Professional Documents
Culture Documents
BG Txqtvh01 Bai2
BG Txqtvh01 Bai2
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 43
Bài 2: Văn bản kinh doanh
1. Nếu bạn là Marcus và Blank, bạn sẽ tổ chức các thông điệp kinh doanh như
thế nào cho từng nhóm đối tác?
2. Bạn sẽ cân nhắc những nhân tố nào khi bạn viết thông điệp của bạn? Bạn sẽ
phân tích từng nhóm đối tác thế nào?
3. Bạn sẽ lựa chọn kênh và phương tiện giao tiếp nào cho từng thông điệp?
44 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 45
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Tại các doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp là đòi hỏi không thể thiếu đối với cán bộ
và nhân viên ở mọi cấp. Trong các cuộc tuyển dụng, kỹ năng giao tiếp viết tốt sẽ
giúp ứng viên vượt qua các đối thủ khác khi có hồ sơ được lựa chọn, để có cơ hội
thể hiện mình nhiều hơn ở các vòng kiểm tra và phỏng vấn tiếp theo trong quá
trình tuyển dụng.
Khả năng viết tốt sẽ giúp giữ được khách hàng cũ,
giành được khách hàng mới.
Trong thời đại thông tin ngày nay, giao tiếp trực
tuyến qua các phương tiện hiện đại được sử dụng
ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
vẫn sử dụng thư thương mại để giao dịch với bên ngoài. Ngoài ưu điểm là có thể
truyền tải đầy đủ thông tin cần trao đổi, thư thương mại có chữ ký được xem như là
một thông điệp chính thức và có giá trị pháp lý đầy đủ.
Thư thương mại được viết đúng cách, rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ, sẽ giúp tổ chức
giữ được khách hàng cũ và thu hút được những khách hàng mới, cũng như giữ
được mối quan hệ ngày càng bền vững với các đối tác kinh doanh.
Giao tiếp viết có ưu thế vượt trội trong một số trường hợp giao tiếp kinh doanh.
o Thông tin cần lưu trữ để tham khảo, sử dụng trong tương lai (Các báo cáo, đề
án, kế hoạch…).
o Các hợp đồng, bản thỏa thuận, thư thương mại… là những thông tin cần được
lưu giữ để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện hay giải quyết những tranh
chấp (nếu có) sau này.
o Thông tin cần được kiểm soát chính xác ngày giờ, địa điểm, nhận được thông
tin (thông báo, tài liệu hướng dẫn…).
o Các thông tin cần giữ bí mật (số liệu, tài liệu).
Nhược điểm:
o Thường được chuyển đi rất chậm, trừ email và fax;
o Được xem như là một thông tin chính thức bởi nó mang tính vĩnh cửu;
o Không thể có phản hồi nhanh và thấu đáo vì thiếu những tín hiệu không lời;
o Phản hồi chậm còn vì người gửi và người nhận thường ở 2 nơi khác nhau;
o Đòi hỏi lưu trữ, có thể làm mất thời gian và tốn chi phí.
46 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
2.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin
Dựa trên những nguyên tắc của giao tiếp kinh doanh, ở từng trường hợp cụ thể, chúng ta
có những nguyên tắc truyền đạt thông tin cơ bản trong giao tiếp kinh doanh như sau:
Nguyên tắc ABC (Accuracy, Brevity, Clarity)
Accuracy (Chính xác): Thông điệp càng chính xác
thì giao tiếp càng hiệu quả. Chính xác ở đây không
chỉ với nội dung của thông điệp mà còn với tất cả
các yếu tố cấu thành nên thông điệp, bao gồm: các
thông tin vê người nhận (tên, địa chỉ, chức vụ ); các
thông tin về hàng hóa (tên gọi ,quy cách, phẩm
chất, số lượng ); Sự cam kết đối của người viết với
thông tin truyền đạt…
Brevity (Ngắn gọn): Thông tin càng ngắn gọn
càng dễ hiểu. Dù ngắn gọn nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung, có giá trị, câu
văn súc tích, có nghĩa. Không nên truyền đạt những thông tin thừa, không cần thiết
cho người nhận chìm ngập trong quá nhiều thông tin, họ sẽ bị chi phối và không
thể tập trung vào vấn đề chính được. Vì vậy, khi giao tiếp nên chọn lọc những
thông tin thật sự cần thiết, liên quan đến chủ đề giao tiếp.
Clarity (Rõ ràng): Thông tin rõ ràng, dễ hiểu thì sẽ làm tăng thêm tính hiệu quả
của giao tiếp kinh doanh. Để có được thông tin rõ ràng, nên tránh dùng những từ
mơ hồ hay trừu tượng. Từ mơ hồ hay trừu tượng sẽ làm cho người nhận hiểu theo
nhiều cách khác nhau và làm giảm đi tính hiệu quả của thông điệp.
Nguyên tắc 5C
Clear (Rõ ràng): Thông điệp phải rõ ràng để người nhận chỉ có thể hiểu theo
một nghĩa.
Completed (Hoàn chỉnh): Thông điệp phải chứa đựng đầy đủ những thông tin
cần thiết trên cơ sở để quá trình trao thông tin sẽ được rút ngắn, nhờ cắt giảm được
nhiều bước phản hồi không cần thiết, quá trình nhận thức và phối hợp hành động
sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Concise (Ngắn gọn, súc tích): Thông điệp đầy đủ những nột dung cần thiết,
nhưng phải ngắn gọn, súc tích, tránh dài dòng, rườm rà, chứa đựng những nội
dung thừa, không cần thiết.
Correct (Chính xác): Quan trọng nhất là thông tin đưa ra cần chính xác, ví dụ: Khi
viết một lá thư, một đơn đề nghị, dù là một thư chào hàng, một Đơn đặt hàng,…
bao giờ cũng cần viết rõ: Kính gửi ai, cuối thư phải là lời cảm ơn, kính chào.
Courteous (Lịch sự): Lịch sự ở đây thể hiện ở cả nội dung và hình thức của thông
điệp. Để có nội dung tốt cần phải đảm bảo những nguyên tắc trên. Ngoài ra còn
phải chú ý đến hình thức bên ngoài của thông điệp và lựa chọn cách truyền đạt lịch
sự, nhã nhặn, thể hiện sự tôn trọng đối tác.
Trong cuộc sống đời thường nguyên tắc 5C được vận dụng rất sinh động, linh hoạt.
Nguyên tắc 7C (Clear, Concise, Correct, Complete. Consistency, Courteous,
Cautious).
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 47
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Clear (Rõ ràng): Lời văn phải rõ ràng; giúp người nhận hiểu thông điệp và có
được phản hồi mong muốn cho công việc.
Concise (Ngắn gọn): Ngắn gọn, cô đọng, nên đi thẳng vào vấn đề nêu bật các nét
chính của vấn đề cần trao đổi và thảo luận.
Correct (Chính xác, đúng): Các văn bản được viết
đúng, chính xác, không có lỗi chính tả, không viết
sai các con số, giá cả, ngày tháng… Các văn bản
phải được kiểm tra kỹ trước khi phát hành.
Complete (Hoàn thành): Các văn bản phải hoàn
chỉnh, có đầy đủ nội dung, những phần, những điều
khoản cần thiết.
Consistency (Nhất quán): Giữa các ý, các phần,
trong văn bản phải nhất quán với nhau.
Courteous (Lịch sự): Lời văn phải lịch sự, nhã nhặn. Hình thức trình bày cẩn
thận, rõ ràng, sáng sủa.
Cautious (Cẩn trọng): Khi viết văn bản cần phải cẩn trọng, không viết những
điều mình không chắc chắn.
48 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
trong một tâm trạng tốt. Nói một cách khác, việc thể hiện thông tin tích cực hay
trung lập bằng cách trực tiếp sẽ giúp ta hướng người nhận vào một hệ tư tưởng
tích cực.
Sử dụng cách viết thư trực tiếp cho thông điệp tích cực và trung lập
Bao gồm 4 phần:
o Phần mở đầu:
Bắt đầu với việc đưa ra thông tin tích cực hay trung lập.
Thể hiện sự lạc quan.
Thiết lập sự hài hòa, mạch lạc, dễ hiểu.
Sử dụng kỹ thuật nhấn mạnh.
Chú trọng vào sở thích và lợi ích của người nhận.
o Phần giải thích:
Đưa ra những thông tin có liên quan.
Thể hiện sự khách quan.
Ngắn gọn, súc tích.
Nên lạc quan.
o Thúc đẩy hành động:
Cá nhân hóa yêu cầu.
Gợi ý một số lựa chọn (nếu phù hợp).
Tập trung cho hành động nhanh.
o Phần kết:
Xây dựng sự thiện chí.
Nên ngắn gọn và súc tích.
Nên lạc quan tích cực.
Bày tỏ sự cảm kích.
