Professional Documents
Culture Documents
Mã HP: 22D1FIN50500305
Nhóm: 3
1
MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM..........................................................................................................................3
1.1. Kiệt quệ tài chính là gì? Dấu hiệu nhận biết?...............................................................3
1.2.1. Mất khả năng thanh toán dựa trên vốn cổ phần.......................................................3
1.2.2. Mất khả năng thanh toán dựa trên dòng tiền...........................................................3
1.3. Một vài công ty lớn từng bị phá sản ở Việt Nam...........................................................5
2. ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI DOANH NGHIỆP RƠI VÀO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH?.......6
2.1. Các sự kiện của 1 doanh nghiệp rơi vào kiệt quệ..........................................................6
4. MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z (DỰ BÁO KHẢ NĂNG PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP)............10
2
1. KHÁI NIỆM
1.1. Kiệt quệ tài chính là gì? Dấu hiệu nhận biết?
Kiệt quệ tài chính là tình trạng khi dòng tiền hoạt động không đáp ứng được các nghĩa
vụ tài chính hiện tại (chẳng hạn như các khoản nợ tín dụng thương mại hoặc chi phí lãi vay).
Một số sự kiện xảy ra khi doanh nghiệp đối diện với tình trạng kiệt quệ tài chính như
là: cắt giảm cổ tức, đóng cửa nhà máy, công bố các khoản lỗ lớn, sa thải lượng lớn nhân viên,
ban quản lý từ chức, giá cổ phiếu giảm mạnh.
Kiệt quệ tài chính có thể dẫn doanh nghiệp đến việc mất khả năng chi trả đối với một
hợp đồng và có thể liên quan đến việc tái cấu trúc tài chính giữa doanh nghiệp, các chủ nợ và
các cổ đông. Thông thường, doanh nghiệp bị buộc thực hiện các hành động để điều chỉnh như
là tái cấu trúc (thường những hành động này là không mong muốn).
1.2. Mất khả năng thanh toán là gì?
Mất khả năng thanh toán là việc không thể thanh toán hoặc thiếu phương tiện thanh
toán nghĩa vụ của ai đó, là tình trạng tài sản và khoản nợ phải trả của một người, trong đó tài
sản được bán ngay lập tức không đủ thanh toán nợ phải trả.
Dấu hiệu mất khả năng thanh toán hay khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ
hiện tại: ta xét dấu hiệu mất khả năng thanh toán dựa trên 2 khía cạnh là dựa trên vốn cổ phần
và dựa trên dòng tiền.
1.2.1. Mất khả năng thanh toán dựa trên vốn cổ phần
Mất khả năng thanh toán dựa trên vốn cổ phần xảy ra khi một doanh nghiệp có giá trị
ròng âm do đó, giá trị tài sản của doanh nghiệp < giá trị các khoản nợ điều này có
nghĩa Vốn chủ sở hữu âm rơi vào kiệt quệ tài chính.
1.2.2. Mất khả năng thanh toán dựa trên dòng tiền
Mất khả năng thanh toán dựa trên dòng tiền xảy ra khi dòng tiền của doanh nghiệp
không đủ để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán theo quy định trong hợp đồng.
3
Phân biệt giữa dòng tiền và lợi nhuận:
Dòng tiền (hay dòng lưu chuyển tiền tệ) được hiểu là dòng chảy của tiền, sự chuyển
động vào, ra của đồng tiền (tức là thu và chi) trong một cửa hàng, doanh nghiệp, dự án
hoặc sản phẩm tài chính nào đó.
(Nếu như dòng tiền trong doanh nghiệp dương, tức là tiền nhận vào nhiều hơn tiền chi
ra thì doanh nghiệp đang phát triển theo chiều hướng đi lên, có đủ khả năng thanh toán
tài chính, chi trả cho các chi phí.
Nếu như dòng tiền trong doanh nghiệp âm, tức là tiền nhận vào ít hơn tiền chi ra thì
doanh nghiệp đang đi xuống, lâu dần dẫn tới phá sản do không đủ khả năng thanh toán
nợ, chi trả cho các chi phí.)
