You are on page 1of 9

Date 03.

05
Indispensible : không thể thiếu được
Nevertheless: mặc dù
That the environment is being heavily damaged concerns every government in the world.
Cái việc mà …
Mệnh đề đứng sau That được gọi là Chủ ngữ
I believe that = I am convinced that: tôi tin là…

Relative clause – Mệnh đề quan hệ

Speaking: ít nhất 3 câu có sử dụng mệnh đề quan hệ: có thể sử dụng dạng rút gọn
Writing: ít nhất 3 câu mệnh đề quan hệ: phải viết full sentence
2 loại:
1/  Hạn định
2/ Không hạn định
Khác nhau: 
Khác nhau MĐ hạn định MĐ ko hạn định
Hình thức Không có phẩy Có phẩy
Nguyên Tắc KHÔNG MÀ CÓ
Nghĩa là : không hạn định thì có phẩy
Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa của từ đứng Mệnh đề quan hệ bổ sung nghĩa cho từ
Ý nghĩa => trước nó : rất quan trọng, không thể thay đứng trước: nếu thiếu nó, ta vẫn hiểu
Bản chất thế được.

Hoang who is listening to music is my Ms Lan,who is my teacher, is teaching us


friend now.

Đại từ quan hệ
Mệnh đề quan hệ: Đại từ quan hệ + V + O => chủ ngữ
Đại từ quan hệ + S + V => tân ngữ
Đại từ Ý nghĩa Chức năng ( Cấu trúc Lưu ý
chủ ngữ
hay tân
ngữ)
Who Chỉ người Chủ ngữ Đứng sau danh từ chỉ She is the best student
hoặc tân người làm chủ ngữ who is always easy to talk
ngữ hoặc tân ngữ to
She is the best student
who I talked to
To whom I talked
Which Chỉ vật Chủ ngữ Đứng sau danh từ chỉ Có thể đi với các giới từ.
hoặc tân vật làm chủ ngữ hoặc the chocolate on which I
ngữ tân ngữ am keen is made in
Vietnam.
That Chỉ người và chỉ vật Chủ ngữ Đứng sau danh từ chỉ 1. THAT không dùng
● Có thể thay thế hoặc tân người và chỉ vật làm trong mệnh đề không
cho who, which, ngữ chủ ngữ hoặc tân hạn định ( that không
whom trong ngữ đứng sau dấu phẩy)
MĐ hạn định
She is a good girl that I
have loved since
beginning.
2. Dùng trong so sánh  nhất
3. Đứng sau các từ chỉ thứ
tự: the first, the second,
third 
He was the third person
that won this prize.
4. Đứng sau something,
anything
Is there anything that
matters to you now?
5.The only, the last

Whom Chỉ người tân ngữ Đứng sau danh từ chỉ Có thể đi với các giới từ.
người làm tân ngữ She is the best student to
whom I often talk 
Whose Chỉ sỡ hữu của ai đó Tính từ sỡ Whose + Noun I have found a book whose
hữu: Luôn đứng sau từ owner is a celebrity.
Vị trí: cần sở hữu và đi với
Whose + danh từ để chỉ danh I have found a book. Its
Noun: từ là chủ sở hữu của owner is a celebrity.
từ. I have found a book whose
Noun: không phải owner is a celebrity
danh từ riêng
Where Chỉ nơi chốn Trạng từ Đứng sau danh từ chỉ Dong Ha is my hometown
nơi chốn và làm where I grew up
trạng từ
When Chỉ thời gian Trạng từ  Đứng sau từ chỉ thời I organized a birthday
gian và làm trạng từ party last Sunday when all
the people came.
Why Chỉ lý do Trạng từ Đứng sau từ chỉ Can you explain to me the
nguyên nhân và làm reason/cause why you’re
trạng từ absent from class?

Lưu ý: trong văn nói có thể lược bỏ ĐTQH và một số thành


phần của câu nhưng trong văn viết, phải viết đầy đủ mệnh
đề quan hệ không lược bỏ.
 
Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
1. Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ

+ Đại từ quan hệ là tân ngữ trong câu

+ có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…

+ phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ , whose không được bỏ

Ví dụ:

+Here is the laptop which I bought.= Here is the laptop I bought

+This is my book, which I bought 2 years ago.

Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .

+This is the house in which I live .

Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc . 

+This is the man who lives near my house. 

Who là chủ ngữ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .
● It's the best movie that I have ever seen. → It's the best movie I have ever seen.
(Đây là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem)
Trong mệnh đề quan hệ "that I have ever seen", that đóng vai trò tân ngữ của have seen.
Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that.
● I saw the girl whom you talked to yesterday. → I saw the girl you talked to yesterday.
(Tôi đã trông thấy cô gái mà bạn nói chuyện hôm qua)
Trong mệnh đề quan hệ "whom you talked to yesterday", whom đóng vai trò tân ngữ của
talked to. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ whom.
● The knife with which you cut the cake was really sharp. → The knife you cut the cake
with was really sharp.
(Con dao mà bạn cắt bánh bằng nó thì rất là sắc)
Trong mệnh đề quan hệ "with which you cut the cake", which đóng vai trò tân ngữ của
with. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ which, và đảo
giới từ with về cuối mệnh đề quan hệ.

2. Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ

2.1 Rút gọn bằng cách dùng V-ing


Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ing trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở
thể chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động gì đó.

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be (nếu có), sau
đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.

Ví dụ:

● The woman teaching English at his school is Ms. Smith. → The woman teaching
English at his school is Ms. Smith.
(Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường của anh ấy là cô Smith)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ to be (câu này không có) +
Chuyển động từ chính từ teaches thành teaching.
● The girl  smilling at you is John's daughter. → The girl smilling at you is John's
daughter.
(Cô gái đang cười với bạn chính là con gái của John)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính từ
smiling thành smiling.
● Students that did not take the test on Monday will have a chance to retake it next
Friday. → Students not taking the test on Monday will have a chance to retake it next
Friday.
(Sinh viên nào không làm bài kiểm tra vào thứ hai sẽ có cơ hội làm lại bài kiểm tra này
vào thứ sáu tuần sau)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ did + Giữ nguyên từ phủ định not
+ Chuyển động từ chính từ take sang taking.

Trường hợp đặc biệt 1: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể
lược bỏ being luôn.

Ví dụ:

● The man who was in charge of this department has just resigned. 
→ The man being in charge of this department has just resigned.
→ The man in charge of this department has just resigned.
(Người phụ trách phòng ban này vừa từ chức)
● Her husband, who is a famous Canadian actor, used to be a teacher. 
→ Her husband, being a famous Canadian actor, used to be a teacher. 
→ Her husband, a famous Canadian actor, used to be a teacher. 
(Chồng cô ấy, một diễn viên người Canada, từng là một giáo viên)

Trường hợp đặc biệt 2: nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành having thì chúng ta đổi
thành with, còn not having thì đổi thành without.

Ví dụ:

● Employees who have a C1 German Certificate will be given a raise.


→ Employees having a C1 German Certificate will be given a raise.
→ Employees with a C1 German Certificate will be given a raise.
(Nhân viên có chứng chỉ tiếng Đức C1 sẽ được tăng lương)
● People who don’t have their ID cards cannot get in the club.
→ People not having their ID cards cannot get in the club.
→ People without their ID cards cannot get in the club.
(Những người không có thẻ chứng minh nhân dân sẽ không vào được club này)

2.2 Rút gọn bằng cách dùng V-ed/V3


Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ
đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ bị thực hiện một hành động gì đó.

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be, sau đó giữ
nguyên động từ chính ở dạng V3/V-ed.
Ví dụ:

● Some of the people who sold the phones last month are broken. 

-> Some of the people selling the phones last month are broken

●  Some of the phones which are sold last month are broken.

⇨ Some of the phones sold last month are broken

(Một số chiếc điện thoại được bán ra vào tháng trước bị hư hỏng)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên sold.
● The man who was interviewed before me got hired. → The man interviewed before me
got hired. 
(Người đàn ông được phỏng vấn trước tôi đã được tuyển)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên interviewed.