Cách trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại thông điệp tích cực khác nhau như: xác
nhận điều chỉnh, yêu cầu, xin cấp tín dụng, đơn xin việc, những quyết định có lợi, hay
bất kỳ một thông tin thuận lợi nào khác. Cách trực tiếp còn được sử dụng cho những
thông điệp trung lập hay những thông điệp thỉnh cầu. Nội dung của thông điệp phải
được quyết định trước khi thực hiện cách trực tiếp.
Trước khi tiến hành soạn thảo một thông điệp tích cực hay trung lập, cần trả lời các
câu hỏi sau:
Thông tin nào là thuận lợi nhất?
Thông tin này sẽ mang lại lợi ích cho người nhận thế nào?
Cần bổ sung thông tin gì?
Việc thúc đẩy hành động mang tính thuyết phục có phù hợp với thông điệp không?
Nên sử dụng những thông điệp mang tính thân thiện nào ở phần kết để xây dựng
thiện chí?
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 49
Bài 2: Văn bản kinh doanh
50 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Sử dụng cách gián tiếp có thể giữ được sự bình tĩnh cho người nhận trong suốt quá
trình tiếp cận dần dần. Nó dành thời gian để làm lắng xuống nỗi lo lắng băn khoăn của
người nhận thông tin. Cách gián tiếp tạo cơ hội giải thích những nguyên nhân và bày
tỏ quan điểm. Nếu thông tin từ chối được đưa ra trước tiên, người nhận tin có thể lờ đi
phần thông tin còn lại của bức thư ngay cả khi có sự giải thích hợp lý cho những tin
xấu này, họ cũng sẽ không bao giờ chấp nhận.
Nếu bức thư được soạn thảo hoặc trình bày một cách cẩn trọng theo quan điểm của
người nhận thì khi đó người nhận cho rằng thông tin từ chối là phù hợp và có thể chấp
nhận được.
Nội dung chính của thư khi sử dụng cách viết gián tiếp cho thông điệp tiêu cực bao
gồm 5 phần như sau:
Phần đệm mở đầu.
Phần giải thích hợp lý.
Thông tin tiêu cực.
Sự tiếp tục mang tính xây dựng.
Kết thúc thân thiện.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 51
Bài 2: Văn bản kinh doanh
hành động làm theo yêu cầu. Phương thức này được diễn đạt với sự thoải mái để
người đọc có thể cân nhắc về lời đề nghị.
Nếu thông điệp được xây dựng một cách xác thực theo quan điểm của người gửi,
người nhận chắc chắn sẽ cảm thấy tin cậy để xem xét về giá trị của toàn bộ thông điệp,
và sẽ đồng ý với những nội dung trong thư.
Nội dung chính của thư khi sử dụng cách viết gián tiếp cho thông điệp thuyết phục
bao gồm 4 phần:
Gây sự chú ý.
Sự quan tâm.
Mong muốn.
Hành động.
52 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Ví dụ 2: Giả sử thông điệp phải hoàn thành là viết báo cáo hoạt động trong năm của
bộ phận. Thông điệp có thể có thông tin tích cực, trung lập, tiêu cực và thuyết phục.
Người nhận báo cáo có thể bao gồm nhân viên, quản trị viên cùng cấp ở các bộ phận
khác, quản trị viên cấp cao hơn. Mục tiêu sơ cấp và thứ cấp báo cáo được phân biệt
như sau:
Mục tiêu sơ cấp:
Chuẩn bị tài liệu một cách rõ ràng cho những việc đã hoàn thành trong năm .
Thuyết phục lãnh đạo cấp trên thấy được nhu cầu tương lai của bộ phận.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 53
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Kiến thức của người nhận: Học vấn, chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, quan hệ
xã hội… có được những thông tin này người viết thông điệp sẽ quyết định được
mức độ từ vực cần dùng cho thông điệp, giải thích từ chuyên môn và mức độ chi
tiết của thông tin mà người nhận yêu cầu.
Mối quan tâm của người nhận thông điệp: Tìm hiểu quyền lợi, nhu cầu của
người nhận, động cơ đặc biệt (nếu có). Phân tích cẩn thận mối quan tâm của người
nhận sẽ giúp xác định cách tổ chức nội dung của thông điệp. Cần lưu ý những ảnh
hưởng của vị trí và trình độ đến các mối quan tâm của người nhận.
Thái độ của người nhận: Thái độ bị ảnh hưởng, bởi nhiều yếu tố như định vị,
quyền lực, cá tính, quốc tịch, văn hóa… Những yếu tố này thể hiện qua quan điểm,
giá trị, sự tín ngưỡng của người nhận. Ngoài ra, người viết thông điệp cần tìm hiểu
xem những từ ngữ hay biểu tượng nào tạo được ấn tượng tốt cũng như không tốt,
những ý tưởng nào có thể được sử dụng hiệu quả để tăng tính thuyết phục cho
thông điệp.
Phản ứng về mặt cảm xúc: Người viết thông điệp cần phải đoán trước cảm xúc
của người nhận về thông điệp của mình. Họ sẽ cảm thấy vui sướng hay giận dữ?
Hay là không bị ảnh hưởng bởi thông điệp mà bạn truyền đạt? Việc phân tích này
sẽ giúp chọn phương cách tiếp cận phù hợp. Thông thường, người nhận sẽ dễ dàng
chấp nhận thông điệp tích cực hay trung lập khi thông tin chính được đề cập ngay
khi mở đầu thông điệp. Trong trường hợp thông tin có thể làm cho người nhận thất
vọng, cần đưa ra lời giải thích nguyên do, hay những thông tin hỗ trợ trước khi đưa
ra thông tin chính để đạt được sự chấp nhận thông điệp.
Nếu có nhiều người nhận thì phải phân tích từng người một. Để đạt được mục tiêu của
giao tiếp kinh doanh, thông điệp phải được soạn sao cho mọi người nhận đều hiểu mà
không làm phật lòng đến những người khác.
54 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Cách trực tiếp cố gắng đạt mục tiêu sơ cấp của thông điệp bằng cách đưa ra ý chính
ngay phần mở đầu. Những chi tiết bổ sung hay giải thích cho mục tiêu sơ cấp theo sau
phần mở đầu. Cách gián tiếp mở đầu trung lập hoặc dựa trên một điểm chung nào đó.
Người gửi đưa ra những lý do hoặc những giải thích để dẫn đến ý chính được giới
thiệu sau đó trong thông điệp. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong hầu hết
các tình huống giao tiếp, cách trực tiếp hiệu quả cho thông tin tích cực và trung lập và
cách gián tiếp hiệu quả hơn cho thông tin tiêu cực hay sự thuyết phục người khác cho
thông điệp của mình. Lập dàn ý có tính tổ chức cho thông điệp phù hợp với nhận thức
của người nhận về thông điệp là điều cần thiết. Các biến như tuổi tác, giới tính và văn
hóa là những yếu tố cần quan tâm để quyết định chọn cách viết nào.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 55
Bài 2: Văn bản kinh doanh
dung. Ở bước này, học thêm được điều gì trong quá trình viết quan trọng hơn là tạo ra
một bản thảo hoàn hảo. Theo những người viết có kinh nghiệm, giao tiếp hiệu quả và
rõ ràng nhất nhờ vào việc đọc lại và chỉnh sửa những bản thảo. Những nội dung liên
quan đến chính tả, ngữ pháp và kỹ thuật sẽ được quan tâm trong quá trình hoàn tất
thông điệp.
Với một dàn ý tốt, đôi khi người viết có kinh nghiệm
thỉnh thoảng vẫn gặp phải những trở ngại – đó là
những khó khăn trong việc diễn đạt ý thành lời. Những
mẹo nhỏ cũng như những gợi ý sau sẽ giúp bạn vượt
qua tình thế khó khăn này:
Chia bài viết thành nhiều phần nhỏ hơn. Hoàn tất
một loạt những công việc nhỏ hơn sẽ cho bạn cảm giác của sự hoàn thành.
Bắt đầu bằng một đoạn nào đó thay vì phần mở đầu của thông điệp hãy viết phần
giữa hay cuối và sau đó hoàn thành những phần còn lại.
Thay đổi phương pháp viết. Chuyển giữa viết tay và đánh máy, hoặc thử ghi âm
giọng nói. Nhiều người cảm thấy nói dễ hơn viết.
Đảm bảo lúc nào cũng có bút, giấy hay một máy ghi âm cầm tay. Những ý tưởng
thường phát ra khi bạn ít mong đợi chúng nhất, và bạn sẽ muốn ghi lại chúng.
Hãy viết vào lúc làm việc hiệu quả nhất trong ngày và đảm bảo với thời gian hợp lý.
Nghỉ giải lao ngắn. Việt thay đổi về cảnh vật, uống một cốc nước hay hít thở
không khí trong lành có thể làm bạn xóa tan đi những rắc rối trong đầu.
