You are on page 1of 9

Cảm biến OXY – Oxygen Sensor: Cấu tạo, Thông số & Nguyên lý

Oxygen sensor – chi tiết về cảm biến OXY

1. Chức năng và nhiệm vụ của cảm biến Oxy


Cảm biến oxy sử dụng để đo nồng độ oxy còn thừa trong khí xả gửi về ECU, ECU
dựa vào tín hiệu cảm biến ô xy gửi về sẽ hiểu được tình trạng nhiên liệu đang giàu
(đậm) hay đang nghèo (nhạt) và từ đó đưa ra tín hiệu điều chỉnh lượng phun cho
thích hợp. Phân tích thông số Long Term Fuel Trim và Short Term Fuel Trim để
thấy được sự hiệu chỉnh nhiên liệu.
2. Cấu tạo của cảm biến Oxy
Cảm biến Oxy có 2 loại cơ bản:
a) Cảm biến Oxy loại narrowband:
Loại làm bằng Gốm Ziconium: Loại được làm bằng gốm ziconium và được phủ
1 lớp Platin ở bề mặt tiếp xúc với khí xả. có đường dẫn không khí đi vào bên trong
lõi cảm biến. Ở điều kiện nhiệt độ cao (trên 350 độ C), với sự chênh lệch nồng độ
khí xả của 2 bề mặt ngoài và trong lõi cảm biến, cảm biến sẽ tạo ra 1 tín hiệu điện
áp nằm trong khoảng 0.1-0.9V.
+ Điện áp càng nhỏ là càng nghèo nhiên liệu.
+ Điện áp càng lớn là càng giàu nhiên liệu.
Để cảm biến nhanh đạt tới nhiệt độ vận hành khi mới khởi động (trên 350 độ C),
Cảm biến có thêm 1 điện trở nung nóng bên trong để nung nóng cảm biến khi mới
nổ máy.
+ Giá trị của điện trở nung nóng nằm khoảng 6-13Ω.
Loại làm bằng Titanium: Loại này làm bằng  titanium, loại này ít dùng vì giá
thành rất đắt (phản ứng nhanh hơn, không cần đưa không khí đi vào lõi của cảm
biến, độ bền cao hơn), loại này thay đổi điện trở theo nồng độ oxy trong khí xả. 
Cảm biến có thêm 1 điện trở nung nóng bên trong để nung nóng cảm biến khi mới
nổ máy.
b) Cảm biến Oxy loại Wideband:
Loại cảm biến Wideband (A/F sensor) Loại cảm biến này phức tạp hơn, gồm có
Nernst Cell giống cảm biến oxy Ziconium đồng thời có Pump Cell để Oxy hóa oxy
trong buồng tham chiếu.

3. Nguyên lí hoạt động của cảm biến Oxy


Loại cảm biến Oxy hay dùng là Ziconium:
– Cảm biến oxy được lắp tại ống xả , bề mặt làm việc của cảm biến tiếp xúc trực
tiếp với khí xả, trong lõi của cảm biến có đường đưa không khí từ ngoài vào, sự
chênh lệch về nồng độ oxy giữa 2 bề mặt của cảm biến oxy sẽ tạo ra 1 điện áp: 0,1-
0,9V.
+ Tín hiệu điện áp gần 0V là hỗn hợp nhiên liệu đang nghèo.
+ Tín hiệu điện ápgần 0.9V là hỗn hợp nhiên liệu đang giàu.
– cảm biến oxy làm việc trên dựa vào độ chênh lệch nồng độ oxy giữa 2 bề mặt
của cảm biến, cảm biến sẽ làm việc tốt ở nhiệt độ 350̊C, cho nên người ta bố trí 1
bộ phận nung nóng trong cảm biến để giúp cảm biến nhanh đạt đến nhiệt độ làm 
việc khi động cơ nguội.
– Khi On chìa dây sấy của cảm biến sẽ được ECU nhịp mát để nung nóng cảm
biến.
– Những xe đời mới sử dụng thêm 1 cảm biến Oxy phía sau bầu xúc tác khí xả để
giám sát sự làm việc của bầu xúc tác khí xả. điện áp đầu ra của cảm biến Oxy số 2
rất ít thay đổi, thông thường nằm ở mức 0.45V.
4. Thông số kĩ thuật của cảm biến Oxy
Cảm biến oxy có 2 phần:
– Phần điện trở nung nóng: 6-13 Ω  (Loại A/F sensor : 2-4 Ω)
– Phần tín hiệu:
* Loại thường: ở dạng tín hiệu điện áp thay đổi
– Loại Ziconium: 0.1V -0,9V  

