Professional Documents
Culture Documents
Câu 2 Trình bày các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể.
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật, hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã
hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
1. Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với
các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã
hội.
2. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại
phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng
phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây ra
hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về
mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là
của một nguyên nhân khác.
4. Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
5. Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
6. Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái
pháp luật của mình.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn là
yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố
khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp
hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm
cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực
hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp
luật.
1. Lỗi là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình và đối với
hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc vô
ý.
Lỗi gồm 2 loại: cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
+ Cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ
hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn
cho hậu quả đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận thức
rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không
mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi vô ý cũng gồm 2 loại: vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
+ Vô ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do
cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể
thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
+ Vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể
ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
1. Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi trái pháp luật.
2. Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã
thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành
vi trái pháp luật xâm hại tới
Câu 3 trình bày hình thức của pháp luật
C
âu 4 trình bày mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Giữa ý thức pháp luật và pháp luật luôn có một mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Những nguyên lý và cơ sở dùng để xây dựng và thực hiện pháp luật
đồng thời cũng là những nguyên lý và cơ sở trong quá trình hình thành và phát triển ý
thức của pháp luật.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau:
(i) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật chính là sự biểu hiện ý thức pháp luật của các giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Những thay đổi về mặt khách quan trong đời sống xã hội trước hết sẽ được thể
hiện và phản ánh trong ý thức pháp luật, sau đó mới được thể hiện thành các quy phạm
pháp luật tương ứng.
Nếu không có ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa phù hợp với bản chất và những điều kiện
quy định cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội thì cũng không thể
nào xây dựng được hệ thống pháp luật mang tính đồng bộ và phù hợp.
(ii) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong
đời sống xã hội
Pháp luật được ban hành với mục tiêu nhằm để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có thể
phát triển theo chiều hướng phục vụ lợi ích của tầng lớp giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Những mục đích điều chỉnh của pháp luật đều được thực hiện thông qua hành vi
xử sự của con người đối và các tổ chức xã hội, trong đó việc xử sự tự giác của công dân
theo yêu cầu của pháp luật ban hành là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm
cho việc pháp luật có thể phát huy được hiệu lực.
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở sự nhận thức của công dân và thái độ
của họ đối với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao
thì tinh thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng
được bảo đảm.
(iii) Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các
quy phạm pháp luật
Ý thức pháp luật nắm giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp luật. Để
áp dụng đúng đắn một quy phạm pháp luật nào đó thì đòi hỏi phải có sự hiểu biết chính
xác nội dung và yêu cầu của quy phạm đó, phải giải thích và làm sáng tỏ nội dung và ý
nghĩa của quy phạm đó. Muốn thực hiện điều này đòi hỏi ý thức pháp luật của những
người áp dụng pháp luật phải đã phát triển đầy đủ, họ phải có một nền tảng văn hóa pháp
lý vững chắc.
(iv) Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật
xã hội chủ nghĩa
Pháp luật như là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do đó nó phản ánh
ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được hình thành trên cơ sở của ý
thức pháp luật.
Việc nghiêm chỉnh tuân thủ thực hiện theo pháp luật quy định, kiên quyết ngăn chặn vi
phạm pháp chế trong một mức độ nhất định làm cho các quan điểm, quan niệm về pháp
luật xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển một cách đúng đắn và rõ nét hơn.
Việc giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật sẽ là điều kiện quan trọng để góp
phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện pháp luật đạt hiệu
quả tối đa.
Câu 12 trình bày các hình thức thực hiện pháp luật
Câu 13 trình bày về kiểu pháp luật
Câu 16 trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự cũng như các quan hệ pháp
luật khác đó chính là các sự kiện nhất định, sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý: là sự kiện thực tế mà pháp luật đã dự liệu, quy định làm phát sinh các
hậu quả pháp lý ( Có thể làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự).
+ Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý: Ví dụ: một
cái chết của một người sẽ làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ, phát sinh quan hệ thừa kế
+ Có thể nhiều sự kiện pháp lý mới làm phát sinh một quan hệ dân sự. Đa số các quan hệ
pháp luật dân sự phát sinh từ nhiều sự kiện pháp lý.