Có nhạc trong phòng làm việc để giải stress. Nếu bạn lo lắng hay căng thẳng, hãy
mở những giai điệu nhẹ du dương để xoa dịu, nếu bạn thiếu động cơ thúc đẩy, hãy
chọn những giai điệu sôi động.
Nhờ một đồng nghiệp giúp đỡ. Quá trình trao đổi có thể giúp bạn hệ thống lại các
ý rõ ràng hơn.
56 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
những thông tin cần thiết đã được đề cập và chính xác chưa. Cuối cùng nghĩ về những
hình ảnh mà thông điệp sẽ tạo ra.
Trong quá trình duyệt lại, nếu nhận ra bất cứ điểm yếu nào trong thông điệp, hãy thay
đổi để làm cho thông điệp mạnh hơn. Đây là cơ hội để cải thiện việc sử dụng từ, phát
triển câu và định dạng đoạn văn của người viết, việc duyệt lại cũng là một cơ hội để
thêm một gia vị đặc biệt vào trong bức thông điệp, đó là thể hiện phần nào đó thuộc
tính cách cá nhân của người viết.
Khả năng chèn và loại bỏ, di chuyển và sao chép trong bài viết là cần thiết để duyệt lại
hiệu quả và chương trình Word sẽ giúp người viết hoàn thành những công việc này
một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nếu người viết không cẩn thận trong việc cắt và dán các
phần viết họ sẽ nhận thấy những thông điệp của họ có nội dung khác đi những gì họ
dự định trình bày.
Chương trình Word cho phép người viết di chuyển một cách nhanh và dễ dàng từ
đoạn văn này đến đoạn văn khác trong khi duyệt lại thông điệp, ví dụ: Từ đầu trang
đến cuối trang hoặc từ trang 43 đến trang 45. Sự di chuyển cũng có thể nối liền từ
hoặc cụm từ. Người viết có thể tìm thấy phần kế tiếp hoặc mỗi phát sinh của một ký
tự, từ hoặc cụm từ. Khi được kết hợp với một chức năng thay thế, tính năng tìm kiếm
trở thành một công cụ kiểm duyệt mạnh mẽ nhưng phải sử dụng cẩn thận. Trừ khi
người sử dụng xác định chính xác cái gì được thay thế, nếu không, họ có thể gặp thêm
rắc rối khi đang giải quyết vấn đề.
Chương trình Word cũng có thể trợ giúp người viết trong việc chọn từ và nhấn mạnh
đoạn văn. Một bộ từ điển lớn sẽ giúp người viết chọn lựa những từ thích hợp bằng
cách đề nghị nhiều sự lựa chọn khác nhau. Sử dụng phương tiện này giúp giảm đi sự
lặp lại từ và mang lại sự đa dạng trong văn phong. Về việc nhấn mạnh, đoạn văn có
thể được tô đậm, gạch dưới, in nghiêng, hoặc những đặc tính nổi bật khác. Cỡ chữ và
kiểu chữ cũng có thể đổi. Lề có thể mở rộng hay thu hẹp. Bảng biểu có thể được đưa
vào. Biểu tượng hay hình ảnh có thể được chèn vào để thu hút sự chú ý đến những
mục quan trọng. Người viết nên xác định xem có nên sử dụng màu sắc để làm tăng
thêm sự nổi bật trong giao tiếp, nếu vậy màu và độ sáng của màu ở mức độ nào thì
phù hợp. Sử dụng màu sắc cho thông điệp phải chú ý đến văn hóa của người nhận, nếu
thông điệp được gửi đến những người nhận có nền văn hóa khác thì màu sắc cũng là
một phần trong nội dung phân tích người nhận.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 57
Bài 2: Văn bản kinh doanh
bản xử lý dữ liệu gần đây có thể tự động sửa những dạng lỗi nhất định. Phần mềm này
cũng tự động đổi ký tự đầu tiên của chữ thường sang chữ hoa nếu người soạn thảo bỏ
sót. Người sử dụng có thể tắt đi chức năng này khi không muốn phần mềm làm sai
lệch bài viết nguyên thủy của mình.
Công cụ kiểm tra văn phong phân tích một tài liệu và báo cáo cho người viết những
vấn đề tiểm ẩn về độ dài của câu, cấp độ từ vựng, sự lựa chọn từ ngữ, chấm câu và thể
bị động. Tuy nhiên phần mềm không tự chỉnh sai sót. Người viết có trách nhiệm đảm
bảo rằng những sai sót về văn phong không tạo ra bất cứ một rào cản giao tiếp nào.
Mặc dù hỗ trợ đắc lực cho việc soạn thảo văn bản, các công cụ kiểm tra văn phong
không phải là hoàn hảo, chúng có thể đặt nghi vấn vào những câu đã chính xác trong
khi lại bỏ sót không sửa những câu không chính xác. Người viết nên luôn chắc chắn
rằng mình đã áp dụng những nguyên tắc của giao tiếp kinh doanh.
Các bước trong quá trình hoàn tất thông điệp luôn được thực hiện lặp đi lặp lại – một
hay nhiều bước có thể cần lặp đi lặp lại trước khi thông điệp được ký và gửi. Vì phải lặp
lại nhiều lần cho việc hoàn tất thông điệp, nhiều người viết nhận ra rằng việc in bản thảo
ra và sử dụng các biểu tượng để đánh dấu những vị trí và cách thức cần thay đổi là cách
tốt nhất để hoàn thành thông điệp. Những biểu tượng này có thể là quy định chung hoặc
của chính người viết. Những biểu tượng theo quy định chung đặc biệt hữu hiệu nếu
người viết thông điệp không phải là người hoàn tất thông điệp cuối cùng. Trong trường
hợp này, những biểu tượng sẽ trở thành một công cụ giao tiếp đắc lực.
Ghi nhớ rằng sự rõ ràng, mạnh mẽ và quan điểm của người nhận đã được thêm vào
bằng cách áp dụng những nguyên tắc của giao tiếp kinh doanh khi duyệt lại thông điệp
và các lỗi ngữ pháp, chấm câu cần phải loại bỏ trong quá trình hiệu chỉnh. Việc duyệt
lại và hiệu chỉnh phải là nhiệm vụ tiên quyết khi hoàn tất thông điệp.
58 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Sau khi hoàn thành việc đọc và sửa tài liệu, hãy nhờ một đồng nghiệp hay người
cùng cộng tác đọc và sửa tài liệu một lần nữa. Sẽ có ích khi để một người khác
giúp bạn đọc và sửa bài viết vì người viết sẽ mệt mỏi với việc phải nhìn thấy tài
liệu quá nhiều lần. Nếu bạn có những cột số, nên cẩn thận đọc lớn những dữ liệu
với cộng sự của mình.
Thực hiện những chỉnh sửa theo yêu cầu và sau đó in lại tài liệu để đọc thêm lần nữa.
Đọc và chỉnh sửa không phải là một công việc thú vị, nhưng nó cực kỳ quan trọng.
Những sai sót sẽ làm mất đi sự rõ ràng của thông điệp và một vài người có năng lực
nên đọc và chỉnh sửa từng thông điệp một cách cẩn thận. Đứng ở vai trò là người đệ
trình một bản báo cáo hay ký vào một lá thư hay thông điệp nội bộ, bạn là người chịu
trách nhiệm cao nhất về cả nội dung và tính chính xác của các thông điệp này. Không
một tài liệu nào được ký hay gửi – bằng thư điện tử hay bằng những phương pháp
truyền thống – mà không được đọc và sửa để chắc chắn rằng nó chính xác và không
sai sót. Vì vậy mà phải đọc và chỉnh sửa trước khi ký và gửi đi bất kỳ tài liệu nào.
Có thể cần phải đọc lại, hiệu chỉnh một vài thông điệp nhiều lần. Tiếp tục đọc lại, hiệu
chỉnh và sửa chữa cho đến khi bạn có một thông điệp rõ ràng, súc tích, thiết thực và
không có sai sót phản ánh chính xác quan điểm của người nhận.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 59
Bài 2: Văn bản kinh doanh
liệu này giúp người gửi lựa chọn từ và tránh lạm dụng một từ bằng cách đưa ra
những từ đồng nghĩa. Ngoài ra, người tham gia giao tiếp phải áp dụng 6 nguyên
tắc sau đây để lựa chọn từ ngữ cho một thông điệp hiệu quả.
Tuân theo 6 nguyên tắc chọn từ của giao tiếp kinh doanh:
o Nguyên tắc 1: Chọn từ ngữ dễ hiểu.
o Nguyên tắc 2: Sử dụng từ ngữ rõ ràng và chính xác.
o Nguyên tắc 3: Chọn những từ mạnh.
o Nguyên tắc 4: Nhấn mạnh những từ tích cực.
o Nguyên tắc 5: Tránh lạm dụng từ.
o Nguyên tắc 6: Tránh những từ lỗi thời.