– Loại Titanium: 0.1V – 5V

* Loại wideband (A/F): 2.2V -4.2V


Ngược với cảm biến Oxy loại thông thường, Điện áp cảm biến A/F càng lớn thể hiện là
càng nghèo, điện áp càng nhỏ là càng đậm nhiên liệu.
5. Sơ đồ mạch điện của cảm biến Oxy
6. Vị trí của cảm biến Oxy
Cảm biến oxy có vị trí nằm ngay trên ống xả, gần chỗ nối chung cửa xả của các máy,
những xe đời cũ chưa có bầu catalytic sử dụng 1 con cảm biến oxy, những xe đời mới có
bầu catalytic thường có 2 con trên 1 nhánh, 1 con trước bầu trung hòa khí thải 1 con phía
sau.
7. Cách thức kiểm tra và đo kiểm cảm biến Oxy
– Sử dụng đồng hồ đo điện trở nung nóng của cảm biến Oxy nằm khoảng 6-13Ω. (cảm
biến A/F khoảng 2-4Ω ).
– Sử dụng máy hiển thị sóng hoặc xem data list trong máy chẩn đoán để thấy được thông
số của cảm biến Oxy trong lúc đang nổ máy, cảm biến Oxy số 1 phải dao động tín hiệu
trong khoảng 0,1V-0,9V. cảm biến Oxy số 2 phải ít thay đổi (nếu thay đổi liên tục theo tín
hiệu cảm biến oxy số 1 thì là bầu catalytic hư.

+ Tín hiệu điện áp gần 0V là hỗn hợp nhiên liệu đang nghèo.
+ Tín hiệu điện ápgần 0.9V là hỗn hợp nhiên liệu đang giàu.
– Với cảm biến A/F thì không đo tín hiệu bằng đồng hồ được, phải dùng máy chẩn đoán để
phân tích Data list (bình thường nằm khoảng 3.2V), có thể kích hoạt để kiểm tra cảm biến
A/F bằng máy chẩn đoán.
+ Tín hiệu điện áp >3.2V là hỗn hợp nhiên liệu đang nghèo.
+ Tín hiệu điện ápgần <3.2V là hỗn hợp nhiên liệu đang giàu.
8. Các hư hỏng thường gặp của cảm biến Oxy
– Thường hay bị đứt dây điện trở sấy.
– Bị bám muội than ở đầu cảm biến cần tháo ra vệ sinh.
Các mã lỗi test khi hư hỏng cảm biến oxy
 Oxygen Sensor Cycle Fault: Lỗi mạch cảm biến oxy.
 P0137 Oxygen Sensor Low Voltage: Lỗi điện áp thấp cảm biến oxygen.
 P0138 Oxygen Sensor High Voltage: Lỗi điện áp cao cảm biến oxygen.
 P0133 Oxygen Sensor Slow Response: Lỗi phản hồi chậm cảm biến oxygen.
 P0171 Oxygen Sensor System Too Lean Fault Bank A: Lỗi nhiên liệu hệ thống
nghèo. Cảm biến oxygen nhánh A.    
 P0172 Oxygen Sensor System Too Rich Fault Bank A: Lỗi nhiên liệu hệ thống giàu.
Cảm biến oxygen nhánh A.    
 P0171 Oxygen Sensor System Too Lean Fault Bank B: Lỗi nhiên liệu hệ thống
nghèo. Cảm biến oxygen nhánh B.    
 P0172 Oxygen Sensor System Too Rich Fault Bank B: Lỗi nhiên liệu hệ thống giàu.
Cảm biến oxygen nhánh B.
9. Kinh nghiệm thực tế khi sửa chữa cảm biến Oxy
– Hư dây sấy
– Báo lỗi too lean – too rich
Phân tích thông số Long Term Fuel Trim và Short Term Fuel Trim để thấy được sự hiệu
chỉnh nhiên liệu.

You might also like