You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


-------o0o-------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA


“ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH
KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP”

HỌC VIÊN: HOÀNG THU HIỀN


Giảng viên Khoa Kế toán
Trường Đại học Kinh Tế Kỹ thuật Công nghiệp

HÀ NỘI, THÁNG 8/2017


1. PHẦN MỞ ĐẦU
Kế toán là một trong những chuyên ngành đào tạo rất cần thiết và phù hợp với
xu thế của các trường đại học lớn trên thế giới như ở Mỹ, Anh, Úc, Nhật. Ở Trường
đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, chuyên ngành này được thành lập và thực
hiện đào tạo đối với bậc cử nhân từ khi thành lập Khoa Kinh tế - Pháp chế và nay là
Khoa Kế toán. Với mục tiêu đào tạo là nhằm đào tạo ra các cử nhân Kế toán có tư duy
kinh tế, quản lý; có bản lĩnh nghề nghiệp cao; có khả năng nắm bắt và vận dụng được
các yêu cầu của quy luật kinh tế thị trường, của hoạt động kinh doanh, thực hiện được
đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp; thành thạo
tiếng Anh và có kỹ năng nghiệp vụ thực hành nghiệp vụ kế toán tốt. Việc phát triển
chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Kế toán là một trong những đòi hỏi
bức thiết của xã hội cũng như mục tiêu phát triển của Khoa Kế toán nói riêng và của
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp nói chung.
Tốc độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam có thể nói ngày càng rộng về quy mô
và nhanh về tốc độ. Để có thể đáp ứng được nhu cầu đó thì việc đào tạo thêm nguồn
nhân lực chất lượng cao có kiến thức sâu và chuyên nghiệp là yêu cầu bức thiết đối với
nền kinh tế nước ta. Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp là
một đơn vị tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao từ những ngày đầu thành
lập trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, và cũng là một trong số vài đơn vị
đầu tiên của trường mở ra việc đào tạo cử nhân Kế toán, nên cũng có nhiều kinh
nghiệm. Thành công của các cử nhân tốt nghiệp từ chuyên ngành này trong thực tế đã
minh chứng cho sự phù hợp với nhu cầu xã hội về số lượng và chất lượng các hệ đào
tạo của Khoa Kế toán trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế khu vực và thế giới
Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động Kế toán của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tại nước ngoài,
các cơ quan quản lý nhà nước, các Viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng …
trong những năm tới là rất lớn. Các doanh nghiệp Việt nam đang chuyển dần xu hướng
kinh doanh sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Các công ty lớn như
Trung Nguyên, Bitis, Kinh Đô… đang rất cần những cán bộ có nghiệp vụ kế toán cao
nhằm đáp ứng nhu cầu này. Mặt khác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đang rất cần lực lượng lao động đã được đào tạo chuẩn quốc tế nên khi đầu tư vào Việt
nam các doanh nghiệp này đặt ra yêu cầu cấp thiết là về chất lượng nhân sự Việt nam
cần cải thiện. Hiện nay, các nhà đầu tư tại các Khu công nghiệp ở Hà Nội, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Hải Phòng…đang đề cập hợp tác đào tạo theo yêu cầu của các công ty này
nhằm giảm chi phí các hãng phải đào tạo lại và đào tạo sau tuyển dụng. Vì vậy, nhu
cầu thực tế về cán bộ kế toán chất lượng cao với khả năng về chuyên môn nghiệp vụ
cao và ngoại ngữ thành thạo đang là rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng nhanh.
Xuất phát từ thực tế đó, đề án đào tạo đại học chất lượng cao ngành kế toán tại
trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp là thực sự cần thiết, nhằm đào tạo ra
những cử nhân, cán bộ kế toán chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển
kinh tế của Việt Nam
2. NỘI DUNG
2.1 Giới thiệu Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
2.1.1. Thông tin chung
- Tên khoa: Kế toán
- Ngành đào tạo: Kế toán
- Trình độ đào tạo: Đại học, Cao đẳng.
- Loại hình đào tạo:
+ Đào tạo Chính quy
+ Đào tạo liên thông: Cao đẳng - Đại học;
+ Đào tạo cùng lúc hai chương trình.
+ Đào tạo chất lượng cao.
2.1.2 Giới thiệu chung
Sự hình thành phát triển của Khoa Kế toán gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh
của trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Khoa Kế toán tiền thân là Bộ môn
Kế toán thuộc Khoa Kinh tế Pháp chế, được thành lập từ năm 1991. Cùng với sự phát
triển của Nhà trường, Khoa Kế toán đang ngày càng trở thành một địa chỉ tin cậy,
được xã hội quan tâm và trở thành khoa nhận được sự lựa chọn cao nhất của các thí
sinh khi đăng ký thi vào trường. Sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán có trình độ và
năng lực tốt, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Gần 100% sinh viên ra trường có việc
làm, trong đó trên 80% sinh viên làm việc đúng nghề. Nhiều sinh viên sau khi tốt
nghiệp đã thành đạt và trở thành những cán bộ cốt cán của của các cơ quan, doanh
nghiệp, được các cơ quan thực tế đón nhận và đánh giá cao không chỉ về khả năng
chuyên môn vững mà còn về tư cách đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp.
Trong quá trình xây dựng, phát triển và liên tục phấn đấu, Khoa Kế toán đã góp
phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo của Trường. Những đóng góp ấy đã được ghi
nhận qua việc liên tục trong nhiều năm, Khoa đã được hội đồng thi đua, khen thưởng
của Nhà trường xét tặng danh hiệu như tập thể lao động xuất sắc; được tặng bằng
khen của Bộ Trưởng Bộ Công thương, nhiều giảng viên của khoa đã đạt danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và cấp Bộ, được tặng bằng khen của Bộ Công thương và Sở
Giáo dục Đào tạo.
Hiện nay, Khoa Kế toán là một trong những khoa lớn của nhà trường được chia
thành 4 bộ môn: Bộ môn Kế toán tài chính; Bộ môn Kế toán quản trị; Bộ môn Kế toán
công và Bộ môn Kiểm toán với số lượng giảng viên đông đảo gồm 77 giảng viên cơ
hữu với gần 100% các giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Đội ngũ giảng viên của
Khoa được đào tạo bài bản, thường xuyên cập nhật kiến thức chế độ kế toán mới đáp
ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Tập thể giảng viên có
chuyên môn vững vàng; nhiều kinh nghiệm giảng dạy, tâm huyết với nghề, hết lòng vì
học sinh thân yêu. Toàn thể giảng viên của Khoa Kế toán ở 2 cơ sở Hà Nội và Nam
Định có khả năng thực hiện được khối lượng lớn các công việc mà Nhà trường giao
phó.
Trong những năm gần đây, trước những đổi thay mạnh mẽ của đất nước và hội
nhập quốc tế, Khoa Kế toán đã và đang không ngừng đổi mới, xây dựng và cải tiến
chương trình đào tạo. Đặc biệt, với định hướng chung của nhà trường là đào tạo theo
hướng thực hành, Khoa Kế toán đã xây dựng được các học phần thực hành kế toán
bám sát thực tiễn. Với thời lượng thực hành nhiều và nội dung thực hành phong phú,
gắn liền với thực tế, sinh viên của Khoa Kế toán ra trường đã được các doanh nghiệp,