60 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Đa dạng chiều dài của câu để tạo ra sự thú vị và tránh sự nhàm chán khi sử dụng
nhiều câu văn ngắn. Câu hoàn chỉnh thường ít nhất có 2 từ; câu trung bình có từ
15 đến 20 từ. Đôi khi chúng ta cần một câu văn dài để thể hiện một ý chính hay
mối liên hệ giữa các ý kiến nhưng phải chắc rằng nghĩa của câu rõ ràng. Kiểm
tra sự rõ ràng của câu văn bằng cách đọc to chúng.
Chú trọng tới những câu ngắn vì chúng có nhiều lợi thế, ít phức tạp nên dễ sử
dụng. Những câu như vậy hiệu quả hơn và ít tốn thời gian cho người đọc và
người viết. Câu ngắn thì thực tế, rõ ràng, chính xác và đúng ý. Lược bỏ những từ
không cần thiết và giới hạn nội dung của câu thành một ý chính để tạo câu ngắn
và rút ngắn những câu dài.
Lược bỏ những từ không cần thiết: Những từ không cần thiết là những từ không
cần cho nghĩa của câu. Câu văn rõ ràng chính xác là những câu văn cốt lõi. Khi
tạo ra những câu văn, hãy đọc một cách cẩn thận để bỏ đi những giới từ, cụm
giới từ, và những từ không cần thiết khác.
Giới hạn nội dung: Khi một câu có hơn 30 từ, chúng ta có thể chia nó thành 2 câu
hoặc nhiều hơn. Cần phải xem xét sự thống nhất của câu khi chia nhỏ ra. Điều
quan trọng cần nhớ là “một ý, một câu”. Thủ thuật trong việc chuyển đổi câu văn
dài thành câu văn ngắn là thay đổi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy khi có thể hoặc
lược bỏ đi những từ không cần thiết. Thường thì chúng ta có thể bổ sung cụm từ
hay mệnh đề độc lập mà có thể đứng một mình như là một câu ngắn.
Ví dụ:
Câu dài: Chia nhỏ thành 2 câu ngắn:
Khi anh đến văn phòng, liên hệ với người quản lý Khi anh đến văn phòng, liên hệ với người
trước khi tham dự cuộc họp; việc liên hệ này giúp quản lý để nhận lịch làm việc trước khi tham
anh làm quen với lịch trình làm việc với mục đích dự cuộc họp. Lịch làm việc này sẽ giúp anh
chuẩn bị tốt cho việc tham gia thảo luận. chuẩn bị cho các thảo luận.
Việc kiểm toán đã được thực hiện bởi một công Một công ty trong nước đã hoàn thành công
ty trong nước. việc kiểm toán.
1000 Đô la tiền phạt đã được trả bởi bên vi phạm. Bên vi phạm đã trả 1000 đô la tiền phạt.
Tuy có những khuyết điểm, nhưng ở một số trường hợp như muốn nhấn mạnh
kết quả của hành động hoặc muốn tránh đi những ý kiến tiêu cực hay không hài
lòng, thể bị động sẽ thích hợp hơn. Chúng ta có thể sử dụng giới hạn thể bị động
để tạo ra sự đa dạng, thú vị trong thông điệp và để nhấn mạnh người nhận hơn là
người thực hiện hành động đó. Trong hầu hết các trường hợp, với những ưu
điểm của mình, thể chủ động có ưu thế hơn trong thông điệp kinh doanh.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 61
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Nguyên tắc 4: Đưa ra những điểm nhấn thích hợp của câu
Nhấn mạnh thích hợp là nhấn mạnh những ý kiến quan trọng, giảm nhẹ đi
những ý kiến không quan trọng. Chúng ta có thể nhấn mạnh hay giảm nhẹ một ý
kiến bằng nhiều các khách nhau: sử dụng chiều dài của câu, vị trí câu, cấu trúc
câu, lặp lại những từ chính, nói với người đọc đó là điều quan trọng, chi tiết hay
chung chung, sử dụng cách định dạng, hay nhờ vào phương tiện kỹ thuật (màu
sắc, sự in nghiêng, in đậm…).
Sử dụng chiều dài của câu: Câu văn ngắn nhấn mạnh nội dung, trong khi câu
văn dài lại làm phân tán nội dung. Sử dụng câu văn ngắn để nhấn mạnh ý kiến
của người viết.
Ví dụ:
Không Nên: Nên:
Nhóm dự định đi tới cuộc họp được tổ chức Nhóm dự định tham dự cuộc họp vào lúc
vào ngày thứ 7 lúc 7 giờ tối. 7h tối thứ 7.
Sử dụng vị trí của câu: Bắt đầu và kết thúc câu là những vị trí nhấn mạnh tốt
nhất. Đầu câu chiếm lấy sự tập trung hơn so với những từ theo sau chúng, còn
cuối câu thì so với những từ đứng trước nó. Những từ ở giữa câu phải tập trung
với những từ trước và sau chúng nên bị phân tán đi.
Sử dụng cấu trúc câu: Chúng ta có thể sử dụng ngắn và câu đơn giản để nhấn
mạnh ý quan trọng nhất. Để chỉ ra mối liên hệ giữa những ý tưởng, mệnh đề độc lập
sẽ nhấn mạnh, ý chính và những ý khác được đặt trong mệnh đề phụ thuộc.
Ví dụ: Tôi không thích đóng thuế thu nhập cá nhân. Tôi muốn tính đến các cơ
hội tăng lương của mình.
Khi muốn nhấn mạnh cả hai ý, chúng ta có thể dùng câu ghép, lúc đó sự nhấn
mạnh sẽ được chia đều cho hai ý và mức độ nhấn mạnh sẽ giảm khi ở câu đơn.
Ví dụ: Tôi không thích đóng thuế thu nhập cá nhân, nhưng tôi quan tâm đến các
cơ hội tăng lương của mình.
Tuy nhiên, khi sắp xếp hai ý tưởng trong một câu phức hợp thì một ý tưởng có
thể được nhấn mạnh, còn ý tưởng kia thì không. Cấu trúc câu này gọi là “sự bổ
trợ”. Sắp xếp câu với cấu trúc bổ trợ ý cho phép chúng ta linh hoạt trong việc
soạn thảo thông điệp.
Ví dụ: Mặc dù tôi không thích đóng thuế thu nhập cá nhân, tôi vẫn quan tâm
đến các cơ hội tăng lương.
Ở câu này, việc quan tâm đến các cơ hội tăng lương được nhấn mạnh vì nó nằm
ở mệnh đề độc lập.
Ví dụ: Mặc dù tôi quan tâm đến các cơ hội tăng lương, tôi vẫn không thích đóng thuế.
Ở câu này, ý đầu tiên liên quan đến việc không thích đóng thuế thu nhập cá nhân
tạo được sự chú ý bởi vì nó ở mệnh đề độc lập.
Lặp lại những từ khóa: Những ý tưởng chính đại diện bởi những từ khóa có thể
được nhấn mạnh bằng việc lặp lại những từ đó trong câu.
Ví dụ:
“Chiếc máy radio tôi mua ở chỗ ông có vài nhược điểm, vui lòng khắc phục
62 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
những nhược điểm của máy radio này cho tôi ngay tức khắc”.
“Tôi đi đến Châu Âu bằng máy bay Boeing 767. Boeing 767 là một máy bay
an toàn”.
Nhấn mạnh những thông tin quan trọng: Người viết thông điệp có thể nói cho
người đọc biết ý nào là quan trọng hoặc không quan trọng thông qua sự lựa chọn
từ ngữ của mình. Dĩ nhiên chúng ta có thể sử dụng nhiều từ khác nhau tầm quan
trọng của các ý. Các từ sau đây có thể phản ánh các ý: có nghĩa là, hậu quả của
việc, không liên quan, ưu tiên hàng đầu, cần thiết là… Từ điển, từ đồng nghĩa
giúp ích rất nhiều trong việc lựa chọn những từ ngữ để nói với người nhận biết
được ý nào là quan trọng, ý nào là không quan trọng.
Chi tiết hay chung chung: Sử dụng từ rõ ràng, thông thường hay chuyên biệt là
một cách khác để nhấn mạnh ý. Từ thông thường được sử dụng khi không nhấn
mạnh ý.
Sử dụng định dạng: Cách sắp xếp và ngắt câu có thể nhấn mạnh những ý được
lựa chọn. Chúng ta có thể làm nổi bật ý bằng cách tách riêng nó ra khỏi những
thông tin khác có trong câu. Ngoài ra, việc dùng danh sách liệt kê với cách đánh
số thứ tự theo hàng dọc hay thể hiện theo thứ tự bảng chức cái cũng là cách định
dạng để nhấn mạnh.
