Professional Documents
Culture Documents
pháp luật đại cương
pháp luật đại cương
1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu
hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó
bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật, hậu quả nguy hiểm
cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
a. Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã
hội là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc
đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
b. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và
của hoặc những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp
luật gây ra cho xã hội.
c. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho
xã hội tức là giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với
nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây ra hậu quả hoặc là
nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu
quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của
chính hành vi đó mà không phải là của một nguyên nhân khác.
d. Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi
phạm pháp luật.
e. Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái
pháp luật luôn luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu
thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt
buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có
trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố
bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là
yếu tố bắt buộc phải xác định.
2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên
trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao
gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật.
a. Lỗi là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi
của mình và đối với hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội
được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc vô ý.
+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi
trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy
trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song
có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
+ Vô ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và
phải thấy trước hậu quả này.
+ Vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin
chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa
được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
b. Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc
đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật.
c. Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả
cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi
trái pháp luật.
3. Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực
trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
4. Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
Phân Tích Cơ Cấu Của Vi Phạm Pháp Luật
* Bộ phận giả định:
- Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ
thể, các hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà
nếu tồn tại chúng thì phải hành động theo quy tắc mà quy
phạm đặt ra.
- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và
giả định xác định tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều
loại giả định như vậy vì đời sống thực tế rất phong phú và phức
tạp.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả
định dù phù hợp loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức
có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
* Quy định:
- Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là
quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi
hành khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả định đặt ra.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần
dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ
xã hội chúng ta có quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định
nghĩa, phụ thuộc vào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta có
quy định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức
tạp của nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ
thuộc vào phương thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống
phân loại, .. Vì phần quy định là bộ phận trung tâm của quy
phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng để phân
loại quy phạm pháp luật nói chung.
* Chế tài:
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện
pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước
đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
- Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài
xác định chế tài xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính
chất các biện pháp được áp dụng, ta cso thể có chế tài hình
phạt, chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài
phức tạp.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa
học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật
sau:
* Tuân thủ pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những
hoạt động mà pháp luật cấm. Ở hình thức thực hiện này đòi hỏi
chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực hiện các
quy phạm pháp luật dưới dạng không hành động.
* Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý
của mình bằng hành động tích cực. Chẳng hạn các đối tượng
nộp thuế cho nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
Khác với tuân thủ pháp luật, trong hình thức thi hành pháp
luật đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý dưới dạng
hành động tích cực.
* Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể
của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
Chẳng hạn ký kết hợp đồng, thực hiện các quyền khởi kiện,
khiếu nại trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Hình thức này khác với các hình thức trên ở chỗ chủ thể pháp
luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp
luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bị bắt buộc phải
thực hiện.
* Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ
vào những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ
pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn đòi hỏi phải có sự
tham gia của các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có
thẩm quyền.
Mọi Nhà Nước Có Bản Chất Giong Nhau Nhưng Biểu Hiện
Bản Chất Là Khác Nhau ?
https://www.wattpad.com/684079-c%C3%A2u-h
%E1%BB%8Fi-ph%C3%A1p-lu%E1%BA%ADt-
%C4%91%E1%BA%A1i-c%C6%B0%C6%A1ng-c%C3%A2u-
h%E1%BB%8Fi-nn-pl-%C4%91%E1%BA%A1i/page/4
Hình Phạt Là Gì ? Các Loại Hình Phạt
* Hình phạt:
- Là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất
được quy định trong luật hình sự do tòa án nhân danh nhà
nước áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo một
trình tự riêng biệt, nhằm trừng trị cải tạo giáo dục người
phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
* Các loại hình phạt:
- Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình phạt do nhà
nước quy định trong luật hình sự và được sắp xếp theo
một trình tự nhất định tùy thuộc và mức độ nghiêm khắc
của mỗi hình phạt.
Điều 21 Bộ luật hình sự phân chia hệ thống hình phạt
thành hai nhóm: Hình phạt chính và Hình phạt bổ sung.
- Các hình phạt chính: Là hình phạt cơ bản được áp dụng
cho một loại tội phạm và được tuyên độc lập với mỗi tội
phạm tòa án chỉ có thể tuyên án độc lập một hình phạt
chính:
+ Cảnh cáo.
+ Phạt tiền.
+ Cải tạo không giam giữ
+ Trục xuất
+ Tù có thời hạn.
+ Tù chung thân.
+ Tử hình.
- Các hình phạt bổ sung : là hình phạt không được tuyên
độc lập mà chỉ có thể tuyên kèm theo hình phạt chính. Đối
với mỗi loại tội phạm tòa án có thể tuyên một hoặc nhiều
hình phạt bổ sung nếu điều luật về tội phạm có quy định
các hình phạt này.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định .
+ Cấm cư trú.
+ Quản chế.
+ Tước một số quyền công dân.
+ Tịch thu tài sản.
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.