You are on page 1of 42

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Câu 1 Trình bày các hình thức nhà nước


Hình thức chính thể
Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
và mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của các cơ quan này với
nhân dân.
Hình thức chính thể bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức chính thể
cộng hòa.
– Hình thức chính thể quân chủ: Đây là hình thức chính thể mà quyền lực cao nhất sẽ
tập trung vào toàn bộ hoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế là chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
– Hình thức chính thể cộng hòa: Đây là hình thức mà trong đó quyền lực cao nhất thuộc
về cơ quan được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, có hai loại chính thể là chính
thể cộng hòa quý tộc và chính thể cộng hòa dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với
cơ quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên
bang.
– Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung và có
lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị hành chính
lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
– Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc gia
thành viên và các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền chung của nhà
nước liên bang.
Chế độ chính trị
Đây là toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà nước sử
dụng để thực hiện quyển lực của nhà nước, thực hiện việc quản lý xã hội theo ý chí của
nhà nước.
Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà nước phản
dân chủ.

Câu 2 Trình bày các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể.
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật, hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã
hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
1. Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với
các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã
hội.
2. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại
phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.

3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng
phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây ra
hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về
mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là
của một nguyên nhân khác.

4. Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.

5. Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.

6. Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái
pháp luật của mình.

Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn là
yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố
khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp
hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm
cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực
hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp
luật.
1. Lỗi là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình và đối với
hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc vô
ý.
Lỗi gồm 2 loại: cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
+ Cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ
hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn
cho hậu quả đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận thức
rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không
mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi vô ý cũng gồm 2 loại: vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
+ Vô ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do
cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể
thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
+ Vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể
ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

1. Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi trái pháp luật.
2. Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã
thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành
vi trái pháp luật xâm hại tới
Câu 3 trình bày hình thức của pháp luật

C
âu 4 trình bày mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật

Giữa ý thức pháp luật và pháp luật luôn có một mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Những nguyên lý và cơ sở dùng để xây dựng và thực hiện pháp luật
đồng thời cũng là những nguyên lý và cơ sở trong quá trình hình thành và phát triển ý
thức của pháp luật.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau:
(i) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật chính là sự biểu hiện ý thức pháp luật của các giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Những thay đổi về mặt khách quan trong đời sống xã hội trước hết sẽ được thể
hiện và phản ánh trong ý thức pháp luật, sau đó mới được thể hiện thành các quy phạm
pháp luật tương ứng.
Nếu không có ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa phù hợp với bản chất và những điều kiện
quy định cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội thì cũng không thể
nào xây dựng được hệ thống pháp luật mang tính đồng bộ và phù hợp.
(ii) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong
đời sống xã hội
Pháp luật được ban hành với mục tiêu nhằm để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có thể
phát triển theo chiều hướng phục vụ lợi ích của tầng lớp giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Những mục đích điều chỉnh của pháp luật đều được thực hiện thông qua hành vi
xử sự của con người đối và các tổ chức xã hội, trong đó việc xử sự tự giác của công dân
theo yêu cầu của pháp luật ban hành là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm
cho việc pháp luật có thể phát huy được hiệu lực.
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở sự nhận thức của công dân và thái độ
của họ đối với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao
thì tinh thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng
được bảo đảm.

(iii) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các
quy phạm pháp luật
Ý thức pháp luật nắm giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp luật. Để
áp dụng đúng đắn một quy phạm pháp luật nào đó thì đòi hỏi phải có sự hiểu biết chính
xác nội dung và yêu cầu của quy phạm đó, phải giải thích và làm sáng tỏ nội dung và ý
nghĩa của quy phạm đó. Muốn thực hiện điều này đòi hỏi ý thức pháp luật của những
người áp dụng pháp luật phải đã phát triển đầy đủ, họ phải có một nền tảng văn hóa pháp
lý vững chắc.

(iv) Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật
xã hội chủ nghĩa
Pháp luật như là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do đó nó phản ánh
ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được hình thành trên cơ sở của ý
thức pháp luật.
Việc nghiêm chỉnh tuân thủ thực hiện theo pháp luật quy định, kiên quyết ngăn chặn vi
phạm pháp chế trong một mức độ nhất định làm cho các quan điểm, quan niệm về pháp
luật xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển một cách đúng đắn và rõ nét hơn.
Việc giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật sẽ là điều kiện quan trọng để góp
phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện pháp luật đạt hiệu
quả tối đa.

Câu 5 trình bày cơ cấu của quy phạm pháp luật


Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là những quy tắc xử sự chung bắt buộc
mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều
chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước.
Các bộ phận của quy phạm pháp luật
Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luật có ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài.
Trong đó:
1) Giả định là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh,
điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn;
2) Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện đã
nêu trong phần giả định (được một quyền, phải làm một nghĩa vụ, phải tránh các xử sự bị
cấm);
3) Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, hình thức xử lí của nhà nước đối với người đã xử sự
không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu. Tuy nhiên, trong thực tiễn
xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp luật được xây dựng từ hai bộ phận là giả
định - quy định hoặc giả định - chế tài. Trừ một số quy phạm pháp luật đặc biệt như quy
phạm định nghĩa, quy phạm xác định nguyên tắc, còn hầu hết các quy phạm pháp luật #
đều phải có phần giả định. Bởi nếu không có phần giả định thì không thể xác định được
quy phạm pháp luật này áp dụng cho ai, trong trường hợp nào hoặc với điều kiện nào. Các
quy phạm pháp luật hiến pháp thông thường chỉ có phần giả định và quy định, còn các
quy phạm pháp luật phần riêng của Bộ luật hình sự thường chỉ có phần giả định và chế
tài.
Quy phạm pháp luật là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của hệ thống pháp luật.
Quy phạm xung đột thống nhất là quy phạm pháp luật có trong các điều ước quốc tế do
các bên kết ước xây dựng nên.
Quy phạm xung đột thông thường là quy phạm pháp luật có trong các đạo luật trong nước
(do mỗi quốc gia tự ban hành).

Câu 6 trình bày căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý


Truy cứu trách nhiệm pháp lý thực chất là áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với
chủ thể vi phạm pháp luật, bắt họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi, do vậy,
để bảo đảm tính đúng đắn, chính xác của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý thì hoạt
động này không thể được tiến hành một cách tùy tiện mà phải dựa trên những căn cứ nhất
định. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật bao gồm
căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế.
a – Căn cứ pháp lý
Căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các
quy định của pháp luật về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật. Đó là các quy
định của pháp luật về những vấn đề sau:
– Những hành vi bị coi là vi phạm pháp luật;
– Các biện pháp cưỡng chế nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm, điều
kiện để áp dụng các biện pháp đó;
– Về hiệu lực hồi tố, về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý…;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý;
– Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý;
– Trình tự, thủ tục truy cứu trách nhiệm pháp lý…
b – Căn cứ thực tế
Căn cứ thực tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các
yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm nhằm đánh giá đúng tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, trên cơ sở đó, chủ thể có thẩm
quyền mới có thể xác định được biện pháp cưỡng chế cần áp dụng cho phù hợp với mức
độ vi phạm của chủ thể. Cụ thể là căn cứ vào các yếu tố sau:
– Căn cứ vào hành vi trái pháp luật, tức là chủ thể có thẩm quyền phải khẳng định được
trong thực tế đã xảy ra hành vi trái pháp luật, phải xác định được cụ thể dạng hành vi trái
pháp luật là thuộc loại vi phạm pháp luật nào, hình sự, dân sự hoặc hành chính hay kỷ
luật; nếu là vi phạm hành chính thì thuộc loại vi phạm cụ thể nào; nếu là tội phạm hình sự
thì thuộc loại tội cụ thể nào; phải xác định được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi đó…
– Căn cứ vào hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật, tức là những thiệt
hại thực tế mà xã hội đã phải gánh chịu do hành vi này gây ra và xác định được mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội đó.
– Căn cứ vào mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại cho xã hội, bởi
lẽ, một người sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại không phải do hành vi
của mình gây ra.
– Căn cứ vào thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm (phương tiện có làm sát thương
nhiều người không) bởi vì đó cũng là những yếu tố có thể giúp cho việc xác định tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.
– Căn cứ vào lỗi của chủ thể, phải xác định được cụ thể đó là lỗi cố ý hay lỗi vô ý; nếu cố
ý thì đó là cố ý trực tiếp hay gián tiếp; nếu vô ý thì là vô ý vì cấu thả hay vô ý vì quá tự
tin.
– Căn cứ vào động cơ, mục đích cụ thể của chủ thể vi phạm; đó có phải là động cơ vụ lợi,
động cơ đê hèn… không; mục đích cụ thể của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật
là gì…
– Căn cứ vào chủ thể của vi phạm pháp luật, tức là phải chú ý tới năng lực trách nhiệm
pháp lý của chủ thể vi phạm. Với chủ thể là cá nhân thì phải xem xét đến độ tuổi, sự phát
triển về trí tuệ và trạng thái tâm lý của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Với
chủ thể là tổ chức thì phải xem xét đến tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của nó.
– Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật, tức là phải chú ý tới tính chất và tầm quan
trọng của quan hệ xã hội bị xâm hại để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi trái pháp luật.