Sử dụng những phương tiện kỹ thuật: Việc nhấn mạnh ý còn thể hiện qua cách
trình bày nhờ vào các phương tiện kỹ thuật như sau: Sử dụng cách in nghiêng, in
đậm; Sử dụng những màu sắc khác nhau để làm nổi bật những ý tưởng được
chọn; Thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, viết hoa đầu dòng, hoa thị, mũi tên, hình tròn…
Sử dụng phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho việc nhấn mạnh ý khi thật sự cần thiết
và phù hợp với tính huống giao tiếp. Lạm dụng định dạng hoặc phương tiện kỹ
thuật có thể làm giảm hiệu quả của thông điệp và làm sao lãng những ý tưởng
được thể hiện. Các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ nhấn mạnh ý tưởng được dùng
phổ biến trong quảng cáo, báo cáo và thuyết trình.
Ý tưởng có thể được nhấn mạnh khi chúng ta phát triển câu hiệu quả. Áp dụng
và thực hành những nguyên tắc được mô tả trong phần này sẽ giúp chúng ta
củng cố và phát triển các kỹ năng giao tiếp kinh doanh.
Lưu ý hình thành đoạn văn
Việc sắp xếp câu trong một đoạn văn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra thông
điệp. Cách sắp xếp đoạn văn giúp người đọc hiểu thông điệp và ý định của người
soạn thảo thông điệp. Ta có thể tạo đoạn văn hiệu quả bằng cách tuân theo năm
nguyên tắc cơ bản được trình bày sau đây. Những nguyên tắc này sẽ xác định chiều
dài của đoạn, sự thống nhất, cách bố trí đoạn văn, sự nhấn mạnh và hài hòa của
đoạn văn.
Nguyên tắc 1: Sử dụng đoạn văn ngắn
Cần sử dụng đoạn văn ngắn cho thông điệp trong kinh doanh. Đoạn văn ngắn
giúp người nhận sắp xếp được ý nghĩ của họ, làm tăng thêm sự hiểu biết về
thông điệp và lôi cuốn người đọc hơn đoạn văn dài.
Trong thư thương mại, hay bảng ghi nhớ (memos), đoạn văn ngắn trung bình có
từ 4-5 dòng. Nếu có bất kỳ đoạn nào có từ 8 dòng trở lên thì đó là đoạn dài và
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 63
Bài 2: Văn bản kinh doanh
nên được xem lại cẩn thận, nếu có thể được thì làm ngắn hơn hay chia ra. Thông
thường thư thương mại hay bản ghi nhớ được đọc nhanh và đoạn ngắn giúp
người đọc hiểu và nhanh chóng nhận ra những ý chính.
Bản báo cáo kinh doanh thường được nghiên cứu
cẩn thận, và những đoạn có thể dài hơn nhưng
không nên quá dài so với thư hay bảng ghi nhớ.
Trong việc viết báo cáo kinh doanh, đoạn văn
ngắn thường từ 6 đến 7 dòng. Khi có từ 12 dòng
trở lên thì đó là đoạn văn dài và nó cần được
kiểm tra lại.
Trong hầu hết thư, memo hay báo cáo kinh doanh, đoạn đầu và đoạn cuối thì
ngắn hơn đoạn giữa. Thường đoạn đầu và cuối có từ 1 đến 3 dòng và bao gồm 1
đến 2 câu. Trong báo cáo kinh doanh đoạn đầu và cuối có thể dài hơn. Thông
thường, đoạn mở đầu và kết thúc ngắn sẽ lôi cuốn người đọc hơn.
Nguyên tắc 2: Tạo tính thống nhất cho đoạn văn
Tính thống nhất của đoạn văn là tất cả các câu đều liên quan đến chủ đề. Chủ đề
nên bao trùm cả đoạn văn. Đoạn văn rõ ràng sẽ có tính thống nhất. Khi đoạn văn
quá dài, nó nên được chia ra hai hay nhiều phần hợp lý.
Ví dụ:
“Để tiết kiệm thời gian, trường Cao đẳng Kinh doanh đã đề nghị rằng tất cả các
giáo sư phải nộp kế hoạch phát triển riêng của họ qua trực tuyến. Tiến trình ấy
đòi hỏi tất cả các kế hoạch ấy phải theo một định dạng giống nhau. Hình thức
nhất quán sẽ tiết kiệm thời gian cho người đánh giá kế hoạch. Tất cả các thành
viên chuyên ngành quản trị kinh doanh phải xuất bản một bài báo và thực hiện
hai bài diễn thuyết ở hội nghị riêng.”
Chúng ta thấy rằng câu thứ tư không liên quan đến chủ đề chính. Chủ đề chính
là tiết kiệm thời gian bằng cách nộp kế hoạch trực tuyến. Câu thứ tư chuyển chủ
đề đến việc xuất bản một bài báo và làm diễn thuyết. Câu thứ tư là chủ đề riêng
cần tách ra một đoạn văn khác.
Nguyên tắc thứ 3: Bố trí đoạn văn một cách hợp lý (logic)
Đoạn văn có thể được bố trí hợp lý bằng cách sử dụng hai phương thức cơ bản
sau: Cách trực tiếp và Cách gián tiếp tùy thuộc vào tính huống giao tiếp và nội
dung thông điệp. Trong cách trực tiếp, ý chính được giới thiệu trong câu đầu
tiên của đoạn và chi tiết theo sau. Trong cách gián tiếp chi tiết được giới thiệu
trước và ý chính theo sau.
Dựa vào nội dung của thông điệp, chúng ta có thể xác định nên sử dụng cách trực
tiếp hay cách gián tiếp. Nên sử dụng cách trực tiếp cho tin tức tích cực và trung
lập. Đi thẳng tới ý chính và các chi tiết giải thích theo sau giúp hướng người đọc
tới nội dung. Khi đưa đến một thông tin tiêu cực hay muốn thuyết phục người
khác thì cách gián tiếp sẽ phù hợp hơn. Cách tiếp cận này đưa ra những chi tiết lúc
bắt đầu để làm dịu đi những thông tin mà người nhận không chờ đợi được đưa ra
sau đó.
Câu giới thiệu điểm chính của một đoạn được gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề
64 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
công bố ý tưởng chính đến người đọc hoặc nó tổng kết nội dung của ý chính
trong cách trực tiếp, câu chủ đề thường là một dòng tiêu đề và sẽ là câu đầu tiên
khi nó ở trong đoạn văn này. Với cách gián tiếp, câu chủ đề sẽ được đặt sau trong
đoạn văn.
Thông thường câu đầu tiên trong đoạn nên là câu chủ đề hoặc là câu chuyển
tiếp. Nếu không có lý do quan trọng để đặt nó nơi khác thì câu chủ đề nên được
đặt đầu tiên trong thông điệp.
Nguyên tắc 4: Tạo sự nhấn mạnh thích hợp cho đoạn văn
Tương tự như phần nhấn mạnh câu, nhấn mạnh
thích hợp cho đoạn văn có nghĩa là nhấn mạnh ý
quan trọng và giảm nhẹ ý không quan trọng. Có
nhiều cách để nhấn mạnh những câu mà có tác
dụng là nhấn mạnh thích hợp cho đoạn. Có 6
cách sau đây để nhấn mạnh ý của đoạn văn:
Chiều dài: Sử dụng đoạn văn ngắn để nhấn
mạnh ý chính, sử dụng đoạn văn dài để diễn đạt hay bổ sung cho nội dung chính.
Vị trí: Ý được đặt ở phần đầu và kết thúc đoạn tạo sự nhấn mạnh lớn nhất.
Sự lặp lại: Lặp lại từ khóa trong đoạn có thể nhấn mạnh ý.
Nói rõ: Nói cho người đọc biết ý nào là quan trọng.
Định dạng: Cách sắp xếp và ngắt đoạn sẽ tạo ra sự nhấn mạnh. Có thể tạo sự
chú ý bằng cách sử dụng những hình thức như chấm câu, canh lề rộng hơn, danh
sách liệt kê…
Kỹ thuật: Có thể làm như sau để nhấn mạnh ý: gạch dưới, tô đậm, màu sắc, đánh
dấu, đánh mũi tên, cỡ chữ, kiểu chữ…
Nguyên tắc 5: Tạo cho đoạn văn sự hài hòa, mạch lạc
Tạo mạch lạc trong suốt đoạn văn là tạo sự thông suốt ý nghĩa từ câu này sang
câu khác và từ đoạn này sang đoạn khác. Muốn khuyến khích người đọc hiểu
thông điệp thông suốt và hợp lý, đầu tiên là tổ chức đoạn hợp lý thông qua cách
gián tiếp hay cách trực tiếp đã nói đến ở nguyên tắc 3. Chúng ta cũng có thể sử
dụng từ chuyển tiếp và câu liên hệ để tạo sự mạch lạc cho đoạn.