các tổ chức đánh giá là những người lao động có chuyên môn vững, tay nghề tốt.
Bên cạnh đó, trong quá trình hình thành và phát triển, Khoa Kế toán thường
xuyên chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học. Giảng viên của Khoa đã chủ trì và
tham gia nhiều đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở, hướng dẫn sinh viên thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, hàng trăm bài báo khoa học đã được đăng trên các tạp chí khoa
học trong và ngoài trường, biên soạn được…... giáo trình có chất lượng cao. Ngoài ra,
Khoa cũng đã và đang tạo lập thêm những mối quan hệ với nhiều Trường, và các Tổ
chức trong và ngoài nước có liên quan đến đào tạo và nghiên cứu.
Đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế trong tiến trình
hội nhập quốc tế, Khoa Kế toán đang đứng trước những triển vọng to lớn nhưng cũng
còn không ít những nhiệm vụ nặng nề và những thách thức mới. Tập thể giảng viên
khoa Kế toán sẽ tiếp tục phát huy những truyền thống đã đạt được, tiếp tục giữ vững là
đơn vị đào tạo trọng điểm của Nhà trường, cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo
hướng tới các chuẩn mực khu vực và quốc tế, phấn đấu trở thành một trong những đơn
vị đào tạo thực hành hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực Kế toán đồng thời xây dựng
và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, tiên tiến; tích cực đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống giáo trình đặc biệt là hoàn thiện
và vận hành phòng thực hành Kế toán ảo; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy, mở
rộng quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường đại học trong
và ngoài nước cũng như với các tổ chức quốc tế góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển chung của trường Đại học Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp.
Toàn thể các giảng viên Khoa Kế toán luôn tâm niệm rằng những thành tích mà
Khoa đạt được là sự kết tinh của quá trình phấn đấu liên tục trong suốt những năm qua
của các thế hệ Thầy, Cô giáo trong Khoa dưới sự lãnh đạo và sự quan tâm sâu sắc của
Đảng Uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường các nhiệm kỳ đã qua và hiện nay. Tập thể giảng
viên Khoa Kế toán sẽ nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện phẩm chất đạo
đức tác phong Nhà giáo, quyết tâm xây dựng Khoa Kế toán thành một tập thể vững
mạnh, giỏi về chuyên môn, vững vàng về bản lĩnh chính trị, luôn giữ đạo làm Thầy,
hội nhập khu vực và quốc tế tốt, cùng hướng tới tương lai của trường Đại học Kinh tế-
Kỹ thuật Công nghiệp phát triển bền vững./.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: Khoa Kế toán là đơn vị trực thuộc trường có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng triển khai thực hiện các nội dung công tác: Quản lý
chuyên môn về đào tạo nghành kế toán, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, xây
dựng nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học
tập, quản lý đội ngũ giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của ngành kế
toán đã được phân công
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa; phối hợp các phòng chức
năng tham gia tư vấn, giúp việc Hiệu trưởng xây dựng chương trình mở ngành, các
chuyên ngành đào tạo thuộc Khoa Kế toán;
+ Giúp việc Hiệu trưởng xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy ngành Kế
toán, và các chuyên ngành ở trình độ đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt, có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo ngành kế toán theo sự phân cấp của hiệu
trưởng trong chương trình, kế hoạch chung của nhà trường
+ Giúp việc cho hiệu trưởng xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên ngành Kế
toán, phát triển chương trình đào tạo và cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, tăng
cường điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội, hội nhập quốc tế
+ Tổ chức việc triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khoa học công nghệ với cán bộ giảng viên và sinh viên khoa Kế toán; chủ động
khai thác các dự án hợp tác về đào tạo (nếu có); phối hợp với các tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
+ Tổ chức công tác biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy kế toán do
Hiệu trưởng giao; không ngừng nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập để
nâng cao chất lượng đào tạo; động viên, đôn đốc giảng viên tích cực học tập, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tự hoàn thiện theo hướng chuẩn hoá về tiêu chuẩn
giảng viên đáp ứng về yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong tình hình mới;
+ Giúp việc cho hiệu trưởng tổ chức quản lý cán bộ, viên chức giảng dạy và
người học thuộc khoa Kế toán. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức lối sống, phong cách giảng dạy cho đội ngủ giảng viên của khoa
2.1.4. Quy mô và năng lực quản lý
Với một tập thể giáo viên có chuyên môn vững vàng; nhiều Thầy, Cô có kinh
nghiệm giảng dạy, tâm huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu; toàn thể giáo
viên của Khoa Kế toán ở 2 cơ sở Hà Nội và Nam Định có khả năng thực hiện được
khối lượng lớn các công việc mà Nhà trường giao phó.
Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo: của Khoa đã được tiến hành một cách bài 
bản, liên tục trong các năm qua. Hệ thống giám sát chất lượng chặt chẽ, các nhóm lớp
đào tạo tín chỉ được quản lý đồng đều về chất lượng, hoạt động giảng dạy lý thuyết tại
trường và thực hành nghiệp vụ, định hướng nghề nghiệp, kiến tập, thực tập tại doanh
nghiệp được thực hiện chuyên nghiệp và khoa học, đáp ứng tốt yêu cầu của DN và
thực tiễn hoạt động của các định chế tài chính.
Số lượng sinh viên có việc làm ngay sau khi ra Trường trong năm đầu tiên đạt 
trên 90%. Khoa Kế toán đã không ngừng xây dựng và cải tiến chương trình đào tạo.
Nội dung và chương trình đào tạo được xây dựng phong phú theo từng loại hình đào
tạo. Đặc biệt, với định hướng chung của nhà trường là đào tạo theo hướng thực hành,
Khoa Kế toán đã xây dựng được các học phần thực hành kế toán tài chính 1, kế toán
tài chính 2, kế toán tài chính 3, thực hành nghề nâng cao bám sát thực tiễn. Với thời
lượng thực hành nhiều và nội dung thực hành phong phú, gắn liền với thực tế, sinh
viên của Khoa Kế toán ra trường đã được các doanh nghiệp, các tổ chức đánh giá là
những người lao động có chuyên môn vững, tay nghề tốt. Hàng năm, Khoa tổ chức
Hội thi Giáo viên giỏi nhằm tạo ra phong trào thi đua dạy tốt, liên tục đổi mới phương
pháp giảng dạy và qua Hội thi, các giáo viên được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Về công tác nghiên cứu khoa học: toàn thể giáo viên trong Khoa luôn quan
tâm và nhiệt tình tham gia nghiên cứu. Với phương châm đào tạo phải gắn liền với
nghiên cứu khoa học, công tác nghiên cứu khoa học luôn được hoàn thành xuất sắc với