Phân loại sự kiện pháp lý: Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh của nó.
a) Hành vi pháp lý: Là hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm phát sinh hậu quả
pháp lý
Hành vi pháp lý được coi là căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân
sự....Vì nó thể hiện được ý chí của các chủ thể ra các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ
pháp luật dân sự nói riêng.
Gồm hai các loại hành vi pháp lý:
- Hành vi hợp pháp: Hành vi có chủ định, phù hợp quy định pháp luật, không trái với đạo
đức và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật dân sự.
- Hành vi bất hợp pháp: Hành vi có chủ định, không phù hợp quy định pháp luật, trái đạo
đức và bị áp dụng các chế tài của pháp luật làm phát sinh các hậu quả pháp lý.
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: làm phát sinh hậu quả pháp lý
b) Xử sự pháp lý: Là hành vi không nhằm phát sinh hậu quả nhưng theo quy định của
pháp luật, hậu quả pháp lý được phát sinh.
c) Sự biến pháp lý: Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý
muốn của con người nói chung và những người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng.
Sự biến pháp lý chỉ có ý nghĩa khi pháp luật quy định trước hậu quả.
- Sự biến tuyệt đối: Sự kiện xảy ra trong thiên nhiên không phụ thuộc vào ý chí con người
(lũ lụt, động đất…)
- Sự biến tương đối: sự kiện xảy ra do hành vi của con người, nhưng không phụ thuộc vào
hành vi của chủ thể tham gia nhưng làm phát sinh hậu quả pháp lý với họ.
d) Thời hạn: là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa
vụ dân sự. Thời gian trôi đi không phụ thuộc và ý chí con người. Đến một thời điểm và
làm phát sinh hậu quả pháp lý
.
Câu 17 trình bày về đối tượng điều chỉnh phấp luật
2.1 Khái niệm đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng với việc
xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc
phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2 Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp gồm những gì ?
Luật Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống
nhà nước và xã hội, Điều mà các học giả đã khẳng định: "Đối tượng điều chỉnh của Luật
Hiến pháp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một loại quan hệ xã hội nhất định mà ngược
lại nó điều trị nhiều loại quan hệ xã hội khác nhau trên tất cả lĩnh vực hoạt động của nhà
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên phạm vi đối tượng điều chỉnh của
Luật Hiến pháp cũng có giới hạn “Phạm vi đó chị yếu chỉ giới hạn ở những quan hệ xã
hội quan trọng vẫn nhìn với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,
chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của công dân cũng như tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Hiến
pháp không thể điều chỉnh những quan hệ xã hội cụ thể trong mọi lĩnh vực mà chỉ quy
định những vấn đề chung mang tính nguyên tắc, định hướng trong từng lĩnh vực, cụ thể:
- Trong lĩnh vực chính trị, hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới việc
xác định chế độ chính trị. Nội dung của chế độ chính trị bao gồm các vấn đề như chủ
quyền quốc gia; bản chất. Nhà nước; nguồn gốc quyền lực của Nhà nước; hình thức thực
hiện quyền lực nhân dân; vai trò của đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước xã hội;
vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của mặt trận; mục đích nhiệm
vụ của Nhà nước các cơ quan Nhà nước, cán bộ, viên chức. Nhà nước; chính sách dân
tộc của Nhà nước chính sách đối ngoại của Nhà nước.
- Trong lĩnh vực kinh tế, hiến pháp quy định mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước;
chính sách phát triển kinh tế; các loại hình chế độ sở hữu chính sách của Nhà nước đối
với các thành phần kinh tế; chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; các nguyên tắc
Nhà nước quản lý kinh tế quốc dân.
- Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, hiến pháp quy định mục đích phát triển của nền văn
hóa giáo dục, khoa học công nghệ; chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển
văn hóa giáo dục, khoa học và công nghệ; chính sách xã hội của Nhà nước.
Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng Luật Hiến pháp điều chỉnh hai
nhóm quan hệ xã hội sau:
– Thứ nhất, nhóm quan hệ xã hội gắn với việc xác định cơ sở của quyền lực nhân dân bao
gồm chế độ chính trị chế độ kinh tế văn hóa – xã hội.
– Thứ hai, nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện quyền lực Nhà nước
của nhân dân bao gồm tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước quyền
và nghĩa vụ của công dân.