Sử dụng từ chuyển tiếp: Từ chuyển tiếp là cầu nối hữu ích để chuyển tiếp từ ý
này sang ý khác. Từ chuyển tiếp giúp người nhận hiểu được nội dung của thông
điệp một cách có hệ thống hơn. Họ biết được tại sao ta hướng học đến vấn đề đó
và họ mong đợi gì. Từ chuyển tiếp tạo sự hài hòa bằng cách kết hợp ý lại với
nhau một cách hợp lý. Ví dụ, bằng cách sử dụng từ chuyển tiếp như: thêm vào
đó, xa hơn nữa… sẽ giúp người nhận hiểu mối quan hệ giữa hai ý.
Những từ chuyển tiếp khác nhau tạo sự mạch lạc tùy theo tình huống khác nhau.
Sau đây là một vài ví dụ về từ chuyển tiếp:
Từ chuyển tiếp liên ý:
o Đối lập: Nhưng, tuy nhiên, tuy thế mà, mặt khác…
o Ví dụ: Ví dụ, minh họa, chẳng hạn như, như sau…
o Chuỗi: Đầu tiên, thứ hai, thứ ba, thêm vào đó, cuối cùng…
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 65
Bài 2: Văn bản kinh doanh
o Nhấn mạnh: Trước hết là, đặc biệt là, quan trọng nhất, trên tất cả…
o Kết luận: Do vậy, bởi vậy, kết quả là, do đó…
o Ngoại trừ: Ngoại trừ, hoặc không.
o Thêm vào: Thêm vào đó, xa hơn nữa, cũng như, cũng vậy…
Sử dụng câu nối tiếp: Một câu nối tiếp giúp người
đọc di chuyển từ một khía cạnh của vấn đề sang
một khía cạnh khác. Sử dụng câu nối tiếp để tạo
sự mạch lạc, lặp lại chủ đề một hoặc nhiều lần. Để
phát triển câu nối tiếp ta có thể diễn giải chủ đề,
lặp lại từ khóa mà miêu tả chủ đề, hoặc sử dụng
đại từ liên quan đến chủ đề.
Sử dụng ngôn ngữ không sai lệch: Sử dụng ngôn ngữ không sai lệch hay thiên vị
là sự xem xét cuối cùng và quan trọng trong việc tạo thông điệp trong kinh
doanh. Ứng xử một cách công bằng với tất cả các cá nhân, không phân biệt màu
da, giới tính văn hóa, tuổi tác, năng lực, tôn giáo, hình thái kinh tế xã hội là rất
quan trọng trong nền dân chủ. Đó là cách xử sự cần thiết để duy trì mối quan hệ
con người một cách tốt đẹp. Cần tránh những từ mà có ý nghĩa không thuận lợi.
Những từ ngữ như vậy sẽ làm xúc phạm không chỉ cho những người có liên
quan mà còn cho những người khác. Tôn trọng phẩm giá và giá trị của mỗi con
người là nghĩa vụ của mỗi công dân. Để tăng hiệu quả trong giao tiếp trong kinh
doanh, thông điệp cần loại bỏ bất kỳ từ ngữ nào mang yếu tố thiên vị, sai lệch.
Thể hiện phong cách riêng: Hầu hết những người tham gia giao tiếp kinh doanh
đều sử dụng hiệu quả những nguyên tắc nêu trên để hình thành thông điệp. Tuy
nhiên, thông điệp được tạo ra bởi người nào thì cũng phản ánh một tính cách
riêng của người đó. Văn viết hay nói của một người đều thể hiện được người đó
là ai, như thế nào. Điều quan trọng là chúng phản ánh đúng người đó ngay cả
khi nói và viết. Muốn như vậy chúng ta nên:
o Các nhân hóa thông điệp để thể hiện phong cách riêng của mình.
o Hãy là chính mình. Từ ngữ lựa chọn cho thông điệp làm nên sự sống và
những nét độc đáo khác biệt của một người nào đó. Hãy sử dụng từ với nội
dung thông tin rõ ràng, súc tích và phản ánh được tính cách riêng của mình.
o Dành thời gian cho việc chuẩn bị thông điệp để trở thành người truyền đạt có
hiệu quả.
Danh mục cần kiểm tra khi biên soạn và kiểm tra lại thông điệp nhằm chau
chuốt nội dung và cấu trúc của thông điệp kinh doanh:
o Chọn từ dễ hiểu;
o Sử dụng những từ rõ ràng chính xác;
o Chọn từ mạnh;
o Nhấn mạnh từ tích cực;
o Tránh sử dụng những từ lỗi thời;
o Soạn thảo câu rõ ràng;
o Sử dụng câu ngắn;
66 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 67
Bài 2: Văn bản kinh doanh
4cm - 5cm. Nói chung, thư phải được phân bố cân đối giữa các phần, điều quan trọng
nhất là các nội dung của thư trong một trang giấy.
Các phần trong một lá thư:
Tiêu đề: Thông thường các công ty dùng giấy in
sẵn tiêu đề của công ty để gửi thư. Tiêu đề bao gồm
logo, tên công ty, địa chỉ, điện thoại, fax, email…
Địa chỉ trả lời thư: Nếu giấy viết thư không có
tiêu đề thì phải để địa chỉ của người gửi. Địa chỉ
này phải để trên phần ngày tháng nhưng không để tên người gửi vì tên và chức vụ
sẽ được ghi ở phần cuối thư.
Ngày tháng năm: Phải ghi rõ ngày, tháng, năm. Không nên chỉ ghi bằng số vì sẽ
không trang trọng và dễ bị nhầm lẫn giữa 2 cách viết theo kiểu Anh và Ấn Độ.
Địa chỉ người nhận: Địa chỉ người nhận trên thư cũng là địa chỉ ngoài phong bì.
Địa chỉ trên thư này làm cho việc lưu hồ sơ được thuận tiện hơn. Ngoài ra khi
dùng bao thư có cửa sổ thì không phải ghi lại địa chỉ ngoài phong bì.
Dòng lưu ý: Chỉ áp dụng khi gửi thư cho toàn thể công ty hoặc một tổ chức mà địa
chỉ trên thư không có tên người nhận.
Lời chào mở đầu: Lời chào mở đầu phải phù hợp với người nhận, nếu là người
nhận cụ thể thì phải nêu cả đầy đủ chức danh và tên ở phần địa chỉ phía trên.
Dòng chủ đề: Chủ đề của thư được nêu ngay sau phần chào hỏi, điều này giúp cho
người đọc thấy ngay vấn đề cần giải quyết hoặc thư sẽ được chuyển ngay đến
người đang quan tâm.
Phần chính của thư: Gồm 3 phần (1) đoạn mở đầu; (2) đoạn chính và (3) đoạn
kết. Đoạn chính có thể có nhiều hơn 1 đoạn tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Phương pháp viết sẽ được trình bày ở phần sau.
Lời chào kết thúc: Là lời chào lịch sự, thể hiện sự tôn trọng. Chữ đầu của lời chào
kết nên thẳng hàng với chữ đầu của dòng ngày tháng.
Tên công ty: Đặt ở dòng tiếp theo lời chào kết thúc thư khi người gửi đại diện cho
tổ chức.
Chữ ký, tên và chức danh người gửi: Nên ghi rõ tên và chức danh người gửi sau
khi đã ký tên.
Chữ tắt tham khảo: Chỉ chú thích khi có dùng chữ viết tắt.
Nơi nhận khác (bản sao) và tài liệu đính kèm: Nếu nơi nhận bản sao và tài liệu
đính kèm giúp giảm nhẹ công việc hành chính văn phòng vì thông tin nhận được
rõ ràng hơn.
Tái bút: Sử dụng khi vấn đề nêu ra không liên quan đến nội dung chính của thư
hoặc sự phát sinh sau khi hoàn tất thư. Nên sử dụng phần này khi thực sự cần thiết.
68 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 69
Bài 2: Văn bản kinh doanh
70 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
một tiến trình gồm 3 bước như khi bạn viết một bức thư thông thường – lập dàn ý,
biên soạn và hoàn chỉnh.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 71
Bài 2: Văn bản kinh doanh
3 dấu, ám chỉ âm lượng đang tăng lên. Để làm nổi lên các phần trong thư, người gửi
có thể đặt đoạn văn trong dấu hoa thị.
Nếu sử dụng email chỉ để liên hệ với bạn bè và gia đình, hay nếu bạn đã nghe rằng
ngữ pháp và chính tả không quan trọng trong email, phần trình bày ở trước có thể
khiến bạn tự hỏi tại sao phần mềm email lại có một số chức năng biên tập. Lý do rất
đơn giản: trong giao tiếp kinh doanh, điểm khác biệt duy nhất thư điện tử và thư trên
giấy là kênh chuyển thông tin. Khi email được sử dụng trong môi trường thương mai,
sự mở rộng của việc biên tập lại nội dung thư tín phụ thuộc vào sự phân tích của
người viết đối với từng hoàn cảnh và người nhận khác nhau.