Câu 7 trình bày các yếu tố của quan hệ pháp luật


Các yếu tố cầu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp luật; Khách
thể của quan hệ pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật, năng
lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng để cá
nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân
sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo quy định của pháp
luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được
đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích
phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử,…(hành vi
xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể
tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực
hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm
chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Câu 8 trình bày các kiểu nhà nước


Nhà nước chủ nô
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
+ Phương Tây: chủ nô – nô lệ
+ Phương Đông: nhà nước – thành viên công xã nông thôn
- Chủ nô, nô lệ, giới bình dân
+ Phương Tây: nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối với nô lệ
+ Phương Đông: nô lệ chủ yếu phụ vụ gia đình quý tộc, quan ại thực hiện những công
việc chung của công xã và nhà nước

Nhà Nước Phong Kiến


- Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất phong kiến, địa chủ, phong kiến sở hữu ruộng đất, bóc
lột nông dân qua phát canh thu tô.
+ Phương Tây: địa chủ, phong kiến – nông nô
+ Phương Đông: nhà nước – nông dân, địa chủ - tá điền
- Kết cấu: địa chủ, phong kiến; nông dân; tầng lớp khác như thợ thủ công, thị dân…
Nhà nước Tư Sản
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhà tư bản – công nhân lao động làm
thuê
Cơ sở xã hội: giai cấp tư sản – giải cấp vô sản
Sự phát triển của nhà nước tư sản:
+ GĐ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh (từ đầu đến cuối thế kỷ 19)
GĐ chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tư bản độc quyền, lũng đoạn (từ cuối thế thỉ 19 đến sau
chiến tranh thế giới thứ hai)
+ GĐ chủ nghĩa tư bản hiện đại (từ 1970s trở lại đây
Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Cơ sở xã hội: liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
Câu 9 trình bày cơ chế điều trỉnh pháp luật
Khái niệm "cơ chế điều chỉnh pháp luật" có ý nghĩa lớn về mặt phương pháp luận. Nó
giúp cho người nghiên cứu tiếp cận pháp luật từ quan điểm hệ thống.
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật là khái niệm phức tạp:
+ Dưới góc độ chức năng: là hệ thống các phương tiện pháp lý tác động đến các quan hệ
xã hội thông qua chủ thể.
+ Góc độ tâm lý: là sự tác động đến ý chí của con người nhằm tạo ra cách xử sự thích
hợp (với quy phạm pháp luật) ở chủ thể.
+Góc độ xã hội: nằm trong cơ chế xã hội, tức cơ chế tác động của các quy phạm xã hội
lên các quan hệ xã hội nhằm tạo ra 1 trật tự xã hội phù hợp với lợi ích cộng đồng xã hội.
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật là 1 quá trình thực hiện sự tác động của pháp luật lên
các quan hệ xã hội: 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: là giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật.
Cơ chế điều chỉnh pháp luật bắt đầu"hoạt động" bằng sự kiện đề ra các quy phạm pháp
luật. Chính các quy phạm pháp luật buộc các chủ thể phải hành động phù hợp với lợi ích
của sự phát triển xã hội mà khuôn mẫu của hành động đó do chính quy phạm đưa ra.
+ Giai đoạn 2: là giai đoạn áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào các quy phạm pháp luật để ban hành các quyết định áp dụng pháp luật. ( có
trường hợp không có giai đoạn này).
+ Giai đoạn 3: là giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất
hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể (cá nhân , tổ chức).
+ Giai đoạn 4: là giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Các chủ thể bằng
hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý trong thực tiễn đời sống.
- Các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật:
+Yếu tố 1: ý thức cơ sở của cơ chế điều chỉnh pháp luật là quy phạm pháp luật. Đây chính
là sự mô hình hóa các hành vi xử sự trong quan hệ xã hội.
+ Yếu tố 2: là các quyết định áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có tính cá biệt, cụ thể, nhằm đảm bảo đưa các yêu cầu của quy phạm pháp luật vào cuộc
sống; hoặc bảo đảm sự xuất hiện các quan hệ pháp luật hoặc bảo đảm sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ.
+ Yếu tố 3: là các quan hệ pháp luật. Trên cơ sở quy phạm pháp luật và các quyết định áp
dụng pháp luật được ban hành theo sáng kiến hoặc trên cơ sở xuất hiện các sự pháp lý
khác, các quan hệ pháp luật phát sinh với nội dung là các quyền và nghĩa chủ thể.
+ Yếu tố 4: là các hành vi thực tế của các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình.
Như vậy, trên cơ sở pháp lý của cơ chế điều chỉnh pháp luật là quy phạm pháp luật. Chính
các quy phạm pháp luât tạo nên mô hình, khuôn mẫu cho hành vi của các chủ thể( cá
nhân, tổ chức, cơ quan).
Trong nhiều trường hợp quy phạm pháp luật không thể tự thân đi vào cuộc sống nếu
không có hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Nếu cơ chế điều chỉnh
pháp luật có yếu tố quyết định áp dụng pháp luật: cơ chế điều chỉnh pháp luật phức tạp.
Cũng có trường hợp quy phạm pháp luật được thực hiện 1 cách trực tiếp bởi các chủ thể
mà không cần trải qua giai đoạn áp dụng pháp luật, trong trường hợp này ta có cơ chế
điều chỉnh pháp luật đơn giản.
Câu 10 trình bày nguyên nhân điều kiện của tham nhũng
: Một số nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng đó là:
- Sự phát triển của các hình thái nhà nước, đặc biệt là trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường, các quan hệ kinh tế - chính trị tạo ra tiền đề khách quan cho tham nhũng nảy
sinh, phát triển. Nói cách khác, tham nhũng còn được coi là “sản phẩm của sự tha hóa
quyền lực”.
- Tham nhũng là hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý kinh tế, xã hội
lỏng lẻo, yếu kém, tại đó một phần quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế.
Thực tế cho thấy, ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, quản lý công khai, minh bạch
thì tham nhũng xảy ra ít hơn. Ngược lại, ở các quốc gia, vùng lãnh thổ đang phát triển,
trình độ quản lý và dân trí chưa cao, thì ở đó tham nhũng phức tạp hơn.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ cũng là một nguyên nhân và điều kiện
nảy sinh tham nhũng. Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu
nhất quán có nhiều “kẽ hở” tạo cho những người có chức vụ, quyền hạn điều kiện để
“lách luật” trục lợi, làm giàu bất chính.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ có chức, có quyền bị suy thoái, đặc biệt là
suy thoái tư tưởng chính trị, suy thoái đạo đức, lối sống. Họ sẵn sàng bỏ qua lợi ích
chung, lợi ích tập thể để trục lợi, làm giàu bất chính cho bản thân, gia đình, họ hàng mình.
- Trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật của người dân chưa cao tạo điều kiện cho những
người có chức vụ, quyền hạn có thể nhũng nhiễu, hạch sách dân chúng, vòi vĩnh nhận quà
biếu, tặng hay nói cách khác là nhận hối lộ. Thực tế, ở các nước phát triển có trình độ dân
trí cao thì tham nhũng ít xảy ra hơn là những nước đang phát triển và kém phát triển với
trình độ dân trí thấp, người dân chưa có điều kiện tham gia vào cuộc đấu tranh chống
tham nhũng, hoặc thiếu tự tin, cam chịu, chấp nhận sống cùng với tham nhũng.
- Bộ máy hành chính nhà nước cồng kềnh, với nhiều thủ tục hành chính phiền hà, nặng
nề, bất hợp lý tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức sách nhiễu, nhận hối lộ của
người dân, doanh nghiệp. Một số nước tồn tại cơ chế xin - cho, là điều kiện phát sinh
tham nhũng.
- Chế độ, chính sách đãi ngộ, nhất là vấn đề tiền lương cho cán bộ, công chức chưa thỏa
đáng. Một khi cán bộ, công chức nhà nước chưa thể sống bằng tiền lương của mình thì tất
yếu họ sẽ tìm mọi cách để kiếm thêm thu nhập từ chính công việc, chức vụ mà nhà nước
giao cho mình kể cả tham nhũng.
- Mặt trái của cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập tác động mạnh làm thoái hóa,
biến chất một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu rèn luyện. Sự suy thoái niềm
tin, lối sống thực dụng đã chi phối hành vi của họ. Đi đôi với sự suy thoái này là công tác
quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên còn yếu kém…