3. Đối tượng điều chỉnh của luật Hành chính
3.1 Khái niệm
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát
sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước với nội dung là chấp hành và điều
hành:
– Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ
công tác của các cơ quan nhà nước.
– Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội
trên từng địa phương và từng ngành.
– Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây phải được xác định
là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính.
– Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt được những
thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý
hành chính nhà nước…..
3.2 Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính bao gồm những gì
* Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà nước thực
hiện hoạt động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các quan
hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện hoạt
động quản lý hành chính NN trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính Nhà nước cấp dưới
theo hệ thống ngành dọc.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính Nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn trung ương với cơ quan
hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới trực tiếp, nhằm thực hiện chức
năng quản lý.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc đóng tại địa
phương đó.
+ Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
+ Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình cơ quan Nhà nước xây dựng và củng cố
chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức và hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ của mình.
+ Công tác nội bộ: thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách cơ quan nhà nước, bổ nhiệm
chức vụ, chức danh…
+ Công tác nhân sự: tổ chức thi tuyển, xếp ngạch công chức, luân chuyển, tuyển dụng,
điều động, biệt phái, phân công công tác,..
* Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được Nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong một số trường hợp cụ
thể do pháp luật quy định.
+ Nhà nước trao quyền trong 2 trường hợp:
+ Không có cqnn hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động
quản lý (người chỉ huy máy bay, tàu biển khi nó đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền
tạm giữ người có hành vi gây cản trở chuyến đi,… sau đó giao cho người có thẩm quyền
giải quyết)
+ Khi NN thấy việc trao quyền này là cần thiết, đưa lại hiệu quả cao hơn (tiết kiệm tiền
của, thời gian thuận lợi cho các bên liên quan)
+ Cá nhân được trao quyền gồm:
+ Bất kỳ cá nhân nào khi ở trong hoàn cảnh được PL đã giả định trước
+ Là người có thẩm quyền trong cqNN, đơn vị tổ chức (không phải thẩm quyền quản lý
hành chính) khi ở trong những hoàn cảnh nhất định được nhà nước trao quyền quản lý
hành chính.
+ Tổ chức xã hội:
+ Tổ chức tự quản: ban thanh tra nd, đội tự quản an ninh, trật tự…
+ Các tổ chức chính trị – xã hội: Công đoàn được trao quyền kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về lao động.
4. Đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta. Luật dân sự điều chỉnh
hai nhóm quan hệ cơ bản là: các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân.
Quan hệ tài sản: là những quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản dưới dạng
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ nhằm tạo ra một tài sản nhất định. Quan hệ
tài sản là hình thức biểu hiện quan hệ kinh tế. Thông qua quan hệ tài sản quá trình phân
phối, trao đổi, lưu thông các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và các thành quả khác
được thực hiện. Trong đời sống xã hội quan hệ tài sản phát sinh rất đa dạng và do nhiều
ngành luật điều chỉnh. Luật dân sự chỉ điều chỉnh quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá
tiền tệ với đặc trưng là giá trị tính được bằng tiền đền bù ngang giá. Nhưng cũng có một
số quan hệ tài sản không có tính chất đền bù ngang giá như thừa kế, cho, tặng.
Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người không mang tính chất kinh tế,
không được tính bằng tiền, nó phát sinh từ một giá trị tinh thần (giá trị nhân thân) của một
cá nhân hay một tổ chức và luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Quan hệ nhân thân
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm các quan hệ nhân thân không liên
quan đến tài sản và các quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản. Quan hệ nhân thân không
liên quan đến tài sản là những quan hệ xã hội về những lợi ích tinh thần, tồn tại một cách
độc lập không liên quan gì đến tài sản và được quy định là các quyền nhân thân như
quyền đối với họ tên, danh dự, nhân phẩm. Những quan hệ nhân thân liên quan đến tài
sản là những quyền nhân thân có thể làm phát sinh những quyền tài sản như là quyền lao
động, quyền tự do kinh doanh, quyền tự do sáng tạo…
5. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp
luật của ngành luật đó điều chỉnh. Các quan hệ xã hội được các quy phạm PLHS tác động
tới là đối tượng điều chỉnh của luật hình sự. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã
hội khi có tội phạm xảy ra và đó cũng chính là các quan hệ PLHS.