mục tiêu tìm tòi, khám phá, phát hiện và cập nhật những tri thức mới. Các đề tài
nghiên cứu của Khoa đã có những đóng góp hữu ích trong lĩnh vực Kế toán. Hàng năm
số lượng bài báo nghiên cứu và đề tài nghiên cứu của khoa lên tới hơn 60 sản phẩm.
- Về quan hệ hợp tác đào tạo: Khoa Kế toán đã và đang tạo lập thêm những mối
quan hệ với nhiều Trường, Tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đào tạo và
nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm, cập nhật nội dung kiến thức mới phục vụ công
tác giảng dạy và đào tạo của khoa.
2.1.5. Định hướng phát triển
- Phát huy những truyền thống đã đạt được, Khoa Kế toán sẽ tiếp tục giữ vững
là một trong các đơn vị đào tạo trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Công
nghiệp, cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, hướng tới các chuẩn mực khu vực
và quốc tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của Đại học Kinh tế-
Kỹ thuật Công nghiệp.
- Khoa Kế toán phấn đấu trở thành một trong những đơn vị đào tạo thực hành
hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực Kế toán.
- Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình
đào tạo liên kết. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, chủ
động đề xuất và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học. Thường xuyên tổ chức hội
thảo đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường những chuyến đi thực tiễn, tiếp cận,
cộng tác với các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng.
- Hoàn thiện hệ thống giáo trình và tư liệu học tập chuẩn, vận hành tốt nhất hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử, đặc biệt là hoàn thiện và vận hành hệ thống Phòng Thực
hành Kế toán doanh nghiệp Ảo-mô hình giúp sinh viên thực tập các nghiệp vụ kế toán
tài chính ngay tại phòng thực hành. Xây dựng Trung tâm đào tạo ngắn hạn với mục
đích mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và tư vấn về thuế, tư vấn tài chính, quyết toán
thuế.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học, nhằm tạo
ra sự đột phá về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng ở tất cả các chương
trình đào tạo. Trên cơ sở đó, mở rộng quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa
học với các trường đại học trong và ngoài nước cũng như với các tổ chức quốc tế.
2.2. Đào tạo cử nhân chất lượng cao ngành Kế toán Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật công nghiệp trong thời gian tới.
2.2.1. Thực trạng đào tạo cử nhân chất lượng cao ngành Kế toán, Đại học Kinh tế
Kỹ thuật Công nghiệp.
Theo nhu cầu của xã hội và của sinh viên, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
công nghiệp đã mở các lớp chất lượng cao ngành kế toán từ năm 2012-2016 với
lượng sinh viên tham gia khá đông. Với các chương trình đào tạo được thiết kế dựa
trên các chương trình đào tạo tiên tiến của các trường đại học trong và ngoài nước, kết
quả tuyển sinh bước đầu rất có khả quan.
Theo sự phân công của Đảng Ủy và Ban Giám Hiệu Nhà trường, Chương trình
CLC chuyên ngành Kế toán tại Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp nằm dưới sự
quản lý của khoa Kế toán. Sinh viên được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên giàu kinh
nghiệm được đào tạo và tu nghiệp ở nước ngoài với phương pháp giảng dạy hiện đại,
lấy sinh viên làm trung tâm. Ngoài ra, sinh viên được đào tạo hướng đến sự phát triển
toàn diện. Bên cạnh các kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành, sinh viên được tăng
cường các hoạt động đào tạo chuyên ngành bằng tiếng Anh, phát triển kỹ năng mềm
(kỹ năng học đại học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
thuyết trình,...) và thực hành tại doanh nghiệp. Điều này giúp sinh viên nắm bắt thực
tiễn nhanh, có phong cách tự tin, năng động và sáng tạo. Đây chính là môi trường học
tập, thực hành ứng dụng đặc biệt phù hợp với giảng viên và sinh viên CLC chuyên
ngành Kế toán, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của giáo dục đại học và tiệp cận
dần với các chương trình tương tự của các nước tiên tiến.
Sau 4 năm triển khai, chương trình CLC chuyên ngành Kế toán tại trường Đại
học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp đã đạt được một số thành quả nhất định, chất
lượng của Chương trình được các bên liên quan đánh giá như sau:
+ Chương trình gắn kết với nhu cầu thực tế: Có 38/55 CSV cho rằng có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành tạo điều kiện cho các SV tiếp xúc sớm mội trường
thực tế gắn liền với phương châm “học đi đôi với hành”, không buồn tẻ, chán ngắt
nặng nề lý thuyết như chương trình truyền thống. Đồng thời, 20 CSV đánh giá có
nhiều chương trình thực tế và ngoại khóa hữu ích cung cấp khối lượng kiến thức sâu
rộng để SV có thể tiếp xúc với thế giới việc làm một cách trực quan nhất.
+ Phát triển các kỹ năng: Có 29/55 CSV đánh giá cao các kỹ năng mềm mà họ
rèn luyện được ở môi trường đại học. Trong khi đó, kết quả cho thấy có 12/29 CSV
cho rằng họ được phát triển tốt các kỹ năng mềm như thuyết trình, cách làm việc độc
lập có hiệu quả. Có 5/29 CSV ủng hộ việc học theo từng nhóm, hình thức học tập này
tạo điều kiện SV bổ sung cho nhau và bộc lộ khả năng cá nhân từ đó có điều kiện phát
huy vai trò lãnh đạo nhóm, óc tổ chức và nhìn nhận vấn đề khách quan, đa chiều hơn,
nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề cũng được đưa ra chọn lựa, tính dân chủ trong
nhóm được đề cao. Đồng thời, SV được chủ động trong nghiên cứu và tìm hiểu kiến
thức là ý kiến của 5 CSV. Thông qua đó, có 7/29 CSV cảm thấy tự tin vào các kỹ năng
của bản thân.
+ Khả năng ngoại ngữ tốt: Có 27/55 CSV ý kiến cho rằng khả năng ngoại ngữ
tốt, học được 2 ngoại ngữ song song. Trong đó, có 6 CSV cũng lưu ý rằng các kỹ năng
nghe/ nói/ đọc/ hiểu bằng tiếng Anh của SV ngày càng tốt hơn do quá trình học tập
được rèn luyện tốt.
+ Những thế mạnh khác: Mặt khác, 8/55 CSV đề cao vai trò và phương pháp
giảng dạy của GV thông qua kiến thức và kinh nghiệm của họ đã truyền đạt cho SV.
Có 5 CSV đánh giá có các tiết học với phương pháp đổi mới, đặc biệt để khảo sát thực
tế và viết báo cáo, nghiên cứu nhận xét mang tính ứng dụng thực tế cao. Các môn học
hấp dẫn phù hợp với ngành nghề (tâm lý khách hàng, văn hóa ẩm thực, tôn giáo và các
tiết học tự nghiên cứu, tăng khả năng tư duy và học cách chịu áp lực công việc, làm
việc nghiêm túc hiệu quả). Ngoài ra, việc tạo được mối quan hệ xã hội, tiếp xúc với
những nhà tuyển dụng, chuyên gia trong lĩnh vực đang tham gia học tập là ý kiến của 3
CSV. Đồng thời, 1 CSV hài lòng về vấn đề bằng cấp và danh tiếng của trường.
2.2.2 Mục tiêu đào tạo cử nhân chất lượng cao ngành Kế toán Trường Đại học
Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp trong thời gian tới.
Mục tiêu chung: Đào tạo cử nhân Kế toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và