Câu 11 trình bày những yêu cầu của pháp chế


• Pháp chế là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách tự giác, đầy đủ, nghiêm
chỉnh, thống nhất của mọi chủ thể pháp luật
• Là phương pháp, chế độ quản lý xã hội
• Là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước và cả hệ thống chính trị
• Là nguyên tắc xử sự của mọi công dân
• Là cơ sở để xây dựng, củng cố và phát triển nền dân chủ XHCN

CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHÁP CHẾ XHCN


- Triệt để tôn trọng hiệu lực pháp lí cao nhất của Hiến Pháp và Luật
- PL phải được nhận thức thống nhất và thực hiện thống nhất trong các cấp, các ngành và
trên quy mô toàn quốc.
- Các cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức XH và mọi công dân đều tôn trọng và thực
hiện PL một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất: đấu tranh phòng chống tội
phạm, các VPPL khác và các tệ nạn XH
- Các quyền lợi hợp pháp của công dân luôn luôn được bảo đảm, bảo vệ và mở rộng.
- Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân, công dân phải làm tròn
nghĩa vụ của mình đối với NN và XH
- Mọi công dân đều bình đẳng trước PL
- Mọi VPPL đều bị xử lý kịp thời, nghiêm minh, nhanh chóng theo PL

CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP CHẾ


• Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế, tính tối cao của hiến pháp và các đạo luật
• Mọi chủ thể đều có nghĩa vụ phải chấp hành pháp luật, bình đẳng trước pháp
luật
• Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nhanh chóng, công minh mọi vi phạm
pháp luật... tức là pháp chế phải nghiêm minh
• Thiết lập cơ chế để công dân thực hiện các quyền tự do đã được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ các quyền tự do đó trước các vi phạm
• Tính thống nhất của pháp chế phù hợp hài hoà với tính hợp lý

Câu 12 trình bày các hình thức thực hiện pháp luật
Câu 13 trình bày về kiểu pháp luật

Các kiểu pháp luật đã từng tồn tại trong lịch sử


– Kiểu pháp luật chủ nô:
Thể hiện sự bóc lột và đàn áp dã man của chủ nô đối với nô lệ– lực lượng lao động chủ
yếu trong xã hội.
– Kiểu pháp luật Phong kiến:
Là ý chí của tầng lớp địa chủ được nâng lên thành luật. Vì vậy nó công khai bảo vệ chế độ
tư hữu của giai cấp phong kiến đối với đất đai và bóc lột địa tô, bảo vệ cách thống trị về
chính trị và tư tưởng của giai cấp phong kiến, pháp luật phong kiến quy định về những
hình phạt dã man, tàn bạo, nhục mạ con người.
– Kiểu pháp luật tự sản:
Là công
cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, pháp luật tư sản không quy định công khai về
hình thức bóc lột như pháp luật chủ nổ và pháp luật phong kiến mà được thể hiện dưới
hình thức tinh vi hơn. PL tư sản quy định về tự do, dân chủ của công dân , nhưng thực tế
vẫn còn sự phân biệt đối xử, phân biệt chủng tộc, màu da... Pháp luật tư sản thể hiện đầy
đủ tính đồng bộ, có kỹ thuật lập pháp cao và đã thể hiện tính pháp chế.
– Kiểu pháp luật XHCN:
Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là lực lượng chiếm đa số
trong đời sống xã hội. Những quy định của pháp luật XHCN nhằm hạn chế sự bóc
lột, xóa bỏ chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ giai cấp. Pháp luật đã quy địn
h và bảo đảm trên thực tế quyền tự do dân chủ nhân dân, vì vậy pháp luật XHCN được m
ọi người tôn trọng và tự giác thực hiện.