Vậy, Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Thời điểm bắt đầu xuất hiện
quan hệ pháp luật hình sự là thời điểm người phạm tội bắt đầu thực hiện tội phạm và quan
hệ pháp luật này chấm dứt khi người phạm tội được xóa án tích. Trong cả quá trình này
xuất hiện đồng thời quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, quan hệ pháp luật dân sự… Tuy
nhiên, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, đa số trường hợp bắt đầu xuất hiện khi có quyết
định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can.
Câu 23 : Vi phạm pháp luật là gì? Nếu cấu thành vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ
minh họa?
Cấu
thành vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận làm thành một vi
phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện ra bên ngoài TGKQ của vi phạm
pháp luật
– Khoa học pháp lý phân biệt 2 hình thức biểu hiện của hành vi trái pháp luật là hành
đông và ko hành động (hành động: chủ thể có hành vi bị pháp luật cấm ; ko hành động:
chủ thể ko thực hiện sự bắt buộc của pháp luật)
– Sự thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội được gọi là hậu quả của vi phạm
pháp luật. Biểu hiện: sự biến đổi tình trạng bt của các quan hệ xã hội bị xâm hại, có thể là
thiệt hại cụ thể như tài sản, tính mạng hoặc trừu tượng như nhân phẩm, danh dự… =>
thiệt hại cho xã hội là cơ sở đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật
– Giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nó gây ra có mqh nhân quả.
2. Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
– cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ sở tuổi, khả
năng nhận thức
– tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt mục tiêu nhất
định
=> phân biệt: tổ chức là chủ thể vi phạm pháp luật phải là tổ chức hợp pháp >< vi phạm
pháp luật có tổ chức: một nhóm người liên kết với nhau cùng vi phạm pháp luật, sự tồn tại
của họ là bất hợp pháp
3. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi
phạm pháp luật
a) Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật: thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể. Chủ thể bị coi
là có thái độ tiêu cực đối với xã hội khi họ có ý thức phủ định lợi ích xã hội. Dựa vào thái
độ có 2 loại lỗi
– Lỗi cố ý: chủ thể có ý thức để xảy ra thiệt hại cho xã hội + cố ý trực tiếp: mong muốn
hậu quả xảy ra
+ cố ý gián tiếp: mặc hậu quả xảy ra
=> khác biệt rõ nhất là ở thái độ của người vi phạm đối với hậu quả do hành vi họ gây ra
– Lỗi vô ý: chủ thể ko chủ ý gây thiệt hại + vô ý do quá tự tin: cân nhắc và loại trừ khả
năng gây hậu quả
+ vô ý do cẩu thả: chủ thể có nghĩa vụ tuân theo quy tắc nhất định nhưng do cẩu thả nên
đã ko thực hiện gây nên thiệt hại
b) Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật
=> Phân biệt : động cơ hành vi nói chung và động cơ vi phạm pháp luật
– Theo tâm lý học, hành vi của con người trong trạng thái tâm lý bt được thúc đẩy bởi
động cơ nào đó do nhu cầu, xúc cảm, tình cảm và sự tác động của TG bên ngoài
– Vi phạm pháp luật chỉ có yếu tố động cơ khi và chỉ khi người vi phạm nhận thức được
hành vi của họ là vi phạm pháp luật => do đó chỉ có những vi phạm có lỗi cố ý ms có yếu
tố động cơ
c) Mục đích vi phạm: là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra và
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. => chỉ những vi phạm
pháp luật với lỗi cố ý trực tiếp ms có yếu tố mục đích
=> Phân biệt :
+ Mục đích của vi phạm pháp luật và mục đích của hành vi nói chung
+ Mục đích của vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức >< hậu quả của vi phạm pháp
luật : kết quả thực tế
d) Khách thể vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng vị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
– Một hành vi vi phạm pháp luật có thể xâm phạm đồng thời một hoặc nhiều qhệ xã hội
hay một hành vi vi phạm có thể có nhiều khách thể, các khách thể có tầm quan trọng khác
nhau trong đời sống xã hội => tính chất của khách thể là cơ sở để đánh giá mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật
=> Phân biệt : khách thể vi phạm pháp luật và đối tượng của vi phạm pháp luật. Đối
tượng của vi phạm pháp luật: là những sự vật hiện tượng cụ thể mà khi tác động lên nó,
người vi phạm gây thiệt hại cho các qhệ xã hội được pháp luật bảo vệ (xâm hại các qh xã
hội, vi phạm pháp luật tác động đến từng bộ phận cấu thành nên qhệ xã hội đó => bộ phận
đó là đối tượng vi phạm pháp luật)
Cấu thành vi phạm pháp luật
1. Mặt khách thể
Lê Văn An đã vi phạm, và xem thường quy tắc quản lý của nhà trường, ký túc xá. Đó là
các quy tắc mà An buộc phải thực hiện khi theo học tại trường và lưu trú tại ký túc
xá. ¤ Mặt chủ quan:
– Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì, An đã nhìn thấy trước hậu quả xã hội do hành vi của
mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn hành vi ấy xảy ra.