sức khỏe tốt; nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh, quy
trình công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh; có khả năng
hoạch định chính sách kế toán, kiểm toán. Sinh viên tốt nghiệp làm việc ở các doanh
nghiệp và các bộ phận chức năng kế toán, kiểm toán tại các bộ, ngành và các cơ quan
nhà nước khác.
Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đạo đức như
sau
2.2.2.1. Về kiến thức
a. Hiểu biết những kiến thức chung về các vấn đề kinh tế, chính trị, pháp lý, xã
hội liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp và của ngành kế toán.
- Biết, hiểu, phân tích được những nguyên lí, kiến thức cơ bản về chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam vận dụng trong lĩnh vực kinh doanh.
- Nắm vững kiến thức về hệ thống kế toán, kiểm toán và thuế của Việt Nam, đối
chiếu với hệ thống kế toán kiểm toán quốc tế để vận dụng cho hệ thống doanh nghiệp
và tổ chức.
- Phân tích, đánh giá, vận dụng được những kiến thức cơ bản của khoa học quản
lí trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
- Vận dụng được những kiến thức liên ngành về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa
học công nghệ, luật pháp… trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, góp phần xây dựng hệ
thống kiểm toán và kế toán Việt Nam cập nhật và tiệm cận với chuẩn mực chung của
quốc tế.
b. Hiểu biết những kiến thức cơ bản và chuyên sâu của kế toán, kiểm toán.
- Nắm vững nguyên lý chung của hoạt động kế toán, các nguyên tắc ghi chép
trong kế toán, nguyên tắc lập các báo cáo tài chính.
- Cập nhật và đối chiếu hệ thống kế toán quốc tế và hệ thống kế toán tại Việt
Nam. Vận dụng các kiến thức về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán
Việt Nam trong việc lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
- Nắm vững và vận dụng các kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nắm vững và vận dụng các kiến thức kế toán quản trị trong doanh nghiệp để
hỗ trợ nhà quản lý doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định.
- Nắm vững và vận dụng các kiến thức căn bản của hoạt động kiểm toán, các
chuẩn mực và quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
2.2.2.2 Về kĩ năng
a. Kĩ năng cứng:
- Kĩ năng xử lý ghi nhận các giao dịch kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán.
- Kĩ năng lập và trình bày báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị theo
yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
- Kĩ năng thống kê, xử lý và phân tích thông tin để hỗ trợ cho quá trình ra quyết
định quản lý.
- Kĩ năng thu thập bằng chứng và thực hiện các thủ tục kiểm toán trong hoạt
động kiểm toán.
- Thành thạo phần mềm kế toán cũng như các phần mềm quản lý văn phòng.
- Khả năng tư duy tốt, logic để xử lý các bảng biểu, con số và những vấn đề
phức tạp trong kế toán, kiểm toán.
b. Kĩ năng mềm
 Kĩ năng tự chủ
- Áp dụng linh hoạt, thành thạo kĩ năng quản lí thời gian và kĩ năng làm việc
độc lập trong nghề nghiệp kế toán và kiểm toán.
- Áp dụng linh hoạt kĩ năng thích ứng với các tình huống giao dịch kinh doanh
phức tạp, đa dạng.
- Hiểu và phân tích được hành vi, ứng xử, kĩ năng của các đối tượng giao tiếp
trong ngành kế toán, kiểm toán.
 Kĩ năng làm việc nhóm
- Hiểu, áp dụng linh hoạt việc hình thành nhóm làm việc hiệu quả.
- Biết duy trì và phát triển hoạt động nhóm.
- Làm việc linh hoạt với các nhóm khách hàng, đồng nghiệp, đối tác đa dạng và
phức tạp.
 Kĩ năng quản lí và lãnh đạo
- Thực hiện được quy trình, áp dụng linh hoạt việc xây dựng kế hoạch công
việc.
- Nhận biết, lựa chọn nguồn lực để thực hiện công việc.
- Áp dụng linh hoạt việc tổ chức thực hiện công việc thông qua sự điều khiển,
phân công trong nhóm và tập thể.
- Biết kiểm tra giám sát các hoạt động.
- Biết xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc.
- Biết đánh giá kết quả thực hiện công việc.
 Kĩ năng giao tiếp
- Nắm vững kĩ năng lập luận, sắp xếp ý tưởng, và giải quyết vấn đề.
- Nắm vững kĩ năng giao tiếp hiệu quả trong kinh doanh bao gồm cả kĩ năng
giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, giao tiếp qua thư tín và qua các phương tiện truyền
thông.
- Áp dụng linh hoạt kỹ năng thương lượng, đàm phán.
- Áp dụng linh hoạt kĩ năng thuyết trình trước khách hàng, đồng nghiệp và đối
tác.
- Hiểu, sử dụng thành thạo tiếng Anh ở trình độ B2 theo chuẩn năng lực ngoại
ngữ châu Âu tương đương với 6.0 IELTS.
2.2.2.3. Về phẩm chất đạo đức
a. Phẩm chất đạo đức cá nhân
- Có lối sống lành mạnh.
- Tự tin khi giao tiếp và thực hành nghề trong môi trường làm việc có yếu tố
nước ngoài.
- Linh hoạt, khéo léo, tinh tế khi thực hành nghề và xử lí tình huống.
- Chăm chỉ, có tinh thần học hỏi, cầu tiến và đặt mục tiêu cho bản thân.
- Nhiệt tình và say mê công việc.
- Điềm tĩnh, tự chủ khi ra quyết định.
b. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
- Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được ban hành
theo quyết định 87/2005/QĐ-BTC ngày 1 tháng 12 năm 2005.
- Độc lập: Không bị chi phối hoặc tác động bởi lợi ích vật chất, tinh thần làm
ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập trong nghề nghiệp
- Chính trực: Thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng.
- Khách quan: Công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.
- Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Duy trì, cập nhật và nâng cao kiến
thức trong hoạt động nghề nghiệp, làm việc với sự thận trọng cao nhất.
- Tính bảo mật: Bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện nghề nghiệp.
- Tư cách nghề nghiệp: Trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp.
- Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: Tuân thủ những kỹ thuật và chuẩn mực
chuyên môn của nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành
c. Phẩm chất đạo đức xã hội
- Có trách nhiệm với công việc, khách hàng, cộng đồng, xã hội và môi trường.
- Tuân thủ luật pháp và các quy định của nhà nước, xã hội, cộng đồng.
2.2.2.4. Những vị trí công tác mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
- Kế toán viên, kế toán trưởng, quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các cơ
quan nhà nước, các tổ chức nước ngoài.
- Kiểm toán viên độc lập trong các doanh nghiệp kiểm toán, tư vấn.
- Kiểm toán viên nội bộ trong các doanh nghiệp. - Chuyên viên phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp.
- Hành nghề kế toán độc lập, tư vấn kế toán nếu có chứng chỉ hành nghề.
- Tư vấn thuế cho các doanh nghiệp, chuyên viên thuế cho các cơ quan quản lý
thuế của nhà nước.
- Nghiên cứu, giảng dạy về kế toán, kiểm toán.
- Tiếp tục theo học sau đại học để trở thành những chuyên gia có trình độ cao
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
2.2.3. Nội dung chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao ngành Kế toán tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp trong thời gian tới.
Số giờ tín chỉ
Học