72 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Kiểm chế cảm xúc: Hãy nhớ rằng, bạn đang giao
tiếp với con người chứ không phải một cỗ máy.
Dừng gửi thư trong lúc tức gian hay bối rối.
Loại bỏ những biểu tượng cảm xúc, sử dụng chữ
viết tắt và chữ đại diện hợp lý: Biểu tượng cảm
xúc là những biểu tượng mà người viết thường chèn
vào để phản ánh cảm xúc, chỉ dùng chúng trong
những thư điện tử cá nhân. Chữ viết tắt là dạng ngắn của từ. Chữ đại diện là những
ký tự kết hợp với nhau để thay thế cho những cụ từ khác. Một cụm thay thế tốt là khi
người nhận có thể hiểu ngay hay giải thích được ngay cụm từ đó. Hãy học và sử
dụng những từ viết tắt và cụm ký tự thay thế mà tổ chức bạn đã thông qua.
Biết khi nào không nên sử dụng email: Bởi vì thư điện tử thiếu đi những gợi ý
về ngôn ngữ cơ thể, giọng nói và môi trường nói, thư điện tử thiếu đi sự phong phú
của giao tiếp trực diện hay giao tiếp qua điện thoại hay những lề thói, quy tắc và
tài liệu đáng tin cậy của thư tay. Hãy cân nhắc những kênh liên lạc khác nhau khi
thời gian cho lá thư của bạn là hạn hẹp (lập kế hoạch hay hủy bỏ một buổi họp chỉ
với một lưu ý nhỏ), khi lá thư là đơn giản và người nhận ở không xa, khi mà chủ
đề phù hợp với việc đối thoại trực tiếp (thẩm định phẩm chất, thương lượng, giải
quyết mối bất hòa), hoặc khi thông điệp chứa nội dung dễ gây xúc động ảnh hưởng
nghiêm trọng đến người nhận (ví dụ như sự mất việc), những đề nghị, thỉnh cầu hoặc
yêu sách được đệ trình bằng thư điện tử vẫn có thể bị từ chối bằng thư điện tử; quyết
định này tùy thuộc vào vị thế của người nhận trong tình huống cụ thể.
Chọn “trả lời” hay “trả lời tất cả” sao cho phù hợp với các tình huống. Bảo
đảm rằng thông điệp của bạn sẽ phù hợp với mục tiêu cho khách hàng của bạn chứ
không phải của bất cứ người nào khác.
Thiết kế ngữ cảnh phù hợp với sự trả lời của bạn: Chỉnh sửa lại dòng chủ đề,
tóm tắt lại thông điệp gốc, hoặc là bao gồm một vài hoặc tất cả thông điệp gốc
trong thư trả lời. Phần lớn chương trình thư điện tử phân biệt giữa thư mới và thư
cũ bằng các ký hiệu dễ nhận thấy.
Tránh những chuỗi thư điện tử: Trả lời thư hoặc gởi thư điện tử mà không xóa
đi những đoạn chữ không cần thiết của bức thư gốc sẽ tạo nên chuỗi thư điện tử.
Nhưng chuỗi dài làm tăng nguy cơ các tài liệu mật hay tài liệu đầy tiềm năng rơi
vào tay những người không mong đợi. Những chuỗi dài cũng làm tốn thời gian của
người đọc và tốn khoảng trống không cần thiết.
Tôn trọng sự bảo mật: Đừng bao giờ xâm nhập vào những thông tin bí mật trừ
khi bạn được phép. Nếu bạn nhận được một bản sao không rõ ràng, hãy xem xét
người nhận đích thực có biết rằng bạn cũng nhận được bức thư đó không. Đừng đề
cập về bức thông điệp đó với người nhận chính hay bất cứ ai khác. Nếu bạn không
muốn thư của bạn đến tay người khác, hãy yêu cầu rõ ràng rằng giữ nó bí mật.
Đọc và sửa chữa bức thư trước khi gửi đi: Phần lớn hệ thống không cho phép
hủy bỏ hay phục hồi lại thư sau khi người sử dụng đã nhấn lệnh “gửi”. Còn tệ hơn
khi người nhận chỉ cần vài động tác với bàn phím là có thể gửi bức thư đó đi cho
1, nhiều hay cả ngàn người khác.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 73
Bài 2: Văn bản kinh doanh
74 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
nên làm và phải làm, bởi vì nó không mất nhiều thời gian như bạn nghĩ và thật sự
hiệu quả hơn bạn nghĩ rất nhiều. Tập để chúng trở thành một thói quen, dần dần
bạn sẽ thấy mình “chuyên nghiệp” và công việc được giải quyết tốt hơn rất nhiều.
Xây dựng văn hóa viết email
Khi mà xã hội ngày càng đề cập nhiều hơn đến “văn hóa”, thì viết email như thế
nào để hình thành nên nét “văn hóa email” cũng nên được chú ý. Có lẽ nên được
bắt đầu từ chính ý thức của người gửi về tầm quan trọng của việc viết email, và
việc ý thức rằng, một bức email “văn hóa” có thể mang lại những kết quả không
ngờ đến, đặc biệt là trong công việc.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 75
Bài 2: Văn bản kinh doanh
76 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Báo cáo định kỳ: cung cấp cho nhà quản lý những
thông tin thống kê vào những thời gian nhất định
đã được sắp xếp. Những khoảng cách này có thể là
hàng ngày, hàng tuần, tháng, quý, năm… Những
báo cáo định kỳ không theo một định dạng chung
nào cả. Nhiều tổ chức sử dụng những mẫu in sẵn.
Báo cáo kỹ thuật: truyền đạt những thông tin
chuyên môn hoặc thông tin khoa học. Không có hình thức chuẩn hoặc kế hoạch có
tổ chức cho những báo cáo kỹ thuật. Tuy nhiên, những tổ chức thường cụ thể hóa
những hình thức làm cho người đọc dễ hiểu hơn đối với những bài báo cáo cung
cấp những thông tin cần thiết đối với họ.
Những thuật ngữ về kỹ thuật không cần phải giải nghĩa khi độc giả là những người
cùng ngành hoặc hiểu biết về những thuật ngữ đó. Nếu người đọc không có hiểu
biết chuyên sâu về kỹ thuật, thì những thuật ngữ được sử dụng cho bài phải được
làm rõ.
Báo cáo chính thức: Báo cáo chính thức được chuẩn bị cho những quản lý cấp cao và
những người bên ngoài tổ chức. Nó có thể tốn vài tuần hoặc vài tháng để nghiên cứu và
viết báo cáo. Những hoạt động này có thể được hoàn tất bởi một cá nhân hoặc một nhóm.
Báo cáo hình thức bao gồm tất cả hoặc một số phần sau đây: chủ đề, lời tác giả, bảng
tóm tắt, mục lục, danh sách minh họa, phần chính, giải thích từ vựng khó, phụ lục và
tài liệu tham khảo. Phần thân bài sẽ được trình bày trên nhiều trang và có nhiều cấp
bậc tiêu đề. Nội dung được trích dẫn từ nguồn dữ liệu sơ cấp hoặc thứ cấp. Những
công cụ hỗ trợ thị giác giúp người đọc hiểu được thông tin được trình bày trên bài đọc.
Báo cáo hình thức thường được sử dụng theo văn phong của ngôi thứ 3. Tuy nhiên, xu
hướng gần đây cho rằng sự thân mật nên được sử dụng trong báo cáo hình thức. Mật
độ trang trong được xác định sau khi người báo cáo đầu tiên phân tích người nhận.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 77
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Trang bìa: Trang bìa bảo vệ cho nội dung của bài báo cáo. Vì vậy, nó thường
được làm bằng những tấm giấy cứng nhẹ. Thông tin có thể được in trên bìa hoặc
được trình bày thông qua một phần cắt đi (cửa sổ). Trang bìa phải cuốn hút và có
thể có một hình hoặc một bản vẽ phù hợp để thêm tác động cho bài báo cáo. Nhiều
tổ chức sử dụng những bìa in sẵn trên đó tác giả có thể đưa lên thông tin đa dạng.
Những mục tiêu thường được in trên trang bìa là tiêu đề, tên tác giả và ngày nộp
báo cáo. Thông thường, tiêu đề được viết in hoa và tên tác giả thì in hoa những
chữ cái đầu. Trang bìa thường chỉ được sử dụng trong những bài báo cáo dài và
trang trọng.