Câu 16 trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự cũng như các quan hệ pháp
luật khác đó chính là các sự kiện nhất định, sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý: là sự kiện thực tế mà pháp luật đã dự liệu, quy định làm phát sinh các
hậu quả pháp lý ( Có thể làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự).
+ Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý: Ví dụ: một
cái chết của một người sẽ làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ, phát sinh quan hệ thừa kế
+ Có thể nhiều sự kiện pháp lý mới làm phát sinh một quan hệ dân sự. Đa số các quan hệ
pháp luật dân sự phát sinh từ nhiều sự kiện pháp lý.
Phân loại sự kiện pháp lý: Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh của nó.
a) Hành vi pháp lý: Là hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm phát sinh hậu quả
pháp lý
Hành vi pháp lý được coi là căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân
sự....Vì nó thể hiện được ý chí của các chủ thể ra các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ
pháp luật dân sự nói riêng.
Gồm hai các loại hành vi pháp lý:
- Hành vi hợp pháp: Hành vi có chủ định, phù hợp quy định pháp luật, không trái với đạo
đức và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật dân sự.
- Hành vi bất hợp pháp: Hành vi có chủ định, không phù hợp quy định pháp luật, trái đạo
đức và bị áp dụng các chế tài của pháp luật làm phát sinh các hậu quả pháp lý.
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: làm phát sinh hậu quả pháp lý
b) Xử sự pháp lý: Là hành vi không nhằm phát sinh hậu quả nhưng theo quy định của
pháp luật, hậu quả pháp lý được phát sinh.
c) Sự biến pháp lý: Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý
muốn của con người nói chung và những người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng.
Sự biến pháp lý chỉ có ý nghĩa khi pháp luật quy định trước hậu quả.
- Sự biến tuyệt đối: Sự kiện xảy ra trong thiên nhiên không phụ thuộc vào ý chí con người
(lũ lụt, động đất…)
- Sự biến tương đối: sự kiện xảy ra do hành vi của con người, nhưng không phụ thuộc vào
hành vi của chủ thể tham gia nhưng làm phát sinh hậu quả pháp lý với họ.
d) Thời hạn: là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa
vụ dân sự. Thời gian trôi đi không phụ thuộc và ý chí con người. Đến một thời điểm và
làm phát sinh hậu quả pháp lý
.
Câu 17 trình bày về đối tượng điều chỉnh phấp luật
2.1 Khái niệm đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng với việc
xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc
phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2 Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp gồm những gì ?
Luật Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống
nhà nước và xã hội, Điều mà các học giả đã khẳng định: "Đối tượng điều chỉnh của Luật
Hiến pháp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một loại quan hệ xã hội nhất định mà ngược
lại nó điều trị nhiều loại quan hệ xã hội khác nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động của nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên phạm vi đối tượng điều chỉnh của
Luật Hiến pháp cũng có giới hạn “Phạm vi đó chị yếu chỉ giới hạn ở những quan hệ xã
hội quan trọng vẫn nhìn với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,
chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Hiến
pháp không thể điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể trong mọi lĩnh vực mà chỉ quy
định những vấn đề chung mang tính nguyên tắc, định hướng trong từng lĩnh vực, cụ thể:
- Trong lĩnh vực chính trị, hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới việc
xác định chế độ chính trị. Nội dung của chế độ chính trị bao gồm các vấn đề như chủ
quyền quốc gia; bản chất. Nhà nước; nguồn gốc quyền lực của Nhà nước; hình thức thực
hiện quyền lực nhân dân; vai trò của đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước xã hội;
vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của mặt trận; mục đích nhiệm
vụ của Nhà nước các cơ quan Nhà nước, cán bộ, viên chức. Nhà nước; chính sách dân
tộc của Nhà nước chính sách đối ngoại của Nhà nước.
- Trong lĩnh vực kinh tế, hiến pháp quy định mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước;
chính sách phát triển kinh tế; các loại hình chế độ sở hữu chính sách của Nhà nước đối
với các thành phần kinh tế; chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; các nguyên tắc
Nhà nước quản lý kinh tế quốc dân.
- Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, hiến pháp quy định mục đích phát triển của nền văn
hóa giáo dục, khoa học công nghệ; chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển
văn hóa giáo dục, khoa học và công nghệ; chính sách xã hội của Nhà nước.
Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng Luật Hiến pháp điều chỉnh hai
nhóm quan hệ xã hội sau:
– Thứ nhất, nhóm quan hệ xã hội gắn với việc xác định cơ sở của quyền lực nhân dân bao
gồm chế độ chính trị chế độ kinh tế văn hóa – xã hội.
– Thứ hai, nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện quyền lực Nhà nước
của nhân dân bao gồm tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước quyền
và nghĩa vụ của công dân.
3. Đối tượng điều chỉnh của luật Hành chính
3.1 Khái niệm
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát
sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước với nội dung là chấp hành và điều
hành:
– Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ
công tác của các cơ quan nhà nước.
– Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội
trên từng địa phương và từng ngành.
– Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây phải được xác định
là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính.
– Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt được những
thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý
hành chính nhà nước…..
3.2 Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính bao gồm những gì
* Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà nước thực
hiện hoạt động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các quan
hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện hoạt
động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính Nhà nước cấp dưới
theo hệ thống ngành dọc.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính Nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn trung ương với cơ quan
hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới trực tiếp, nhằm thực hiện chức
năng quản lý.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc đóng tại địa
phương đó.
+ Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
+ Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình cơ quan Nhà nước xây dựng và củng cố
chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức và hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ của mình.
+ Công tác nội bộ: thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách cơ quan nhà nước, bổ nhiệm
chức vụ, chức danh…
+ Công tác nhân sự: tổ chức thi tuyển, xếp ngạch công chức, luân chuyển, tuyển dụng,
điều động, biệt phái, phân công công tác,..
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được Nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong một số trường hợp cụ
thể do pháp luật quy định.
+ Nhà nước trao quyền trong 2 trường hợp:
+ Không có cqnn hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động
quản lý (người chỉ huy máy bay, tàu biển khi nó đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền
tạm giữ người có hành vi gây cản trở chuyến đi,… sau đó giao cho người có thẩm quyền
giải quyết)
+ Khi NN thấy việc trao quyền này là cần thiết, đưa lại hiệu quả cao hơn (tiết kiệm tiền
của, thời gian thuận lợi cho các bên liên quan)
+ Cá nhân được trao quyền gồm:
+ Bất kỳ cá nhân nào khi ở trong hoàn cảnh được PL đã giả định trước
+ Là người có thẩm quyền trong cqNN, đơn vị tổ chức (không phải thẩm quyền quản lý
hành chính) khi ở trong những hoàn cảnh nhất định được nhà nước trao quyền quản lý
hành chính.
+ Tổ chức xã hội:
+ Tổ chức tự quản: ban thanh tra nd, đội tự quản an ninh, trật tự…
+ Các tổ chức chính trị – xã hội: Công đoàn được trao quyền kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về lao động.
4. Đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta. Luật dân sự điều chỉnh
hai nhóm quan hệ cơ bản là: các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân.
Quan hệ tài sản: là những quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản dưới dạng
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ nhằm tạo ra một tài sản nhất định. Quan hệ
tài sản là hình thức biểu hiện quan hệ kinh tế. Thông qua quan hệ tài sản quá trình phân
phối, trao đổi, lưu thông các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và các thành quả khác
được thực hiện. Trong đời sống xã hội quan hệ tài sản phát sinh rất đa dạng và do nhiều
ngành luật điều chỉnh. Luật dân sự chỉ điều chỉnh quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá
tiền tệ với đặc trưng là giá trị tính được bằng tiền đền bù ngang giá. Nhưng cũng có một
số quan hệ tài sản không có tính chất đền bù ngang giá như thừa kế, cho, tặng.
Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người không mang tính chất kinh tế,
không được tính bằng tiền, nó phát sinh từ một giá trị tinh thần (giá trị nhân thân) của một
cá nhân hay một tổ chức và luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Quan hệ nhân thân
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm các quan hệ nhân thân không liên
quan đến tài sản và các quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản. Quan hệ nhân thân không
liên quan đến tài sản là những quan hệ xã hội về những lợi ích tinh thần, tồn tại một cách
độc lập không liên quan gì đến tài sản và được quy định là các quyền nhân thân như
quyền đối với họ tên, danh dự, nhân phẩm. Những quan hệ nhân thân liên quan đến tài
sản là những quyền nhân thân có thể làm phát sinh những quyền tài sản như là quyền lao
động, quyền tự do kinh doanh, quyền tự do sáng tạo…
5. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp
luật của ngành luật đó điều chỉnh. Các quan hệ xã hội được các quy phạm PLHS tác động
tới là đối tượng điều chỉnh của luật hình sự. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã
hội khi có tội phạm xảy ra và đó cũng chính là các quan hệ PLHS.
Vậy, Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Thời điểm bắt đầu xuất hiện
quan hệ pháp luật hình sự là thời điểm người phạm tội bắt đầu thực hiện tội phạm và quan
hệ pháp luật này chấm dứt khi người phạm tội được xóa án tích. Trong cả quá trình này
xuất hiện đồng thời quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, quan hệ pháp luật dân sự… Tuy
nhiên, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, đa số trường hợp bắt đầu xuất hiện khi có quyết
định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can.

Câu18 trình bày về ý thức pháp luật


Ý thức pháp luật là gì?
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm hình thành trong xã
hội thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp
hay không hợp pháp đối với các hành vi pháp lí thực tiễn.
2. Đặc điểm ý thức pháp luật
Thứ nhất, ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quy định nhưng luôn có tính độc lập tương
đối và có sự tác động trở lại tồn tai xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật được thể hiện ở một số khía cạnh như:
– Ý thức pháp luật thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
– Trong những điều kiện nhất định ý thức pháp luật đặc biệt là hệ tu tưởng pháp luật
nhiều khi có sự phát triển hơn trước so với tồn tại xã hội.
– Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội có tính kế thừa ý thức pháp luật của thời đại
trước đó. Tất nhiên những yếu tố được kế thừa có thể là sự tiến bộ hoặc không tiến bộ.
Ý thức pháp luật tác động trở lại với tồn tại xã hội. Nó có thể là động lực thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của các sự vật hiện tượng.
Thứ hai, ý thức pháp luật mang tính giai cấp: mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật
nhưng tồn tại một số hình thái ý thức pháp luật. Có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị,
có ý thức của giai cấp bị trị, ý thức páp luật của các tầng lớp trung gian. Nhờ nắm trong
tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của
mình một cách tập trung thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí nhà nước.
3. Phân loại ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật gồm hai bộ phận là tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng pháp luật:
Tâm lý pháp luật là tổng thể các trạng thái tâm lý của con người như tình cảm, tâm trạng
thói quen, xúc cảm đối với pháp luật của từng người, từng nhóm người hoặc cả giai cấp
dưới ảnh hưởng của pháp luật và sự tác động điều chỉnh của pháp luật.
Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống những tư tưởng, những quan điểm, những học thuyết
pháp lí của một giai cấp đã được các nhà tư tưởng đại diện cho giai cấp đó hệ thống hóa,
khái quát nâng lên thành lí luận.