Thực hành
Lý thuyết
Mã học Số tín Tỷ lệ phần

Tự học
TT phần Học phần chỉ % tiên
quyết
Khối kiến thức chung
I (Không tính các học phần 9- 27 20%
11)
Những nguyên lý cơ bản
1 PHI1004 của chủ nghĩa Mác – Lê nin 2 24 6
1 Fundamental Principles of
Marxism-Leninism 1
Những nguyên lý cơ bản
2 PHI1005 của chủ nghĩa Mác – Lê nin 3 36 9 PHI
2 Fundamental Principles of 1004

3 POL1001 Marxism-Leninism 2
Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 20 10 PHI
Ho Chi Minh Ideology 1005
Đường lối cách mạng
4 HIS1002 của Đảng cộng sản Việt 3 42 3 POL
Nam 1001

5 INT1004 Tin học cơ sở 2 3 17 28


Introduction to Informatics 2
6 FLF2101 Tiếng Anh cơ sở 1 4 16 40 4
General English 1
7 FLF2102 Tiếng Anh cơ sở 2 5 20 50 5 FLF
General English 2 2101
8 FLF2103 Tiếng Anh cơ sở 3 5 20 50 5 FLF
General English 3 2102
9 Giáo dục thể chất 4
Physical Education
10 Giáo dục quốc phòng-an ninh 7
National Defense Education
11 BSA2030 Kỹ năng bổ trợ 3
Soft Skills
II Khối kiến thức theo lĩnh vực 10 7,4%

12 MAT1092 Toán cao cấp 4 42 18


Advanced Mathematics
Xác suất thống kê MAT
13 MAT1101 Theory of Probability and 3 27 18 1092
Statistics MAT
14 MAT1005 Toán kinh tế 3 27 18 1092
III Khối kiến thức theo khối 16 12% MAT
ngành
III.1 Các học phần bắt buộc 14 10,5%