Lợi nhuận là khoản thu nhập từ doanh thu sau khi trừ đi tổng tất cả các chi phí của
doanh nghiệp.
(Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí)
Doanh thu bao gồm: doanh thu bằng tiền và doanh thu không bằng tiền.
VD: Khi bán hàng chưa thu được tiền nhưng phải ghi nhận toàn bộ doanh thu. Phần
chưa thu được để ở Khoản phải thu. (VD: khi doanh nghiệp bán hàng và cho phép
khách hàng trả chậm 30 ngày, doanh nghiệp ngay lập tức được ghi nhận doanh thu cho
đơn hàng này. Đó gọi là kế toán dồn tích. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa nhận được
tiền. Doanh nghiệp chỉ có tiền khi khách hàng trả tiền…Như vậy, có thể thấy doanh
thu không đồng nhất với dòng tiền vào.)
Chi phí bao gồm: Cash và Non-cash (Phí không bằng tiền mặt)
VD: Phần trích khấu hao được đưa vào Chi phí nhưng tiền chưa hề ra khỏi doanh
nghiệp.
Ngoài ra trong chi phí còn có các khoản dồn tích: có những khoản đã trả và có những
khoản chưa trả
⇒ Lợi nhuận không phải dòng tiền.
Nhiều doanh nghiệp báo cáo lợi nhuận rất cao nhưng dòng tiền có thể âm hoặc rất
thấp.
VD: Thu nhập nhiều nhưng trong túi không có đồng nào thì mua hàng không có khả
năng thanh toán.
Giám đốc một công ty có lợi nhuận cao không thể nói:
với nhân viên: Khi nào thu được tiền của khách hàng sẽ trả lương.
với nhà cung cấp: Khi nào thu được tiền của khách hàng sẽ thanh toán hợp đồng
với ngân hàng: Khi nào thu được tiền sẽ trả lãi
4
…mà doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Lợi nhuận có thể có nhưng dòng tiền mà thấp hơn các nghĩa vụ theo hợp đồng thì
doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán ⇒ đối diện với việc kiệt quệ tài chính.
1.3. Một vài công ty lớn từng bị phá sản ở Việt Nam
[Doanh nghiệp đầu tiên trên TTCK Việt Nam bị buộc phá sản]
Công ty Cổ phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn (Saplastic, mã chứng khoán SPP) có tiền thân
là Công ty TNHH Bao Bì Nhựa Sài Gòn được thành lập vào năm 2001.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất bao bì, mặc dù từng là doanh
nghiệp lớn trong ngành sản xuất bao bì, từng hợp tác với các công ty hàng đầu tại Việt Nam
nhưng những sai lầm trong việc đầu tư đã khiến cho SPP mất dần vị thế với những khoản nợ
ngày một lớn.
Tính đến 30/9/2019, SPP ghi nhận tổng nợ phải trả lên tới hơn 891 tỷ đồng, cao gấp
hơn 3 lần vốn chủ. Trong đó, nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm hơn 715 tỷ đồng chủ yếu vay
mượn tại các ngân hàng thương mại, được SPP thế chấp bằng tài sản cố định như máy móc
nguyên liệu, đất, quyền sử dụng đất…
Ngày 30-3-2020, CTCP Bao bì nhựa Sài Gòn bị buộc phá sản ngay khi vẫn còn niêm
yết.
[Tài sản chỉ hơn trăm tỷ trong khi nợ tới 3.000 tỷ, công ty từng trong Top10 xuất khẩu
thủy sản nộp đơn phá sản]
5
Công ty Phương Nam từng là một trong 7 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu tôm
lớn nhất nước. Thời hoàng kim, Thuỷ Sản Phương Nam xuất khẩu tôm đạt kim ngạch 90 triệu
USD/năm, đứng thứ 2 cả nước, giải quyết công ăn việc làm cho 3.000 người.
