Professional Documents
Culture Documents
nghiệp và tăng
khoản dự phòng.
Cuối năm sau: có 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu mức dự phòng phải lập năm nay cao hơn năm trước, ghi bút toán:
(2a) – Tiếp tục lập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết.
- Trường hợp 2: Nếu mức dự phòng phải lập năm nay thấp hơn năm trước, ghi bút toán:
(2b) – Tiếp tục lập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này thấp hơn số đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết.
- Trường hợp 3: Nếu mức nợ khó đòi phải lập dự phòng từ năm nay bằng năm trước, không ghi
bút toán nao cả.
(3) Xóa số nợ phải thu khó đòi (theo quyết định của cấp có thẩm quyền)
(3a) Xóa khoản nợ đã lập dự phòng:
(3b) Xóa khoản nợ chưa lập dự phòng hoặc dự phòng không đủ.
Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ
doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày
trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử
lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 – Thu nhập khác.
(4) Thu được nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Các khoản nợ phải thu khó đòi cũng có thể được bán cho Công ty mua, bán nợ. Khi doanh
nghiệp hoàn thành các thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên Báo cáo tình hình
tài chính) cho Công ty mua bán nợ và được tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112…Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu.
Nợ TK 2293: Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ TK 642: Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán
khoản nợ và đã được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của chính sách
tài chính hiện hành.
Có TK 131, 138, 128, 244... Giá gốc của khoản nợ phải thu khó đòi.
5.2.5 Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Trình bày thông tin trên Báo cáo tình hình tài chính:
Các khoản phải thu trình được trình bày trên phần Tài sản, mục: “Các khoản phải thu ngan
hạn" và “Các khoản phải thu dài hạn" của Báo cáo tình hình tài chính. Riêng trường hợp
người mua trả tiền trước (thể hiện trên số dự Có chi tiết của TK 131- Phải thu của khách hàng)
được ghi lên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả.
Chỉ tiêu Dự phòng phải thu khó đòi cũng được trình bày bên Tài sản nhưng ghi bằng số âm, chi
tiết mục: “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi" và "Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi".
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dự Có chi tiết của TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Trình bày thông tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính
Ngoài những thông tin về nợ phải thu được trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính, thông tin
bổ sung về Nợ phải thu còn được trình bày trên bản thuyết minh, bao gồm đặc điểm các khoản
phải thu thương mại, phải thu khác và cách thức/ căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Sử dụng thông tin để phân tích
Thông tin về Nợ phải thu trên được sử dụng trong việc phân tích để ra các quyết định kinh tế. Cụ
thể, thông tin nợ phải thu dùng để tính khản năng thanh toán cũng như thu hồi nợ phải thu của
doanh nghiệp. Cụ thể có các chỉ số sau:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành=
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, nếu hệ số này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, hệ số thanh toán hiện hành < 1,
doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
cho dù hệ số thanh toán hiện hành băng 1, nếu không thực sự cần thiết (không có áp lực phá sản),
không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có để thanh toán toàn bộ nợ
ngăn hạn vì như vậy, hoạt động của doanh nghiệp sẽ bi gián đoạn, khó khăn sẽ chồng khó khăn.