Nhà nước và pháp luật đại


15 THL1057 cương 2 23 5 2
16 INE1050 Kinh tế vi mô 3 35 10
Microeconomics
17 INE1051 Kinh tế vĩ mô 3 35 10 INE
Macroeconomics 1050
Nguyên lý thống kê kinh tế MAT
18 BSA1053 Principles of Economic 3 30 15 1101
INT
Kinh tế lượng 1004,
19 INE1052 Econometrics 3 24 21 BSA
III.2 Các học phần tự chọn 2/8 1,5% 1053,

20 BSA1054 Kỹ năng làm việc theo nhóm 2 20 10


Group Working Skills
21 HIS 1055 Lịch sử văn minh thế giới 2 22 7 1
World civilization History
22 SOC1050 Xã hội học đại cương 2 15 12 3
Sociology
23 PHI1051 Logic học 2 20 6 4
Logics
IV Khối kiến thức theo nhóm 21 15,5%
ngành
IV.1 Các học phần bắt buộc 18 13,3%

24 BSL2050 Luật kinh tế 3 27 18 THL


Business Law 1057
Nguyên lý quản trị kinh
25 BSA2103 doanh 3 27 18
Kinh tế tiền tệ - ngân hàng INE
26 FIB2001 Money and Banking 3 27 18 1051
27 BSA2018 Tài chính doanh nghiệp
Economics 3 29 12 4 BSA
Corporate Finance 2001
28 BSA2001 Nguyên lý kế toán 3 30 15
Principles in Accounting
29 BSA2002 Nguyên lý marketing 3 31 10 4
Principles in Marketing
IV.2 Các học phần tự chọn 3/6 2,2%

30 FIB3010 Định giá doanh nghiệp 3 25 15 5 BSA


Corporate Evaluation 2018
31 FIB3004 Quản lý đầu tư 3 35 10 0 BSA
Introduction to Investment 2018
V Khối kiến thức ngành 61 45%

V.1 Các học phần bắt buộc 33 24,4%

32 BSA2019 Kế toán tài chính 3 27 15 3 BSA


Financial Accounting 2001
Kế toán tài chính chuyên sâu
33 FIB3013 1 3 27 15 3 BSA
Kế toán tài chính chuyên sâu 2019
34 FIB3014 2 3 27 15 3 FIB
35 BSA3007 Kế toán quản trị 3 35 8 2 BSA
3013
Management Accounting 2001
Tài chính doanh nghiệp
36 BSA3030 chuyên sâu 3 35 10 BSA
37 FIB2015 Thuế 3 27 18 INE
Taxation System 1050
38 FIB3018 Hạch toán môi trường 3 27 18
Environmental Accounting
Kế toán ngân hàng thương FIB
39 FIB3037 mại 3 20 20 5 2001,
40 FIB3015 Phân tích tài chính 3 20 20 5 BSA
Financial Analysis 2001
41 BSA3009 Kiểm toán căn bản 3 30 10 5 BSA
Principles in Auditing 2019
Phân tích hoạt động kinh BSA
42 BSA2016 doanh 3 22 18 5 2001
V.2 Các học phần tự chọn 15/36 11%

Những vấn đề hiện tại của kế


43 FIB4058 toán 3 22 20 3 BSA
44 BSA3062 Đàm phán trong kinh doanh 3 24 18 3 BSA
Negotiation in Business 2103
Các thị trường và định chế tài
45 FIB2003 chính 3 15 25 5 INE
46 INE3066 Quản trị tài chính quốc tế 3 30 15 INE
International Finance 1051
Hệ thống thông tin kế toán BSA
47 FIB3009 Accounting Information 3 27 18 2001
48 INE3106 Thanh toán quốc tế 3 30 15 0 INE
International Payment 1051
49 BSA3002 Kế toán quốc tế 3 25 15 5 BSA
International Accounting 2001
50 FIB3060 Thực hành kế toán tài chính 3 10 35 BSA
Accounting Practice 2019
51 BSA3008 Kế toán thuế 3 20 20 5 BSA
Tax Accounting 2001
52 FIB3021 Kiểm toán tài chính 3 30 10 5 BSA
Financial Auditing 3009
53 FIB3022 Kiểm toán nội bộ 3 22 20 3 BSA
Internal Auditing 3009
Thực hành kiểm toán tài FIB
54 FIB3023 chính 3 10 35 3021
V.3. Thực tập và niên luận 7 5,2%

55 FIB4052 Thực tập thực tế 1 2 5 20 5


Internship 1
56 FIB4053 Thực tập thực tế 2 2 5 20 5
Internship 2
57 FIB4060 Niên luận 3
Essay
V.4 Khoá luận tốt nghiệp/các học 6 4,4%
phần thay thế
58 FIB4156 Khoá luận tốt nghiệp 6
Graduation Thesis
02 học phần thay thế Khóa 6
luận tốt nghiệp
59 FIB3019 Kế toán công 3 22 18 5 BSA
Public Accounting 2019
60 FIB3050 Kiểm toán dự án 3 20 20 5 BSA
Project Audit 3009
Tổng cộng 135

