소송: tố tụng hình sự.
국회 의원: ủy viên Quốc hội.
8
4. Quốc ngữ Hàn Quốc (한글):
Vào thời vị vua thứ tư Sejong của vương triều Choseon (1418 – 1450) Hangul đã được
tạo nên năm 1946. Ông tạo ra chữ viết mới vì ông cảm thấy người dân cần chữ viết mới
dễ học hơn thì mới có thể nâng cao dân trí, xóa nạn mù chữ, ông lấy tựa là Hunmin
Jeong-eum (Huấn dân chính âm). Ngày 9 tháng 10 hàng năm được người ta lấy làm ngày
Hangul.
Hangul có 14 phụ âm, 10 nguyên âm cơ bản liên kết với nhau tạo thành các chữ.
Hangul có thể viết dọc hoặc viết ngang, ngày nay phổ biến cách viết ngang theo chữ
Latin.