Câu 19 trình bày về chủ thể của quan hệ pháp luật


 Chủ thể của quan hệ pháp luật là Cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Nói một cách chung nhất, cá nhân, tổ chức có
thể là chủ thể quan hệ pháp luật, nhưng đi vào cụ thể thì có sự phân biệt
giữa cá nhân và tổ chức với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật.
Câu 20 trình bày đặc điểm của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bản chất của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, bản chất của nhà nước Việt Nam:
“nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức”.
Nhà nước Việt Nam mang tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc. Bản chất của nhà
nước là do cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội quyết định.
 Cơ sở kinh tế: Là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động xã hội và sự hợp tác,
giúp đỡ thân thiện giữa những người lao động.
 Cơ sở xã hội: Là toàn thể nhân dân lao động mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri
thức.
2. Hình thức nhà nước Việt Nam :
 Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ – Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
 Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
 Hình thức cấu trúc nhà nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu
lực trên phạm vi toàn quốc., được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: “Nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và
vùng trời”.
3. Đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Thứ nhất, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
 Thứ hai, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
 Thứ ba, ở nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giữa nhà
nước với công dân có mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của
2 bên.
 Thứ tư, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân
chủ, nhà nước đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân.
 Thứ năm, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
 Thứ sáu, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Là nhà nước một Đảng lãnh
đạo, đó là Đảng Cộng sản.
 Thứ bảy, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
yêu hòa bình, muốn làm bạn với tất cả các dân tộc trên thế giới
Câu 22 Nêu khái niệm tham nhũng và các hành vi tham nhũng theo Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2018
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó vì vụ lợi.
Trong đó:
- Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ,
quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp đồng…
có hoặc không có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ nhất định được giao.
- Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để
đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.
Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn
và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một lợi ích
nào đó không chính đáng.
Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của Luật
Phòng, chống tham nhũng gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng nhiễu vì
vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi…
Các hành vi tham nhũng

Câu 23 : Vi phạm pháp luật là gì? Nếu cấu thành vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ
minh họa?
Cấu
thành vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận làm thành một vi
phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện ra bên ngoài TGKQ của vi phạm
pháp luật
– Khoa học pháp lý phân biệt 2 hình thức biểu hiện của hành vi trái pháp luật là hành
đông và ko hành động (hành động: chủ thể có hành vi bị pháp luật cấm ; ko hành động:
chủ thể ko thực hiện sự bắt buộc của pháp luật)
– Sự thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội được gọi là hậu quả của vi phạm
pháp luật. Biểu hiện: sự biến đổi tình trạng bt của các quan hệ xã hội bị xâm hại, có thể là
thiệt hại cụ thể như tài sản, tính mạng hoặc trừu tượng như nhân phẩm, danh dự… =>
thiệt hại cho xã hội là cơ sở đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật
– Giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nó gây ra có mqh nhân quả.
2. Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
– cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ sở tuổi, khả
năng nhận thức
– tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt mục tiêu nhất
định
=> phân biệt: tổ chức là chủ thể vi phạm pháp luật phải là tổ chức hợp pháp >< vi phạm
pháp luật có tổ chức: một nhóm người liên kết với nhau cùng vi phạm pháp luật, sự tồn tại
của họ là bất hợp pháp
3. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi
phạm pháp luật
a) Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật: thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể. Chủ thể bị coi
là có thái độ tiêu cực đối với xã hội khi họ có ý thức phủ định lợi ích xã hội. Dựa vào thái
độ có 2 loại lỗi
– Lỗi cố ý: chủ thể có ý thức để xảy ra thiệt hại cho xã hội + cố ý trực tiếp: mong muốn
hậu quả xảy ra
+ cố ý gián tiếp: mặc hậu quả xảy ra
=> khác biệt rõ nhất là ở thái độ của người vi phạm đối với hậu quả do hành vi họ gây ra
– Lỗi vô ý: chủ thể ko chủ ý gây thiệt hại + vô ý do quá tự tin: cân nhắc và loại trừ khả
năng gây hậu quả
+ vô ý do cẩu thả: chủ thể có nghĩa vụ tuân theo quy tắc nhất định nhưng do cẩu thả nên
đã ko thực hiện gây nên thiệt hại
b) Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật
=> Phân biệt : động cơ hành vi nói chung và động cơ vi phạm pháp luật
– Theo tâm lý học, hành vi của con người trong trạng thái tâm lý bt được thúc đẩy bởi
động cơ nào đó do nhu cầu, xúc cảm, tình cảm và sự tác động của TG bên ngoài
– Vi phạm pháp luật chỉ có yếu tố động cơ khi và chỉ khi người vi phạm nhận thức được
hành vi của họ là vi phạm pháp luật => do đó chỉ có những vi phạm có lỗi cố ý ms có yếu
tố động cơ
c) Mục đích vi phạm: là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra và
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. => chỉ những vi phạm
pháp luật với lỗi cố ý trực tiếp ms có yếu tố mục đích
=> Phân biệt :
+ Mục đích của vi phạm pháp luật và mục đích của hành vi nói chung
+ Mục đích của vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức >< hậu quả của vi phạm pháp
luật : kết quả thực tế
d) Khách thể vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng vị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
– Một hành vi vi phạm pháp luật có thể xâm phạm đồng thời một hoặc nhiều qhệ xã hội
hay một hành vi vi phạm có thể có nhiều khách thể, các khách thể có tầm quan trọng khác
nhau trong đời sống xã hội => tính chất của khách thể là cơ sở để đánh giá mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật
=> Phân biệt : khách thể vi phạm pháp luật và đối tượng của vi phạm pháp luật. Đối
tượng của vi phạm pháp luật: là những sự vật hiện tượng cụ thể mà khi tác động lên nó,
người vi phạm gây thiệt hại cho các qhệ xã hội được pháp luật bảo vệ (xâm hại các qh xã
hội, vi phạm pháp luật tác động đến từng bộ phận cấu thành nên qhệ xã hội đó => bộ phận
đó là đối tượng vi phạm pháp luật)
Cấu thành vi phạm pháp luật
1. Mặt khách thể
Lê Văn An đã vi phạm, và xem thường quy tắc quản lý của nhà trường, ký túc xá. Đó là
các quy tắc mà An buộc phải thực hiện khi theo học tại trường và lưu trú tại ký túc
xá. ¤ Mặt chủ quan:
– Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì, An đã nhìn thấy trước hậu quả xã hội do hành vi của
mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn hành vi ấy xảy ra.
– Nguyên nhân: tính vô kỷ luật và sự xem thường kỷ luật nhà trường của An, thiếu tinh
thần học tập và sự cầu tiến đáng có của một sinh viên.
2. Mặt chủ thể
Lê Văn An (sinh viên năm 2 trường ĐH X, Cần Thơ) là người có đủ năng lực trách nhiệm
pháp lý khi thực hiện hành vi vi phạm nà

Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít
a. Thuyết thần học
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước để bảo
vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và
thượng
đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền lực vô
hạn cho người lãnh đạo
b. Thuyết gia trưởng
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên
của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình
Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan rã của
chế độ cộng sản nguyên thủy
c. Thuyết kế ước xã hội
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người
sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có
quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do ý
muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng nguồn
gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện
khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản Nguyên
thủy Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan
hệ xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập
quán và các quy tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai
cấp, người giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những
mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong xã
hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho các
quy tắc xử sự đó được thực hiện.
Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước
- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà
nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu
nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã
hội.
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
+ Tính giai cấp :
- Nhà nc chủ nô: bản chất hay tính giai cấp của nhà nc chủ nô thể hiện chủ yếu trong
quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nc phong kiến: bản chất giai cấp của nhà nc phong kiến thể hiện trong tính chất
quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Nhà nc tư sản: thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nc tư sản
đánh dấu 1 bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra 1 gđ phtr mới trong lịch sử nhân
loại. Mặc dù vậy, nhà nc tư sản vẫn ko vượt khỏi bản chất là nhà nc bóc lột. Bản chất của
nhà nc tư sản do chính các điều kiện nội tại của xhoi tư sản quyết định, đó là cơ sở kte, cơ
sở xhoi và cơ sở tư tưởng. Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản. Giai cấp vô sản
là bộ phận đông đảo trong xhoi, là lực lượng chính trong xhoi. Tính chất của mối quan hệ
giai cấp giữa tư sản và vô sản là ndung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nc tư sản.
- Nhà nước XHCN: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội mà nền tảng là liênminh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Nhân dân với tính
cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện+ Nhân dân thông
qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu, kiến nghị.
Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa với bản
chất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở rộng dân chủ
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tự do dân
chủ và tự do cá nhân... Thông qua các quy định của pháp luật, nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành quyền công dân, đồng thời xây
dựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các quyền dân chủ.
+ Tính xã hội:
- Nhà nước chủ nô nảy sinh để quản lý xã hội, thay thế cho chế độ cộng sản nguyên
thủy không. còn khả năng cai quản xã hội được nữa. Nhà nước chủ nô tiến hành một số
hoạt động vì sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội Nhà nước chủ nô đã thực hiện
những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản lý các công việc
chung của xã hội
- Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội, nên sứ mệnh của nhà nước
phong kiến là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh việc thực hiện
chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai trò quản lý xã
hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật tự
và lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy cưỡng
chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”Nhà nước ngoài bảo đảm lợi ích
giai cấp, thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích chung và trật tự xã hội. Nhà
nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Công nhận và tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền con người
Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
1. Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
* Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để
thực hiện chức năng này
* Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn
liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản phẩm của
XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai
cấp và đấu tranh giai cấp
→ Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức
độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích
đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực
lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp
luật

Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật.


Pháp luật chủ nô
- Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô
- Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ
- Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nô
- Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ
- Quyền gia trưởng
- Thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội
Pháp luật phong kiến
- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi của địa chủ, những hình phạt dã man
Pháp luật tư sản
- Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt chủng
tộc, màu da…
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Bảo vệ quyền lợi của nhân dân
- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xoá
bỏ giai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Luật hiến pháp (còn gọi là luật nhà nước) là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh
những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà nước của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Luật hành chính là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của nhà
nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Luật hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm đồng thời quy định các
hình phạt đối với những người có hành vi phạm tội. Luật hình sự được chia thành hai
phần: Phần chung gồm những quy định pháp luật quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ
của luật hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt... Phần các tội phạm (phần
riêng) gồm những quy định pháp luật quy định các tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt
với các loại tội phạm đó.
+ Luật tố tụng hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và quá trình kiểm sát việc điều tra,
truy tố, xét xử những vụ án hình sự.
+ Luật dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính
chất hàng hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân trên nguyên tắc bình đẳng, độc lập của
các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh giữa toà án, viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố tụng khác
trong quá trình điều tra và giải quyết vụ án dân sự.
+ Luật hôn nhân và gia đình là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ.
+ Luật lao động là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức).
+ Luật đất đai là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan
đến việc sở hữu, quản lí, bảo vệ và sử dụng đất.
+ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương
mại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn
nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài. Nói một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
2. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật
Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.
* Giả định:
- Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế,
- Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật
Ví dụ:
Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “ Người nào bắt
cóc
người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
* Quy định:
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình huống đã nêu
trong phần giả định của QPPL
- Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào
- Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi
Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:
“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”
* Chế định (Chế tài):
Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể không tuân
thủ các quy định của quy phạm Pháp luật.
Ví dụ: Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây
truyền HIV cho người khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV
cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị
HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
So sánh các loại qui phạm pháp luật.
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật có thể phân chia
các quy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các ngành luật: Quy phạm pháp
luật hành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách tiếp cận này còn có thể chia các
quy phạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật như phân ngành luật, chế định
pháp luật...
- Phụ thuộc vào hình thức mệnh lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật
có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp luật
không dứt khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định chỉ nêu ra một
cách xử sự rõ ràng, chặt chẽ;
+ Quy phạm pháp luật không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu ra
nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ những cách
đã nêu;
+ Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận quy định của quy phạm
thường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công
việc nhất định.
- Phụ thuộc vào cách thức xử sự nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có
thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy phạm pháp luật cấm
và quy phạm pháp luật cho phép.
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện một số
hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể không được thực hiện một
số
hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể tự xử sự
theo những cách thức nhất định (thường là những quy định về quyền và tự do của các chủ
thể pháp luật).
- Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm pháp luật có thể chia các quy phạm pháp
luật thành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục).
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền, nghĩa vụ hay
trách nhiệm của các chủ thể pháp luật.
+ Quy phạm pháp luật hình thức (thủ tục) là những quy phạm xác định trình tự, thủ tục để
các chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí của mình hay tiến hành áp dụng pháp
luật để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
- Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh (chủ thể và lợi
ích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật công
pháp và quy phạm pháp luật tư pháp.
+ Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các
cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tư nhân, liên quan đến lợi ích
chung của nhà nước và xã hội.
+ Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các tư
nhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư nhân.
Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có những đặc điểm như:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Nội dung thường chứa những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc cho cộng đồng.
– Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sống thì những văn bản quy
phạm pháp luật sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
– Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đều được quy định cụ thể.
3. Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật
- Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể của QHPL
Khách thể của QHPL
Nội dung của QHPL
- Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có
năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các
quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ
pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân
là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của
mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức
đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý
khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào
quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản
vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia
bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi
vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp
của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ
thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quan hệ
pháp luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi
của nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt QHPL.
*Phân loại SKPL:
- Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí của các chủ thể tham gia
QHPL , có 2 loại
+ Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các
quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ
pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân
là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của
mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức
đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý
khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào
quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản
vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia
bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi
vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp
của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ
thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ
pháp luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi
của nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt QHPL.
*Phân loại SKPL:
- Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí của các chủ thể tham gia
QHPL , có 2 loại
+ Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
+ Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí của
con
người, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL
-Dựa vào hậu quả pháp lý, có 3 loại:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL
4. Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật
- Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ xã
hội
để đạt được mục đích đề ra.
=> Phương pháp điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh pháp luật
(nội
dung, tính chất của các quan hệ xã hội) và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp
ban
hành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật là:
+ Do nhà nước quyết định;
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật;
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế
nhà
nước trong những trường hợp cần thiết.
- Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội có thể là:
+ Cấm;
+ Bắt buộc;
+ Cho phép.
- Điều chỉnh pháp luật có hai loại: điều chỉnh chung và điều chỉnh riêng.
+ Điều chỉnh chung có tính chất bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các quan
hệ
xã hội được pháp luật điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua việc ban
hành hệ thống các quy phạm pháp luật.
+ Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm
pháp luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn hành đối với một chủ thể cụ thể nào đó
trong những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.
- Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật
Cơ chế điều chỉnh pháp luật được thể hiện rõ ràng qua 04 giai đoạn như sau:
Một, giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật Việc ban hành ra một điều luật hay cụ thể
là một văn bản pháp luật cần rất nhiều thời gian, công sức và đội ngũ chuyên gia đầy kinh
nghiệm. Cơ chế điều chỉnh pháp luật bắt đầu “hoạt động” bằng sự kiện đề ra các quy
phạm pháp luật, trong đó có quy định chi tiết, cụ thể từng nội dung. Mục đích của các văn
bản này nhằm tạo ra khuôn khổ pháp luật buộc các chủ thể phải hành động phù hợp với
lợi ích của cộng đồng, của sự phát triển xã hội xã hội.
Hai, giai đoạn áp dụng pháp luật Đây được xem là giai đoạn quyết định tầm quan trọng và
giá trị của văn bản pháp luật. Bởi, chỉ có áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề
đặt ra được, mang lại hiệu quả thì mới thật sự mới sự ảnh hưởng và từ đó nâng cao được
tầm quan trọng của pháp luật. Là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy
phạm pháp luật để ban hành các quyết định áp dụng pháp luật.
Ba, giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất hiện các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Các chủ thể được pháp luật nước ta bảo vệ bao gồm
các chủ thể như tổ chức kinh tế, chính trị của đơn vị sự nghiệp, công lập nhà nước, các
doanh nghiệp, công ty trong nước, công ty nước ngoài đang đầu tư tại nước ta, các cá
nhận mang quốc tịch Việt Nam…
Trong Hiến pháp Việt Nam đã quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người
bao gồm những quyền cơ bản và tối thiểu mà mỗi người được hưởng như quyền được
sống, được mưu cầu hạnh phúc…và các nghĩa vụ bắt buộc mỗi cá nhân phải hoặc không
được thực hiện một số hành vi cụ thể. Ngoài ra tại một số văn bản chuyên ngành khác
cũng quy định rất rõ ràng để ràng buộc hành vi con người như quyền được thừa kế, được
tặng cho tài sản, hoặc cấm vượt đèn đỏ, cố ý giết người…và đương nhiên khi thực hiện
những hành vi bị cấm này sẽ bị áp dụng chế tài xử lý.
Bốn, giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Đây là giai đoạn mà các chủ thể được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Giống như những vấn đề khác thì cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng như thế, đều chịu sự
tác động của nhiêu yếu tố từ thực tiễn. Nhiều nội dung, quy định được ban hành nhưng
chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, khả năng áp dụng chưa cao, còn gặp nhiều bất cập.
Chính vì vậy, khi xây dựng một cơ chế điều chỉnh pháp luật cần dựa vào một số yếu tố cụ
thể như ý thức, hành vi của con người trong đời sống hằng ngày, lợi ích quốc gia, mục
tiêu đề ra trong năm…