Từ năm 2008 đến tháng 9/2012, Phương Nam được nhiều ngân hàng cho vay vốn kinh
doanh thủy sản do chủ tịch công ty đã chỉ đạo thuộc cấp thực hiện nhiều hành vi gian dối để
vay được tiền của các ngân hàng. Phần lớn các khoản vay này đều bị sử dụng sai mục đích và
chiếm đoạt để sử dụng cá nhân.
Được biết, tổng nợ của Thủy sản Phương Nam khoảng 5.000 tỷ đồng. Trong khi đó,
tổng tài sản còn lại của Thủy sản Phương Nam có giá trị không quá 150 tỷ đồng.
Từ sự mất cân đối này, doanh nghiệp đã nộp đơn đến tòa án để xin phá sản.
2. ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI DOANH NGHIỆP RƠI VÀO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH?
2.1. Các sự kiện của 1 doanh nghiệp rơi vào kiệt quệ
Theo báo Tiền Phong, sau gần 1 năm rưỡi chống chọi với tác động của dịch COVID-
19, các doanh nghiệp Việt đang đối mặt khó khăn chưa từng có. Các doanh nghiệp đường sắt,
hàng không, du lịch dần cạn vốn, thậm chí đối mặt nguy cơ phá sản.
Điển hình là tình hình tài chính của Vietnam Airlines cho thấy:
3 tháng đầu năm 2021 lỗ 4.890 tỷ đồng
Nợ quá hạn 6.240 tỷ đồng và cực kỳ khó khăn, bên bờ vực phá sản.
6
(Nguồn: Báo Người đưa tin)
Từ tháng 11/2020, Vietnam Airlines đã được Quốc hội thông qua gói hỗ trợ khẩn cấp
trị giá 12.000 tỷ đồng. Trong đó có 4.000 tỷ đồng vay ưu đãi và 8.000 tỷ đồng tăng vốn điều
lệ. Tuy nhiên, theo tin từ Vietnam Airlines, tới nay đã 8 tháng, hãng vẫn chưa được giải ngân
đồng vốn hỗ trợ khẩn cấp nào.
Trong khi các tổ chức tín dụng chưa nhìn thấy gói giải cứu 12.000 tỷ đồng của Chính
phủ cho Vietnam Airlines, nên dừng giải ngân các gói vay, cũng không gia hạn hoặc cấp tiếp
hạn mức tín dụng.
2.2. Giải pháp
Các giải pháp có thể có khi doanh nghiệp rơi vào kiệt quệ tài chính:
1. Bán các tài sản có giá trị lớn
2. Hợp nhất với một doanh nghiệp khác
3. Giảm chi tiêu vốn và nghiên cứu phát triển
4. Phát hành chứng khoán mới
5. Thương lượng với các chủ nợ khác
6. Hoán đổi nợ với vốn cổ phần
7. Nộp đơn phá sản
Các mục 1,2,3 liên quan đến tài sản doanh nghiệp
Các mục 4,5,6,7 liên quan đến tái cấu trúc tài chính
7
Và thực tế là, trong khi chờ được giải ngân gói hỗ trợ khẩn cấp trên, hãng phải tự tìm
giải pháp để duy trì hoạt động như:
Điều chỉnh lịch bay và lao động theo diễn biến dịch bệnh để giảm chi phí nhân công
Tái cơ cấu tài sản, tăng cho thuê máy bay, thanh lý máy bay cũ
Khuyến mãi để hút khách, kích cầu
Chuyển đổi máy bay chở khách sang chở hàng
Đàm phán để giãn, hoãn các khoản thanh toán, gia hạn vay...
Năm 2020, Vietnam Airlines đã cắt giảm chi phí hơn 8.600 tỷ đồng, năm 2021 cắt
giảm hơn 9.400 tỷ đồng.