● They will throw away all the cakes that are not sold within the day. → They will
throw away all the cakes not sold within the day.
(Họ sẽ bỏ đi tất cả những cái bánh không được bán trong ngày)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ are + Giữ nguyên từ phủ định
not +Giữ nguyên sold.

2.3 Rút gọn bằng cách dùng To + Verb (to infinitive)


Chỉ dùng khi danh từ trước đó có mạo từ the kèm theo những từ bổ nghĩa như: các số thứ tự
(first, second, last), các dạng so sánh nhất (youngest, best, biggest), từ only, vân vân...

Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ, rồi sau đó chuyển động từ hoặc trợ động
từ (nếu có) thành dạng To + Verb (to infinitive).

Ví dụ:

● He was the youngest person who won the prize. → He was the youngest person to win
the prize.
(Anh ấy là người trẻ nhất giành được giải thưởng)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển động từ won thành to win.

● She was the first person who had finished the test. → She was the first person to have
finished the test.
● She was the first person who finished the test. 
=> She was the first person to finish the test.
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển trợ động từ has thành to have + từ
finished giữ nguyên.

Lưu ý: trong ví dụ thứ hai ở trên, chúng ta cũng có thể rút gọn như sau:  She was the first person
to complete the test.

Vậy có sự khác biệt như thế nào giữa 2 cách rút gọn trên? 

1. She was the first person to have completed the test.


(Cô ấy là người đầu tiên đã hoàn thành xong bài kiểm tra)
2. She was the first person to complete the test.
(Cô ấy là người đầu tiên hoàn thành bài kiểm tra)

Cả 2 câu trên đều đúng ngữ pháp và tương đương với nhau về nghĩa, tuy nhiên câu 1 nhấn mạnh
hơn về yếu tố "đã hoàn thành xong", còn câu 2 thì không có nhấn mạnh gì cả.

Như vậy, bản chất của "to have + V3/V-ed" là để nhấn mạnh tính chất "đã xong rồi" cho "to
Verb". Chúng ta chỉ dùng "to have + V3" khi cần thiết, tức là khi nào trong câu có yếu tố "đã
xong rồi" thôi, nếu không thì sẽ không hợp lý:

● If he wins this match, he will become the first French tennis player to win the
championship.
(Nếu anh ấy thắng trận này, anh ấy sẽ trở thành tuyển thủ tennis Pháp đầu
tiên  giành chức vô địch.)

Câu ở trên nếu dùng to have won sẽ không hợp lý, bởi vì câu này đang nói về một giả định, sự
việc "giành chức vô địch" chưa xảy ra, nên không thể có tính chất "đã xong rồi" được.

GHI NHỚ :

Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:

- Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.

We have some picture books that children can read.

We have some picture books for children to read.

Tuy nhiên nếu chủ ngữ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone…. thì có thể
không cần ghi ra.

Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.


Studying abroad is the wonderful thing (for us) to think about.

- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).

We have a peg on which we can hang our coat.

We have a peg to hang our coat on

2.4  Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )


Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
We visited Barcelona, which is a city in northern Spain
= We visited Barcelona, a city in northern Spain.
Chữa bài tập:
1/
A balanced diet which requires people to eat more wholesome foods helps them become healthier

Cấu trúc help

Help sb do sth

Help sb to do sth

make up = take up = account for = constitute for: chiếm bao nhiêu phần tram

high-income families : các gia đình có thu nhập cao

middle-income families: các gia đình thu nhập trung bình

percentage = proportion: tỷ lệ

a fourth = ¼

lower than + 10% : < 10%

figure: số liệu

Thấp hơn 10% là các sinh viên mà đến từ các gia đình có thu nhập thấp, tỉ lệ mà được theo sau bởi 3%
của sinh viên với bố mẹ triệu phú.
Lower than 10% was the figure for students who came from low-income families, followed by 3# of
students with millionaire parents

Chỉ khoảng 1% các sinh viên của trường, mà đến từ các gia đình không có thu nhập, phải tự kiếm tiền để
đi học.

Only 1% was the figure for students who came from no-income families had to earn money by
themselves to attend university.

On their own = by themselves: tư mình

Discourage sb from doing sth: làm ai chán nản khỏi việc làm gì

You might also like