- Phân tích các điều kiện đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộ
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp
độ chung, sự đồng bộ giữa các ngành luật với nhau. có 2 vấn đề lớn là : xác định rõ ranh
giới giữa các ngành luật và tạo ra đựoc 1 hệ thống QPPL căn bản ( thể hiện trong các văn
bản luật) để tạo cơ sở củng cố tính thống nhát của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ
thể đó là thể hiện sự thống nhất , không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong
mỗi ngành luật , mỗi chế định pháp luật và giữa các QPPl với nhau. xét theo cơ cấu của
mỗi hệ thống Pl với 3 thành tố cơ bản thì ngành luật có tính chất loại, chế định PL có tính
chất nhóm, QPPL có tính chất tế bào.để tạo ra tính đồng bộ pải giải quyết triệt để , đúng
đắn mối quan hệ loại- nhóm - tế bào.
+ Hệ thống pháp luật phải luôn thống nhất
Sự thống nhất của hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính thống nhất
về mục đích của pháp luật và sự triệt để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống nhất
của hệ thống pháp luật được thể hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp
thành của hệ thống pháp luật ở các cấp độ khác nhau, nghĩa là giữa các ngành luật trong
hệ thống pháp luật; giữa các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật; giữa các quy
phạm pháp luật trong một chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Không có các hiện
tượng trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi
bộ phận và trong các bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật. Điều này đòi hỏi các văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội
dung mà còn phải bảo đảm tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng.
+ Hệ thống pháp luật được ban hành phù hợp
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có
sự tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói pháp luật là
những nhu cầu cơ bản, điển hình và có tính phổ biến nhất của đời sống kinh tế - xã hội
được khái quát hoá, mô hình hoá dưới hình thức pháp lý cụ thể thông qua hoạt động lý trí
và ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, sự phù hợp của các văn bản quy
phạm pháp luật mà đặc biệt là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự
phát triển kinh tế
- xã hội là điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp
luật. Phù hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng
được thực hiện, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của
kinh tế - xã hội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế, thậm chí
có thể cản trở hoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó.
+ Trình độ kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Đó là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo
và hệ thống hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ các khả năng để
điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Điều này đòi hỏi: Khi xây dựng và hoàn thiện
pháp luật phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình tự thủ tục tối ưu để tiến hành
có hiệu quả quá trình đó nhằm tạo ra được những quy định, những văn bản pháp luật tốt
nhất, đồng thời phù hợp với các quy định đã có; xác định chính xác, khoa học cơ cấu của
hệ thống pháp luật phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ngôn ngữ
được sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ
hiểu, đảm bảo tính cô đọng, lôgíc và một nghĩa. Đối với những thuật ngữ chuyên môn cần
xác định rõ nội dung đều được giải thích trong văn bản.
+ Các quy định của pháp luật phải có khả năng thực hiện được
Một hệ thống pháp luật có chất lượng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các quy định
pháp luật phải có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện
tại.
Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ phát
triển của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy định pháp luật được
ban hành quá cao hoặc quá thấp so với các điều kiện phát triển của đất nước thì đều có
ảnh hưởng đến chất lượng của pháp luật. Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật
không có khả năng thực hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm,
không phát huy hết vai trò tác dụng của nó trong đời sống xã hội.
5. Vấn đề 6: Thực hiện và áp dụng pháp luật
- Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hay cần truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
VD: Nguyễn Văn T có hành vi che biển số máy khi tham gia giao thông, hành vi của T đã
vi
phạm khoản 3 điểm c điều 16 Nghị định 100/2019 chủ xe sẽ bị phạt 100.000-200.000
đồng
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc
chấm dứt
VD: Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tuy nhiên, muốn thành lập doanh nghiệp để kinh
doanh thì theo quy định điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể phải đăng kí thành lập
doanh nghiệp thông qua , việc đăng kí này được thông qua các hình thức như : đăng ký
doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp qua dịch
vụ bưu chính và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Và sau khi được các
cơ quan có thẩm quyền thông qua và được cấp Giấy chứng nhận chủ thể mới chính thức
thực hiện được quyền tự do kinh doanh theo nội dung giấy phép.
- Khi cần áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước nhưng không liên
quan đến trách nhiệm pháp lý mà vì lợi ích chung của xã hội
VD: Trong năm 2020 nước ta đã xuất hiện dịch covid-19 vì vậy nhằm tránh sự lây lan
dịch bệnh trong cộng đồng nhà nước đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly và chữa
bệnh cho những người nhiễm virus này.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp
của nhà nước.
VD: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là bên
bán, đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và không đủ số
lượng hàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B kiện ra tòa yêu cầu
A giao đủ số lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi thường tổn thất cho B
Theo bộ luật tố
tụng dân sự 2015 Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Khi nhà nước thấy cần xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó
theo quy định của pháp luật.
VD: Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của di chúc;Uỷ ban nhân dân chứng thực văn bản,
giấy tờ khai sinh, kết hôn,..
- Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo quy
định của pháp luật.
VD: Khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng để công nhận
thành tích và trao tặng giấy khen, danh hiệu vinh dự nhà nước cho một cá nhân, tổ chức
nào đó như “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá
nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 34 Luật thi đua khen thưởng, điều 14 nghị định
91/2017/NĐ-CP
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật.
VD: Viện kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong quá trình khởi tố,điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án đối với các vụ án hình sự.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật
tương tự
+ ADPL: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện
quy định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể.
Ví dụ: Tòa án ra quyết định ra tuyên phạt cải tạo không giam giam giữ và yêu cầu bồi
thường thiệt hại người phá rừng, đốt rừng trái phép
+ Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các
chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật ko có quy phạm
pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó.
Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng
pháp luật dựa trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc khác có nội dung tương
tự như vậy. Được tiến hành khi có đủ những điều kiện nhất định.
- Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
+ Phương pháp logic: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về nội dung
của các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn, sự phủ định lẫn
nhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.
+ Phương pháp giải thích chính trị lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
thực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc một
sự kiện pháp lý đã xuất hiện.
+ Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các quy phạm pháp luật,
văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phương pháp giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương đồng,
khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các vấn đề pháp
lý thực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.
+ Phương pháp giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy phạm đó
trong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp luật.
- Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật
Thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
- Tuân thu pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những họat động mà pháp luật ngăn cấm
Ví dụ: Pháp luật cấm vượt đèn đỏ, không vượt là tuân thủ pháp luật
-Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng cách hành động tích cực.
Ví dụ: Pháp luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi nghĩa vụ là thi
hành pháp luật
- Sử dụng pháp luật: Là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã cho mình.
Ví dụ: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước
theo quy định của pháp luật.
Giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các quy phạm pháp luật hoặc các
sự kiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về nhận thức và thực thi pháp luật
trên thực tế.
 Giải thích chính thức: Là hoạt động của các chủ thể nhân danh Nhà nước để
làm sáng tỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện pháp lý cụ
thể nhằm đảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất và hiệu quả. Việc
được pháp luật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho loại giải thích này mang
tính bắt buộc và hiệu lực pháp lý
- Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Về
nguyên tắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích mang tính
quy phạm hoặc tính cá biệt cụ thể.
+ Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền là ban
hành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy phạm pháp
luật khác.
+ Tính cá biệt: Nhà nước trao quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý nào đó
thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.
- Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động nhân danh
Nhà nước, có tính pháp lý.
- Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.
 Giải thích không chính thức: Là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được
tiến hành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau. Đặc điểm cơ
bản:
- Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào về thực hiện một phần quyền tự do ngôn luận
của các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về nội dung không mang tính quy
phạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.
- Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm chứa
quyền lực Nhà nước.
- Hoạt động này và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
6. Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật
A, Mặt chủ thể
- Là cá nhân hoặc tổ chức
- Có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Là sự nhận thức, suy nghĩ, thái độ…của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL
- Thể hiện ở các yếu tố:
+ Lỗi
+ Động cơ, mục đích
B, Mặt khách thể
- Là những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới.
- Đó là: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài sản của
NN,của công dân, trật tự an toàn xã hội…
- Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL
- Gồm các yếu tố:
+ Hành vi trái PL
+ Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
+ Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái pháp luật
- Phân tích định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ
thể vi phạm Pháp luật.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy
định ở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm Pháp luật và
bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật chất, tinh thần theo
quy định Pháp luật.
- Đặc điểm:
 Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể.
 Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm
PL.
 Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp luật.
 Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp
luật theo thủ tục trình tự luật định.
- Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý
-Trách nhiệm hình sự
+ Chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật
được quy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự).
-Trách nhiệm dân sự
+ Được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi thường
thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt hại ngoài
hợp đồng).
-Trách nhiệm hành chính
+ Do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm Pháp luật hành chính.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự.
-Trách nhiệm kỷ luật
+ Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ, nhân
viên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà
nước).
+ Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc
thôi việc…