– Nguyên nhân: tính vô kỷ luật và sự xem thường kỷ luật nhà trường của An, thiếu tinh
thần học tập và sự cầu tiến đáng có của một sinh viên.
2. Mặt chủ thể
Lê Văn An (sinh viên năm 2 trường ĐH X, Cần Thơ) là người có đủ năng lực trách nhiệm
pháp lý khi thực hiện hành vi vi phạm nà
Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít
a. Thuyết thần học
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước để bảo
vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và
thượng
đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền lực vô
hạn cho người lãnh đạo
b. Thuyết gia trưởng
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên
của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình
Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan rã của
chế độ cộng sản nguyên thủy
c. Thuyết kế ước xã hội
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người
sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có
quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do ý
muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng nguồn
gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện
khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản Nguyên
thủy Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan
hệ xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập
quán và các quy tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai
cấp, người giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những
mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong xã
hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho các
quy tắc xử sự đó được thực hiện.
Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước
- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà
nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu
nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã
hội.
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
+ Tính giai cấp :
- Nhà nc chủ nô: bản chất hay tính giai cấp của nhà nc chủ nô thể hiện chủ yếu trong
quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nc phong kiến: bản chất giai cấp của nhà nc phong kiến thể hiện trong tính chất
quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Nhà nc tư sản: thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nc tư sản
đánh dấu 1 bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra 1 gđ phtr mới trong lịch sử nhân
loại. Mặc dù vậy, nhà nc tư sản vẫn ko vượt khỏi bản chất là nhà nc bóc lột. Bản chất của
nhà nc tư sản do chính các điều kiện nội tại của xhoi tư sản quyết định, đó là cơ sở kte, cơ
sở xhoi và cơ sở tư tưởng. Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản. Giai cấp vô sản
là bộ phận đông đảo trong xhoi, là lực lượng chính trong xhoi. Tính chất của mối quan hệ
giai cấp giữa tư sản và vô sản là ndung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nc tư sản.
- Nhà nước XHCN: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội mà nền tảng là liênminh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Nhân dân với tính
cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện+ Nhân dân thông
qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu, kiến nghị.
Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa với bản
chất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở rộng dân chủ
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tự do dân
chủ và tự do cá nhân... Thông qua các quy định của pháp luật, nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành quyền công dân, đồng thời xây
dựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các quyền dân chủ.
+ Tính xã hội:
- Nhà nước chủ nô nảy sinh để quản lý xã hội, thay thế cho chế độ cộng sản nguyên
thủy không. còn khả năng cai quản xã hội được nữa. Nhà nước chủ nô tiến hành một số
hoạt động vì sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội Nhà nước chủ nô đã thực hiện
những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản lý các công việc
chung của xã hội
- Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội, nên sứ mệnh của nhà nước
phong kiến là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh việc thực hiện
chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai trò quản lý xã
hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật tự
và lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy cưỡng
chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”Nhà nước ngoài bảo đảm lợi ích
giai cấp, thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích chung và trật tự xã hội. Nhà
nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Công nhận và tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền con người
Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
1. Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
* Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để
thực hiện chức năng này
* Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn
liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản phẩm của
XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai
cấp và đấu tranh giai cấp
→ Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức
độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích
đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực
lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp
luật