2.2.4. Kế hoạch đào tạo và thời gian được thiết kế


2.2.4.1. Thời gian đào tạo
Chương trình được thiết kế bao gồm 8 học kỳ chính, trong đó các học phần
được phân bổ tương đối đồng đều trong các học kỳ từ học kỳ 1 đến học kỳ 8.
2.2.4.2. Cách thức thực hiện
Các học phần thuộc Khối kiến thức chung (gồm 27 tín chỉ), Khối kiến thức theo
lĩnh vực (10 tín chỉ), Khối kiến thức theo khối ngành (16 tín chỉ), Khối kiến thức theo
nhóm ngành (21 tín chỉ) được tập trung vào 5 học kỳ đầu tiên. Các học phần thuộc
khối kiến thức ngành (61 tín chỉ) bao gồm có các học phần bắt buộc (33 tín chỉ) và học
phần tự chọn (15 tín chỉ) được tập trung vào học kỳ 6 và học kỳ 7.
Chương trình thiết kế 02 đợt thực tập thực tế cho sinh viên vào học kỳ 5 và học
kỳ 7, nhằm tăng cường kỹ năng thực hành kế toán – kiểm toán và trải nghiệm thực tế
tại doanh nghiệp cho sinh viên. Đồng thời, kết thúc đợt thực tập thực tế 2, vào cuối kỳ
7, sinh viên viết niên luận (03 tín chỉ) nhằm vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học
vào thực tiễn công tác kế toán – kiểm toán tại doanh nghiệp.
Trong học kỳ 8, sinh viên sẽ làm khóa luận tốt nghiệp (6 tín chỉ) nếu đủ điều
kiện theo quy định hoặc học 02 học phần thay thế khóa luận (03 tín chỉ/học phần). Kết
thúc 8 học kỳ, sinh viên có thể tích lũy đủ 135 tín chỉ của chương trình đào tạo cử
nhân ngành Kế toán.
2.2.5. Phương pháp và hình thức đào tạo
Hình thức đào tạo: Đào tạo chính quy chất lượng cao được tổ chức đào tạo tập
trung liên tục trong toàn khóa học.
Phương pháp giảng dạy:
- Theo đuổi triết lý đào tạo lấy người học làm trung tâm, áp dụng chiến lược
dạy và học hướng tới người học nhằm thúc đẩy ham muốn học tập và phát huy tính
chủ động, sáng tạo của sinh viên.
- Lựa chọn nội dung các học phần, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng
đối tượng sinh viên, chẳng hạn sinh viên năm thứ nhất được tiếp cận các học phần
nguyên lý cơ bản và phương pháp giảng dạy chủ đạo là thuyết trình để giúp sinh viên
dễ dàng tiếp thu được kiến thức mới. Ngược lại, các học phần với khối kiến thức
chuyên sâu được đào tạo cho sinh viên năm thứ ba và thứ tư, áp dụng kết hợp nhiều
phương pháp giảng dạy yêu cầu năng lực tự học, tự tìm tài liệu, phân tích, tổng hợp,
giải quyết tình huống phức tạp, khuyến khích sinh viên thuyết trình, phản biện và bảo
vệ ý kiến của mình về một nội dung chuyên sâu thuộc lĩnh vực kế toán - kiểm toán.
- Tất cả các học phần trong chương trình đào tạo đều yêu cầu sinh viên tham gia
trả lời các câu hỏi thảo luận và đóng góp ý kiến xây dựng bài, là cơ sở để đánh giá
điểm chuyên cần của sinh viên. Một số học phần chuyên ngành đã thiết kế hệ thống
bài tập tình huống giúp sinh viên vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học vào giải
quyết các tình huống phức tạp trong thực tế. Đồng thời, thông qua việc chuẩn bị bài
tập nhóm và phối hợp thuyết trình trên lớp, sinh viên phát huy tính chủ động nghiên
cứu tài liệu và tích cực thảo luận các luận điểm với các bạn trong nhóm, từ đó phát
triển năng lực khám phá tri thức, khả năng làm việc nhóm, năng lực thuyết trình và tư
duy phản biện.
2.2.6. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau mỗi kỳ học chính theo các tiêu
chí sau:
- Khối lượng kiến thức học tập là tổng số tín chỉ của các môn học (không tính
môn học tự chọn tự do) mà sinh viên đã đăng ký học trong kỳ
- Khối lượng kiến thức tích lũy là tổng tín chỉ của những môn học đã được đánh
giá loại đạt tính từ đầu khóa học
- Điểm trung bình học kỳ là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của các học
phần mà sinh viên đăng kí học trong kỳ đó (bao gồm các học phần đánh giá loại đạt và
không đạt)
- Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của
các học phần đã được đánh giá loại đạt mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa
học cho tới thời điểm xem xét.
- Đánh giá kết quả học phần:
+ Điểm đánh giá học phần (gọi là điểm học phần) bao gồm: Điểm đánh giá bộ
phận và điểm thi kết thúc học phần: là trung bình của các điểm kiểm tra thường xuyên,
định ký trên lớp; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm chuyên
cần, điểm kiểm tra giữa kỳ.....
+ Điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc và có trọng số không dưới 60% điểm
của học phần
+ Cách tính điểm học phần: Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học
phần được chấm thi theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), có lẻ đến một chữ số thập phân.
Điểm học phần là tổng điểm của điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần
sau khi đã tinhd trọng số được qui định trong đề cương học phần và được làm tròn đến
một chữ số thập phân, sau đó được chuyển sang điểm chữ là: A+, A, B+, B, C+, C,
D+, D (loại đạt) và F (không đạt)
2.4. Các giải pháp thực hiện
2.4.1. Về đội ngủ giảng viên
- Giảng viên giảng dạy tối thiểu cần có bằng thạc sỹ chuyên ngành kế toán, có
văn bằng tiếng Anh hoặc chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh. Giáo viên cần có chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm và có năng lực tiếng Anh đạt trình độ C1 theo tiêu chuẩn
Khung tham chiếu chung Châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR).
- Tăng cường hợp tác với trường đối tác, các tổ chức giáo dục nước ngoài trong
việc trao đổi giảng viên, mời giảng viên tham gia giảng dạy.
- Sử dụng đội ngũ giảng viên trẻ đã được đào tạo ở nước ngoài, huy động và lôi
cuốn các giảng viên là người Việt đang giảng dạy ở các trường đại học của nước ngoài
tham gia vào chương trình.
- Bồi dưỡng giảng viên về chuyên môn, nghiệp vụ và tiếng Anh, về phương
pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá sinh viên, công tác cố vấn hỗ trợ sinh viên
trong học tập... ở trong và ngoài nước.
- Liên kết, trao đổi thông tin về giảng viên đảm bảo sử dụng có hiệu quả đội
ngũ giảng viên chất lượng cao ở trong nước và giảng viên nước ngoài
2.4.2. Về cơ sở vật chất
Phòng học đủ rộng với điều kiện ánh sáng đảm bảo, thoáng mát, được trang bị
những thiết bị cần thiết phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ như máy cát-xét, máy