Canh lề trang: Canh lề trang phù hợp rất quan trọng bởi vì chúng tạo ra những
khoảng trắng nhằm lôi cuốn người đọc. Theo quy tắc chung, lề của bài báo cáo là
1 inch ở tất của các phía. Tuy nhiên, những bài báo cáo giới hạn bên trái thì nên có
lề trái là 1.5 inch và những bài báo có giới hạn trên thì lề trên là 2 inch. Phần giới
thiệu, phần bổ sung và trang mở đầu của những phần chính có lề lớn hơn (2 inch).
Khoảng cách: Báo cáo có thể cách dòng đơn hoặc đôi. Xu hướng trong các tổ
chức kinh doanh là theo hướng cách dòng đơn giản để giảm bớt số lượng, trang
giấy phải cầm. Trong những bài báo cáo sử dụng khoảng cách đôi, thụt đầu dòng
của đoạn là ½ inch từ lề trái; không có khoảng cách giữa các đoạn. Những bài báo
cáo cách dòng đơn thì nên cách đôi ở giữa các đoạn; thụt đầu dòng ở đầu mỗi đoạn
thì tùy chọn.
Tiêu đề: Tiêu đề hợp lý giúp người đọc theo dõi
được cấu trúc của bài báo cáo và dẫn người đọc
vào những phần cụ thể một cách nhanh chóng.
Những phần ít quan tâm hơn có thể được bỏ qua
hoặc lướt nhanh. Những tiêu đề thì hoặc là thông
tin, hoặc là cấu trúc, những tiêu đề thông tin chỉ ra
nội dung của một phần và hướng người đọc để học dễ dàng hiểu thông tin. Một
tiêu đề cấu trúc nhấn mạnh vào phần chức năng trong bài báo cáo. Dạng tiêu đề
được lựa chọn, nó nên được sử dụng nhất quán trong suốt bài báo cáo. Cách trình
bày tiêu đề biến đổi phụ thuộc vào loại hướng dẫn sử dụng bởi tổ chức. Không kể
đến phương pháp đã chọn, sự nhất quán của bài báo cáo rất quan trọng. Giải thích
cho một phương pháp được chấp nhận rộng rãi như sau:
o Tiêu đề cấp độ 1 (tiêu đề chính) được đặt giữa trang giấy với những chữ cái
lớn. Tiêu đề chính có thể được in đậm nhưng thích hợp hơn là không viết in
hoa và gạch dưới từng chữ.
o Tiêu đề cấp độ 2 (tiêu đề phụ) bắt đầu ở lề trái, chữ đầu tiên của mỗi từ chính
được viết hoa. Tiêu đề phụ thường được in nghiêng, gạch dưới hoặc in đậm.
o Tiêu đề cấp 3 (tiêu đề của đoạn) bắt đầu ½ inch từ lề trái, chữ cái đầu tiên được
viết hoa, kết thúc với một dấm chấm câu và gạch dưới hoặc in đậm
Tiêu đề ở mỗi cấp độ phải được đặt cấp để chúng tương đồng về mặt ngữ pháp.
Ví dụ, tất cả tiêu đề chính phải tương đồng, tuy nhiên những tiêu đề chính thì
không cần phải tương đồng với tiêu đề phụ. Trong ví dụ dưới đây, những tiêu đề
phụ thì tương đồng, nhưng những tiêu đề chính thì không.
o Chú giải và trích dẫn: chú giải hoặc trích dẫn phải được sử dụng để đưa ra sự
tin tưởng về nguồn trích dẫn hoặc những tài liệu được chú giải. Những bài báo
78 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
cáo trong giao tiếp kinh doanh không chứa nhiều chú giải hoặc trích dẫn như
trong các lĩnh vực khác bởi vì báo cáo kinh doanh thường chỉ chứa những
thông tin dựa trên dữ liệu được thu thập thông qua nghiên cứu sơ bộ.
o Số trang: Những bài báo cáo chỉ có một hoặc hai trang không cần phải đánh số
trang. Những trang trong bài báo cáo dài nên được đánh số một cách liên tục.
Những trang giới thiệu (trang đi trước phần chính) nên được đánh số bằng những
chữ số La Mã nhỏ (ii, iii, iv…) ở giữa trang cách 1 inch từ phần đấy bắt đầu với
trang thứ hai. Trang tiêu đề được xem như là trang i., cho dù không có số trang
được trình bày. Phần chính bắt đầu với trang 1, được xác định với những số Ả
rập (1,2,3…). Mỗi phần hoặc chương nên bắt đầu với trang riêng, số trang cũng
được đặt ở giữa cách 1 inch từ đáy. Các bài báo cáo không giới hạn hoặc có giới
hạn trái, số thứ tự trang nên được đặt ở dòng thứ tư từ đầu trang ở lề bên phải;
những bài báo cáo giới hạn trên thì số trang nên được đặt ở chính giữa cách 1
inch từ cạnh đáy của trang; những bài báo cáo giới hạn trên thì số trang nên được
đặt ở chính giữa cách 1 inch từ cạnh đáy của trang. Đặc trưng đánh số trang của
phần mềm xử lý văn bản đơn giản hóa tiến trình sắp đặt.
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 79
Bài 2: Văn bản kinh doanh
tài trợ. Những văn bản này bao gồm những đề xuất về việc cung cấp sản phẩm ở một
mức giá cho trước hay trình bày việc kiểm toán. Dạng này cũng bao gồm những đề
nghị về việc tài trợ tiền hay hàng hóa để hỗ trợ việc làm của những tổ chức phi lợi
nhuận, hay những tổ chức khác cũng hoạt động vì mục đích nhân đạo và xã hội.
Những đề nghị như thế được trình lên những quỹ tài trợ được thành lập chỉ cho mục
đích tài trợ những dự án trong lĩnh vực như: nghệ thuật, giáo dục, môi trường hay các
dịch vụ cho con người. Những đề nghị đó cũng được trình lên những tổ chức mà mục
tiêu của họ thường bao gồm hướng một phần lợi ích đến cộng đồng hay khu vực mà
họ đang kinh doanh.
Những đề xuất nội bộ: gửi đến những bộ phận trong
tổ chức. Những đề xuất này dùng để giải quyết những
vấn đề hay đáp ứng nhu cầu bằng cách cải tiến thủ
tục,thay đổi sản phẩm, tuyển thêm nhân sự, tổ chức lại
những bộ phận, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn, giảm
ngân sách hay những thay đổi khác. Những ý tưởng để
cải tiến nội bộ, phát triển sự sáng tạo và thực hiện hiệu
quả là nhân tố quyết định thành công cho tổ chức.
Đề xuất được yêu cầu: được chuẩn bị để trả lời những yêu cầu trong bản đề xuất.
Việc yêu cầu có thể nói trực tiếp, bằng điện thoại hay viết thư. Những đề xuất được
yêu cầu thường được trình ra bên ngoài. Khi trả lời những yêu cầu trong bản đề xuất,
người viết phải cung cấp tất cả những thông tin được yêu cầu và sử dụng những định
dạng rõ ràng.
Đề xuất không được yêu cầu: là những đề xuất được chuẩn bị theo ý của người viết
hơn là trả lời những yêu cầu trong bản đề xuất. Những đề xuất này mô tả một sự phân
tích độc lập của những vấn đề hay nhu cầu khác và sáng tạo ra những giải pháp có thể
có. Đề xuất không được yêu cầu có thể trong nội bộ hay bên ngoài. Khi trình bày đề
xuất đến những quỹ tài trợ hay tổ chức phi chính phủ, mục tiêu của tổ chức người viết
đề xuất phải phù hợp với những quỹ tài trợ hay tổ chức đó.
Đề xuất không theo nghi thức: thường là những dạng thư tín (bên ngoài tổ chức) hay
thông cáo nội bộ (bên trong tổ chức). Một vài quỹ tài trợ, tổ chức và chính phủ khuyến
khích hoặc đòi hỏi người viết đề xuất trình bản nháp đề xuất hay thư thăm dò ý kiến.
Những tài liệu này không phải đính kèm gì cả, cung cấp một mô tả ngắn gọn về dự án.
Sau khi xem qua, tổ chức tài trợ có thể từ chối hay yêu cầu người viết trình bày một đề
xuất đầy đủ.
80 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 81
Bài 2: Văn bản kinh doanh
Liên lạc với một đại diện của quỹ tài trợ và xin cho xem ý kiến của những nhà phê
bình. Những lời phê bình sẽ giúp bạn nhận ra những điều nào cần được thay đổi
cho những đề xuất trong tương lai.
Đọc những bảng tóm tắt của những dự án khác. Và tự hỏi những đề xuất được viết
như thế nào để được chấp nhận.
Xem xét lại bản đề xuất và đưa nó đến một tổ chức khác.
82 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 83
Bài 2: Văn bản kinh doanh
84 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212
Bài 2: Văn bản kinh doanh
TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212 85
Bài 2: Văn bản kinh doanh
86 TXQTVH01_Bai2_v1.0014111212