Professional Documents
Culture Documents
Mô hình nghiên cứu của Ramanathan và cộng sự (2016) nhằm kiểm tra ảnh hưởng của các
đặc tính của khách hàng (customer characteristics) và chất lượng của môi trường vật chất,
thức ăn và dịch vụ đến sự thoả mãn của khách hàng trong linh vực nahf hàng Buffet tại
Anh (UK). Bài nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến trải nghiệm khách hàng và điểm mới của nghiên cứu là có thêm và yếu tố đặc
tính của khách hàng và như một biến để đo lường trải nghiệm khách hàng. Cụ thể bài
nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Logistic để tìm hiểu tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến trải nghiệm khách hàng tại các lĩnh vực nhà hàng Buffet sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến sự thoả mãn của khách hàng bao gồm: Yếu tố chất lượng thức ăn, yếu tố chất lượng
dịch vụ, yếu tố giá cả, yếu tố chất lượng môi trường xung quanh, yếu tố đặc tính khách
hàng.
Trong đó các chỉ tiêu để đo lường các biến được thể hiện trong bảng dưới đây:
6
STT Biến
1 Food temperature
2 Food accessibility
3 Food presentation
4 Food freshness
5 Food safety
6 Low-calorie dishes
7 Vegetarian dishes
8 Food innovation
9 Food uniqueness
11 Food authenticity and localization
12 Replenishment of dishes
13 Plates withdrawal
14 Reservation honoured
15 Error-free billing
16 Language communication
17 Dishes information labelled
18 Separating and signing buffet sections
19 Operating time
20 Location
21 Website information
22 Website reservation
23 Customized service
24 Cleanliness
25 Queue near meals
26 Waiting room availability
27 Seating arrangement
28 Worthy price
29 Discount price for students
30 Differed price for different time periods
7
Đặc biệt bài nghiên cứu sẽ chú trọng vào hệ số hồi quy của 𝛽 1, 𝛽 2 , 𝛽 3 , 𝛽 4 bởi vì các hệ
số hồi quy này sẽ thể hiện sự ảnh hưởng của các nhân tố trải nghiệm khách hàng đến sự
giới thiệu dịch vụ của khách hàng trong kênh HoReCa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với giả thuyết 1: Chất lượng của thức ăn và đồ uống ảnh hưởng tích cực đến sự
giới thiệu dịch vụ của khách hàng. Nhóm tác giả kỳ vọng 𝛽 1 mang giá trị dương. Điều
này sẽ thể hiện khi xét đến việc cải thiện chất lượng của đồ ăn thức uống sự giới thiệu dịch
vụ của khách hàng cũng sẽ tăng.
Đối với giả thuyết 2: Chất lượng của dịch vụ tích cực đến sự giới thiệu dịch vụ của
khách hàng. Nhóm tác giả kỳ vọng 𝛽 2 mang giá trị dương. Điều này sẽ thể hiện khi xét
đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ sự giới thiệu dịch vụ của khách hàng cũng sẽ tăng.
Đối với giả thuyết 3: Giá cả ảnh hưởng tích cực đến sự giới thiệu dịch vụ của khách
hàng. Nhóm tác giả kỳ vọng 𝛽 3 mang giá trị dương. Điều này sẽ thể hiện khi xét đến việc
cải thiện chính sách về giá sự giới thiệu dịch vụ của khách hàng cũng sẽ tăng.
Đối với giả thuyết 4: Chất lượng của môi trường xung quanh ảnh hưởng tích cực
đến sự giới thiệu dịch vụ của khách hàng. Nhóm tác giả kỳ vọng 𝛽 4 mang giá trị dương.
9
Điều này sẽ thể hiện khi xét đến việc cải thiện chất lượng của của môi trường xung quanh
giới thiệu dịch vụ của khách hàng cũng sẽ tăng.
3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu
Các biến trong mô hình được giải thích trong bảng sau:
Variable Định nghĩa Phân loại
Biến phụ thuộc
Y Nhận giá trị là 1: Khách
hàng giới thiệu dịch vụ
Nhận giá trị là 0: Khách
hàng không giới thiệu
dịch vụ
Biến kiểm soát
Old Tuổi Dưới 20
21 – 30
31 – 40
41 – 50
51 – 60
GEN Giới tính Nam
Nữ
Edu Trình độ học vấn Dưới THPT
Đại học
Trên đại học
INCOME Thu nhập của khách hàng Dưới 5.000.000
5.000.000 –
15.000.000
15.000.000 –
25.000.000
25.000.000 trở lên
Group Số lượng người trong Một mình
nhóm khi đến nhà hàng Cặp đôi
Nhóm bạn
Gia đình
Đồng nghiệp
FRE Tần suất ghé thăm Hằng ngày
2 – 4 lần/tuần
1 lần/tuần
2 – 3 lần/ tháng
1 lần/tháng
10
chất lượng dịch vụ, giá cả, chất lượng môi trường bên ngoài. Trong nghiên cứu của Mónica
Méndez Díaz and Clara Martín Duque (2021), để giảm bớt các câu trả lời không mong
đợi có / không đơn giản từ người trả lời và Cung cấp tính năng ẩn danh trên các bảng câu
hỏi tác giả sử Thang đo Likert sáu điểm được sử dụng để đo lường ý kiến của khách hàng,
trong đó 1 = rất kém, 2 = kém, 3 = khá, 4 = tốt, 5 = rất tốt và 6 = xuất sắc. Do đó, tác giả
điểu chỉnh và thiết kế câu trả lời dựa trên thang đo Likert sáu điểm tương đồng với các
nghiên cứu trước. Ngoài ra, những người tham gia phải nói xem họ sẽ giới thiệu dịch vụ
(Y = 1) hay không giới thiệu dịch vụ (Y = 0) cửa hàng, thức ăn, đồ uống cho khách hàng
trong tương lai. Các biến phụ thuộc và độc lập được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước
đây với 19 mục tương đương với 19 câu hỏi chia thành 4 mục chính là 4 biến độc lập.