chiếu, bảng dạ để ghim tranh, ảnh minh hoạ và poster …
Bàn, ghế ngồi tách riêng cho từng cá nhân để có thể di chuyển linh hoạt khi
chia lớp thành các nhóm nhỏ thảo luận và làm việc theo nhóm.
Sinh viên cần được lên phòng lab học ngoại ngữ những giờ học đầu tiên để
luyện phát âm và luyện nghe. Ngoài ra, cần có các phần mềm dạy học tiếng Anh trực
tuyến để tăng cường thời lượng tự học cho các kỹ năng nghe, đọc, phát âm
2.4.3. Về tài liệu học tập
Các giáo trình, bài giảng và tài liệu tham khảo được biên soạn dựa trên các tài
liệu sẵn có của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp và các tài liệu nước
ngoài, các nghiên cứu tình huống ở Việt Nam. Nguồn tư liệu của Trung tâm Thông tin
- Thư viện gồm khoảng 200 nghìn đầu sách với gần 1 triệu bản sách, 3000 tên tạp chí
với khoảng 450 nghìn bản tạp chí, bộ sưu tập tài liệu điện tử gồm 6 cơ sở dữ liệu bài
đăng tạp chí khoa học nước ngoài trên CD-ROM, nguồn tin Online gồm ba CSDL
sách, tạp chí, luận văn (với 50.000 biểu ghi), 8 CSDL do Trung tâm Thông tin Tư liệu
Khoa học và Công nghệ quốc gia (NACESTID) cung cấp.
Về thiết bị lưu trữ và xử lý, Trung tâm Thông tin - Thư viện có 5 máy chủ, hơn
100 máy trạm và tủ quang 76 giá đĩa (mỗi đĩa 9.1 GB) cho phép lưu trữ và vận hành hệ
thống thư viện phục vụ tốt nhu cầu người dùng. Trung tâm Thông tin - Thư viện sử
dụng phần mềm thư viện điện tử LIBOL5.0 www.lic.vnu.edu.vn.
Hiện tại, Trung tâm Thông tin - Thư viện đáp ứng đủ đầu giáo trình cho khối
kiến thức chung, lĩnh vực, khối ngành, nhóm ngành và một phần giáo trình cho khối
kiến thức cơ sở ngành. Trung tâm cũng có số lượng đáng kể sách tham khảo đối với
một số học phần thực hành thuộc chương trình đào tạo của Trường ĐH Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp.
3. KẾT LUẬN
Vì quan niệm giáo dục là một sự phát triển, ngành Kế toán trường Đại học Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp thiết kế chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao ngành
kế toán chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn (humanity) của chương trình đào tạo.
Cách tiếp cận này chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú
trọng đến những giá trị mà chương trình đem lại cho từng người học. CTĐT theo tiếp
cận phát triển xem cá nhân người học như một thực thể chủ động, độc lập suy nghĩ, và
quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ (autonomy), khả năng
sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Để có thể tự chủ, con người phải phát triển sự
hiểu biết của mình cả về bề rộng lẫn chiều sâu, biết nhìn nhận thế giới một cách sáng
tạo và cần có khả năng tự bổ khuyết tri thức của mình. Vì vậy CTĐT cử nhân chất
lượng cao ngành Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp phải đáp ứng
tối đa mọi nhu cầu của người học.
Như vậy, cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm “người học là trung tâm”
(learner’s centered). Các bài giảng ngành Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp được tổ chức dưới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp cho học
viên lĩnh hội dần các kinh nghiệm học tập (learning experiences) thông qua việc giải
quyết các tình huống, tạo cho sinh viên cơ hội được thử thách trước những thách thức
khác nhau. Trong khi theo cách tiếp cận mục tiêu, khoa Kế toán trường Đại học Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp luôn quan tâm nhiều đến việc học sinh sau khi học có đạt
được mục tiêu hay không. Giảng viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp luôn hướng dẫn sinh viên tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải
quyết vấn đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, học
cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Nhìn chung theo cách
tiếp cận này ngành Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp luôn quan
tâm đến vấn đề giá trị (value)- vấn đề đáng giá (worthwhile) của mọi hoạt động đào
tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.
2. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Hà Nội.
3. Emmanuel Atanda Adeoye (2006), Curriculum development: theory and practice,
Lagos: National Open University of Nigeria.
4. Hoàng Ngọc Vinh (2007), Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học, Hà Nội.
5. Jon Wiles; Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương trình học (Xuất bản lần thứ 6
ed,), Tp. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Giáo dục.
6. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến (2010), Phát triển chương trình giáo dục / đào
tạo đại học, Sơn La: CĐSP Sơn La, Truy cập http://cdsonla.edu.vn/daotao/attachments
/article/249/PT%20chtrinh%20gduc%20dhoc.doc
7. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Hà Nội: Đại
học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Bình (2011), Vấn đề khoa học giáo dục và sự cần thiết phải thay đổi
cách nghĩ, cách làm về giáo dục, Tạp chí Quản lý giáo dục, 22 (tháng 3/2011), 1-4.
9. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), Các xu hướng phát triển chương trình đào tạo theo
quan điểm lấy người học làm trung tâm, Tạp chí khoa học, 57, 148-155.
10. Phạm Thị Huyền (2011), Xây dựng CTĐT Đại học theo định hướng mới nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội, Hội thảo toàn quốc Giáo dục Đại học Việt Nam
11. Ralph W. Tyler (1971), Basic Principles of Curriculum and Instruction: Chicago
and London: The University of Chicago Press, Chicago and London: The University
of Chicago Press.
12. Trần Khánh Đức (2009), Phát triển chương trình đào tạo, Hà Nội.
13. Võ Văn Thắng (2010), Tiếp cận C-D-I-O để nâng cao chất lượng đào tạo đại học,
cao đẳng ở Việt Nam, Hội thảo xây dựng chuẩn đầu ra và triển khai chương trình đào
tạo theo mô hình CDIO, Tp. Hồ Chí Minh: Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh,
Retrieved from http://www.vnseameo.org/InternationalConference2011/C D/Full
%20Papers/Tieng%20Viet/Vo_Van_Thang.doc
14. Yvonne Osborne (2010), Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo dựa trên năng
lực, Brisbane, Australia: Trường Đại học Công nghệ Queensland.

You might also like