10
Đối với công ty tư nhân và các công ty không thuộc loại hình sản xuất:
Z > 2.90: Doanh nghiệp an toàn dựa trên số liệu tài chính. Tuy nhiên, nên kiểm tra
lại để tránh việc gian lận tài chính, hay suy thoái kinh tế... có thể gây ra sự đảo ngược
bất ngờ.
1.23 ≤ Z ≤ 2.9: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ khi phá sản.
Tuy nhiên, đây là khu vực "màu xám" và là vùng cần thận trọng.
Z < 1.23: cho thấy doanh nghiệp có 95% khả năng bị phá sản trong vòng 1 năm,
thì các nghiên cứu, phân tích cần phải thực hiện 1 cách nghiêm túc nhất để đảm bảo
doanh nghiệp có thể tồn tại.
Trước các cách đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp dài và rắc rối, Edward
Altman đã phát triển Z-Score vào cuối những năm 1960, cho biết điểm dữ liệu có phải là điển
hình cho một tập dữ liệu được chỉ định hay không, giúp các nhà phân tích có thể ứng dụng các
điểm dữ liệu từ nhiều bộ dữ liệu khác nhau để tạo ra các giá trị chung để so sánh chính xác
hơn.
4.1.3. Hạn chế của Z Score
Z Score không phải là một công cụ hoàn hảo và cần được tính toán và giải thích cẩn
thận. Đối với người mới bắt đầu tìm hiểu, việc tính toán Z Score có thể dẫn đến nhiều sai sót.
Z Score chỉ có giá trị chính xác và đúng khi dữ liệu đầu vào của nó chính xác.
Z Score cũng không được sử dụng nhiều cho các công ty mới có ít hoặc hầu như
không có thu nhập. Các công ty này, bất kể sức khỏe tài chính của họ như thế nào sẽ có điểm
Z Score thấp. Ngoài ra, Z Score không bao hàm các vấn đề về dòng tiền trực tiếp, mà chỉ sử
dụng tỉ lệ vốn trên tài sản lưu động ròng.
Cuối cùng, Z Score có thể dao động theo từng quý do các thành phần tính toán ra nó
thay đổi theo từng báo cáo quý của công ty, dẫn đến kết quả cuối thay đổi.
11
4.2. Đối với công ty đại chúng và công ty sản xuất
CÔNG TY VINAMILK
EBIT = LNTT+ LÃI VAY = 12,922 - 89 = 12,833
Tổng tài sản = 53,332
Vốn lưu chuyển ròng = 94,154 - 73,459 = 20,695
Giá trị thị trường vốn cổ phần = 2,089,956,345*79.9 = 166,987,511,966
Doanh thu = 60,919 + 1,215 = 62,134
Giá trị sổ sách của nợ = 17,482
Lợi nhuận giữ lại luỹ kế = 2,521
Đơn vị: Tỷ đồng
EBIT 12,833
12
Giá trị thị trường vốn cổ phần/Giá trị sổ sách của nợ = 166,988/17,482 = 9.55
Lợi nhuận giữ lại luỹ kế/Tổng tài sản = 2,521/53,332 = 0.05
Z = 3,3 x 0.24 + 1.2 x 0.39 + 1.0 x 1.17 + 0.6 x 9.55 + 1.4 x 0.05 = 8.23
Chỉ số Z > 2,99 cho thấy công ty VNM có sức mạnh tài chính rất lớn và là công ty an
toàn để đầu tư.
4.3. Đối với công ty tư nhân và công ty không sản xuất
Dựng bài với các chỉ số liên quan
Công ty dịch vụ tư vấn GMM có trụ sở tại Mỹ vừa vay nợ tại ngân hàng HSC. Chuyên
viên phân tích tín dụng của ngân hàng này vừa thu thập các thông tin trong báo cáo tài chính
của công ty như sau:
Tổng tài sản $73.000
EBIT 7.900
Vốn luân chuyển ròng 4.200
Giá trị sổ sách của 18.000
Lợi nhuận giữ lại luỹ kế 16.000
Tổng nợ 64.000
Chỉ số Z của công ty là bao nhiêu?
13