Đây là những thuộc tính nhân khẩu học được áp dụng chung nhất trong nghiên cứu ngành
dịch vụ hoạt động (Weber, 2005).
Trong trang nội dung (phần 3), một số hướng dẫn về cách trả lời các câu hỏi đã được cung
cấp đầu tiên. Sau đó, những người trả lời được yêu cầu đo lường chất lượng dịch vụ tổng
thể do nhà hàng, quán ăn cung cấp thông qua các câu hỏi tương ứng với các thuộc tính của
trải nghiệm khách hàng. Điều này hình thành phần thứ ba của bảng câu hỏi. Trong phần
thứ 4, người trả lời được yêu cầu đánh giá mức độ hài lòng chung của họ đối với nhà hàng
và sẽ giới thiệu dịch vụ của nhà hàng, quán ăn hay không..
Nghiên cứu này đã sử dụng phép đo chỉ đo lường hiệu suất thay vì công cụ SERVQUAL
truyền thống, phù hợp với một số quan sát gần đây (ví dụ, Roses và cộng sự, 2009). Thang
điểm kiểu Likert 6 điểm đã được sử dụng, dao động từ 1 = rất kém, 2 = kém, 3 = khá, 4 =
tốt, 5 = rất tốt và 6 = xuất sắc. Người trả lời được yêu cầu xếp hạng điểm cho tất cả các
thuộc tính.
Khảo sát sẽ được thực hiện trong 2 tuần để đạt được lượng mẫu có chất lượng. Ngoài ra,
Để đảm bảo sự đa dạng của người trả lời, việc lấy mẫu được thực hiện một cách ngẫu nhiên.
Những người được hỏi được chọn lọc một cách ngẫu nhiên, thêm vào đó người được chọn
không có sự phân biệt về giới tính, tuổi tác hoặc mức thu nhập hàng tháng khi được chọn.
Những người được hỏi đã tham gia cuộc khảo sát trên cơ sở tự nguyện. Để trả lời, người
trả lời và đánh dấu vào bảng câu hỏi. Phần lớn các bảng câu hỏi được chọn theo cách này.
Và một số ít bảng câu hỏi đã được đích thân người trả lời điền vào.
Ta có:
P: Xác suất để sự việc xảy ra
Odds: Tỷ lệ so sánh giữa xác suất sự việc xảy ra và xác suất sự việc không xảy ra
P
Odds =
1- P
Xác suất P được xác định bởi công thức như sau:
1 1
Pi = =
1 + e- Zi 1 + e- ( b0 + b1 X1 + b2 X 2 +...+ bk X k )
Trong đó:
æ P ö
L = ln ç i ÷ = ln(e Zi ) = Zi = b0 + b1 X 1 + b 2 X 2 + ... + b k X k
è 1 - Pi ø
Ý nghĩa: Khi biến X thay đổi 1 đơn vị thì xác suất để Y = 1 sẽ thay đổi 1 lượng là
P.(1-P).β. Nếu hệ số β ứng với biến độc lập X mang dấu dương thì nghĩa là khi tăng giá trị
của biến X sẽ khiến cho xác xuất Y = 1 tăng lên và ngược lại.
Kiểm định mô hình hồi quy
Độ phù hợp của mô hình: Độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng chỉ số Log
Likelihood (LL), ý nghĩa của chỉ số này tương tự với Sum of squares error (SSE), tức là
chỉ số có giá trị càng nhỏ thì càng tốt. Khi giá trị của LL là nhỏ nhất (LL = 0), thì khi đó
mô hình đạt mức độ phù hợp hoàn toàn.
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số: Để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy, ta sử
dụng đại lượng là Wald Chi square. Đại lượng này được xác định bằng cách lấy ước lượng
của hệ số hồi quy chia cho sai số chuẩn của biến độc lập tương ứng, sau đó bình phương
kết quả:
14
2
æ b ö
Wald .Chi - square = ç ÷
è se( b ) ø