-Trách nhiệm công vụ
Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể (công
chức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ có hành vi
hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.
7. Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế
- Phân tích các chức năng của ý thức pháp luật
Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chức năng của ý thức pháp luật gồm:
- Chức năng nhận thức: Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, niềm tin vào
pháp luật được hình thành thông qua quá trình nhận thức hiện thực khách quan.
- Chức năng mô hình hóa hành vi pháp luật: Thông qua chức năng nhận thức mô hình
mẫu hành vi (các quy tắc xử sự, quy tắc hành vi).
- Chức năng điều chỉnh hành vi của con người: Ý thức pháp luật tác động đến hành vi
của con người theo hướng phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện
hành.
- Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
+ Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật
+ Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để tôn trọng và
chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ nào đối với các quy phạm
còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
+ Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người
- Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực
hiện pháp luật
A, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau:
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các quy
phạm pháp luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật xã
hội
chủ nghĩa.
B, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật
8. Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng
- Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Yếu tố khách quan:
 Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp, pháp
luật chưa hoàn thiện.
 Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái cũ.
 Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường.
 Ảnh hưởng của văn hóa tập quán.
Yếu tố chủ quan:
 Phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thoái.
 Chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
 Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động công vụ còn
phổ biến.
 Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng.
- Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
- Thứ nhất: Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
Bởi vì chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” họ mới dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để nhu cầu
lợi ích riêng. Chức vụ, quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có được có thể do
được bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng,do tuyển dụng, hoặc do một hình thức khác,
có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất
định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Chức vụ,
quyền hạn phải gắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ quan khác nhau:
cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế Nhà nước hoặc lực
lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương.
- Thứ hai: Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân.
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi thực
hiện hành vi tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương
tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Nếu không có
chức vụ, quyền hạn đó họ sẽ không thể thực hiện được hoặc khó có thể thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật để đáp ứng nhu cầu hưởng lợi (trái pháp luật) của bản thân.
- Thứ ba: Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu cầu lợi
ích riêng, hành vi của họ không phải là vì nhu cầu công việc hoặc trách nhiệm của cán bộ,
công chức mà hoàn toàn vì lợi ích riêng và của đơn vị để nhằm chiếm đoạn tiền, tài sản,
lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của nhà nước, xã hội và nhân dân như vậy thiếu
yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức không bị coi là tham nhũng. Như vậy có thể khẳng định rằng một hành vi được
coi là tham nhũng khi thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện cần đó là người thực hiện hành vi
phải là người có chức vụ, quyền hạn và điều kiện đủ đó là người có chức vụ, quyền hạn
phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình và động cơ của hành vi đó là vì vụ lợi.
- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018)
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện
bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ
chức mình vì vụ lợi.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi
tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến
nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám
sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phòng, chống tham nhũng.
- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về
tài sản tham nhũng.
Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển
công tác.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực
hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản
tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình
thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc
đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham
nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
ĐÚNG. Vì: nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải
quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Nói cách khác, bên cạnh tính giai cấp, tính xã
hội cũng là một đặc trưng về tính chất của nhà nước.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó
chết
ĐÚNG
“Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết", cái chết của cá
nhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái chết đó phải
được xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải “khai tử” (Điều
30
BLDS).
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụ
Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật
tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề ra
trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định của
Luật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội
phạm
là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ thể trong tổ
chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt của Luật Hình sự
Việt
Nam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất
SAI
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lại
di sản thừa kế bao gồm:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản."
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ
chồng.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã,
phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
ĐÚNG vì theo Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký
kết hôn.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần
hoặc
những thiệt hại khác cho xã hội.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
ĐÚNG
Ví dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại mức
độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có
lỗi.
SAI
Vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
10. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
SAI
Hành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong các
văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư
theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
SAI
Nhà nước có tới 5 đặc trưng:
 Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý
những
công việc chung của xã hội.
 Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
 Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều
chỉnh
các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
 Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
12. Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương
ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
SAI
Có 5 hình thái kinh tế xã hội:
 Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
 Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
 Hình thái KTXH phong kiến
 Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
 Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhưng chỉ có 4 kiểu nhà nước (do xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước)
 Nhà nước chủ nô
 Nhà nước phong kiến
 Nhà nước tư sản
 Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định cấu
trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành vi vi
phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu của quan hệ pháp
luật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình đang
trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặn không cho vào. Bình
chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vào công ty. Không kiềm
chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe không? c, Ai phải chịu
trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi thường được giải quyết như thế
nào?
a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông vào
công ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không phải
đang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm vụ bảo vệ
công ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không phải là hành
vi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình.
b, Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân
cũng như công ty X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp
ứng đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn của
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ- HĐTP ngày
08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có hành vi đánh người trái
pháp luật của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi
trái pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c, An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.
Vì vậy, theo Điều 618 của BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người
của mình gây ra trong khi thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếu
pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây ra
thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”, vì vậy, xem xét
An có lỗi đánh Bình đến mức trấn thương nặng nên An có trách nhiệm bồi hoàn lại
cho Công ty. Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An
cũng như thành viên công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên Bình cũng phải
chịu một phần trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng có
lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhauchờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bìnhphá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng 100triệu đồng. Cường
nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng thuê nhà gần đó, khi đi
chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc
khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quá không bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời
gian điều tra, công an tìm ra An, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài
sản trộm cắp chúng đều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu
bồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác địnhnhư
thế nào?
a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại về
tài sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án này.
b, Trong vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại
cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An, Bình,
Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà Dũng gây ra trị giá 10
triệu đồng. Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã có
sự bàn bạc, thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường cùng thống
nhất về ý chí trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS 2005,
“trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi
thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên đới bồi thường thiệt
hại cho K số tài sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,
Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
a,
- Bộ phận giả định: ẩn.
- Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
- Bộ phận chế tài: ẩn
b,
- Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm
chiếm
đoạt tài sản”
- Bộ phận quy định: ẩn
- Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà một
mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết rằng X 40
tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hại
đến tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.
X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát triển
về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và hậu quả
của hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường về
nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách
thể
trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và
lãi là 30 triệu đồng cho chị M.
Chủ thể: bà B và chị T
Bà B+Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp
luật;
+ Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ
dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ
Chị T:+ Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.
Nội dung:
Bà B+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
+ Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T+ Quyền: nhận lại khoản tiền;
+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạn
vay.
Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.

You might also like