You are on page 1of 3

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2.2.

2
1. Quản trị tiền mặt
Tiền mặt có 2 dạng: tiền gửi và tiền mặt.
Các công ty luôn cần một lượng tiền mặt nhất định để trả lương cho nhân viên, mua
nguyên vật liệu,… Tuy nhiên, nó không có khả năng sinh lời vì vậy các nhà quản trị
cần tối thiểu lượng tiền mặt mà các doanh nghiệp nắm giữ.
1.1. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt
- Thực hiện các giao dịch: các giao dịch liên quan đến thanh toán và thu hồi nợ
- Trả lãi cho ngân hàng và các dịch vụ khác
- Dự phòng và đầu cơ
1.2. Các kỹ thuật quản trị tiền mặt
a) Đồng bộ hóa dòng tiền mặt
Nâng cao chất lượng dự đoán, sắp xếp các hoạt động để các hóa đơn gắn đúng
với nhu cầu về tiền mặt. Các hóa đơn sẽ được thanh toán trên cơ sở “chu kỳ
thanh toán” trong từng tháng. Việc này đảm bảo tiền mặt khi cần thiết và giúp
công ty giảm tối thiểu tài khoản tiền mặt, giảm nợ ngân hàng, giảm chi phí vay
do đó tăng lợi nhuận cho công ty
b) Giam thời gian kiểm tra hóa đơn
Hoạt động chuyển sec cần có thời gian để các ngân hàng xác nhận rằng chúng
an toàn và ngân quỹ trong tài khoản đã sẵn sàng trước khi chuyển tiền mặt cho
chúng ta. Cần rất nhiều thời gian và thủ tục để xác nhận và đưa vào sử dụng
ngân quỹ.
c) Sử dụng kỹ thuật vốn trôi nổi
Vốn trôi nổi là khoản chênh lệch giữa số dư trong sổ sách của công ty hay của
cá nhân và số dư trong sổ ghi của ngân hàng
d) Đẩy nhanh tốc độ thu tiền
Hai kỹ thuật phổ biến nhất để đẩy nhanh tốc độ thu tiền
- Hệ thống tài khoản thu gom: Hệ thống tài khoản thu gom là một trong
nhưng công cụ quản trị tiền mặt lâu đời nhất. Dịch vụ gom có thể làm tăng
thời gian sử dụng ngân quỹ sớm hơn 2 đến 5 ngày so với hệ thống thông
thường.
- Thanh toán qua điện thoại hay ghi nợ tự động: Với hệ thống ghi nợ điện
tử, ngân quỹ tự động được trừ ra khỏi một tài khoản này và cộng vào tài
khoản kia.
e) Kiểm soát quá trình thanh toán

f) Kế hoạch hóa và tập trung hóa việc chi tiêu


Các công ty thường trả hóa đơn đúng thời hạn chứ không nên trả trước hay sau
ngày hẹn. Việc thanh toán trước sẽ làm giảm số dư tiền mặt bình quân trong
khi trả muộn sẽ ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của công ty hoặc bị mất cơ
hội chiết khấu tiền mặt
g) Sử dụng hối phiếu
- Hối phiếu có dạng tưng tự như sec nhưng nó không thể thanh toán theo yêu
cầu. khi một hối phiếu được chuyển đến công ty để thu nợ, ngân hàng phải
trình hối phiếu này cho công ty duyệt trước khi làm thủ tục thanh toán.
- Sử dụng hối phiếu thay cho sec cho phép công ty giữ số dư tiền mặt ở mức
thấp trong các tài khoản chi.
h) Kéo dãn thời gian thanh toán các khoản nợ phải trả
 Chứng khoán thanh khoản cao
Lợi ích:
- Giảm được chi phí giao dịch do không phải phát hành chứng khoán
hoặc đi vay thường xuyên khi thiếu tiền mặt
- Luôn có sẵn tiền mặt để tận dụng được những hợp đồng giá rẻ hay
những cơ hội phát triển bất thường.
Bất lợi:
- lợi nhuận sau thuế của tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn là rất thấp
Các công ty có cơ hội tăng trưởng cao thường không duy trì tiền mặt và chứng
khoán khả nhượng ở mức cần thiết vì vậy họ thường mất mát nhiều nhất nếu họ không
có đủ tiền mặt để nhanh chóng nắm bắt cơ hội.
Những công ty có dòng ngân quỹ biến động là những công ty có khả năng hết tiền
mặt nhanh nhất, vì thế họ luôn duy trì tiền mặt ở mức cao.
Các công ty lớn có mức độ tín dụng tín nhiệm cao thì việc nắm giữ tiền mặt ít quan
trọng hơn vì họ có thể nhanh chóng thâm nhập vào thị trường vốn với chi phí thấp vì
thế họ thường duy trì mức tiền mặt tương đối thấp.

You might also like