Professional Documents
Culture Documents
Mid Term
Mid Term
IRIS RECOGNITION
XIN CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN, EM XIN ĐẠI DIỆN NHÓM 1 THUYẾT TRÌNH VỀ HỆ THỐNG
NHẬN DIỆN THÔNG QUA MỐNG MẮT.BÀI THUEYÉT TRÌNH GỒM … PHẦN CHÍNH, BAO
GỒM: …….
ĐẦU TIÊN, TA ĐI VÀO TÌM HIỂU PHẦN 1: ……
CÂU HỎI ĐẶT RA: MỐNG MẮT LÀ GÌ ?
- 1. THU THÂỌ MẪU MỐNG MẮT.
- Cơ chế nhận diện mống mắt của các thiết bị ĐƯỢC THỰC HIỆN NHỜ
MỘT MÁY CHIẾU BƯỚC SÓNG NHÌN THẤY ĐƯỢC HOẶC TIA
HỒNG NGOẠI TẦM GẦN (NRI-NEAR INFRARED) VÀO MẮT
NGƯỜI.
- 2. PHÂN ĐOẠN
- Mục đích của việc này nhằm XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC VỊ TRÍ TỪNG
BỘ PHẬN CỦA MẮT. TÁCH VÙNG MỐNG MẮT THỰC TẾ KHỎI
MÍ MẮT VÀ LÔNG MI.
- CÓ THỂ SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT SAU:
o BIẾN HOUGH
o TOÁN TỬ VI PHÂN TÍCH CỦA DAUGMAN
- CÁC VẤN ĐỀ VỚI QUÁ TRÌNH PHÂN ĐOÁN:
1. ĐỊNH HƯỚNG HÌNH ẢNH CỦA MẮT
2. ĐỘ TƯƠNG PHẢN THẤP GIỮA MỐNG MẮT VÀ ĐỒNG TỬ.
MỘT THUẬT TOÁN PHÂN ĐOẠN TỐT NÊN LIÊN QUAN ĐẾN HAI PHÉP THỬ:
BẢN ĐỊA HÓA MỐNG MẮT VÀ GIẢM NHIỄU. QUÁ TRÌNH ĐỊNH VỊ MỐNG
MẮT LẤY HÌNH ẢNH THU ĐƯỢC VÀ TÌM RA CẢ RANH GIỚI GIỮA ĐỒNG
TỬ VÀ MỐNG MẮT, VÀ RANH GIỚI GIỮA MỐNG MẮT VÀ MÀNG CỨNG.
QUÁ TRÌNH KHỬ NHIỄU TẬP TRUNG VÀO VIỆC KHOANH VÙNG MỐNG
MẮT KHỎI NHIỄU (CÁC PHẦN KHÔNG PHẢI MỐNG MẮT) TRONG ẢNH.
NHỮNG TIẾNG ĐỘNG NÀY BAO GỒM ĐỒNG TỬ, MÀNG CỨNG, MÍ MẮT,
LÔNG MI VÀ CÁC HIỆN VẬT.
3. CHUẨN HÓA:
MẪU MỐNG MẮT SẼ ĐƯỢC TRÍCH XUẤT, THU NHỎ THÀNH
KÍCH THƯỚC ĐÃ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH
TẠO RA VÙNG MỐNG MẮT VÔ HIỆU HÓA ẢNH HƯỞNG CỦA
SỰ KHÔNG NHẤT QUÁN VỀ CHIỀU
4. TẠO MẪU: CÁC CHI TIẾT CỦA MỐNG MẮT ĐƯỢC LỘC, TRÍCH
XUẤT VÀ BIỄU DIỄN TRONG 1 MÃ MỐNG MẮT.
Tạo các Mẫu Toán học duy nhất cho hình ảnh Iris
Có hai phương pháp được sử dụng rộng rãi để trích xuất đối tượng:
Tổng số bit trong mẫu = 2 * (Độ phân giải hình ảnh chuẩn hóa)
Dựa trên quy trình NÀY, các mẫu mống mắt duy nhất được tạo ra.
5. ĐỐI SÁNH: 2 MÃ MỐNG MẮT SẼ ĐƯỢC SO SÁNH NGANG BẰNG VÀ
TÍNH TOÁN ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG.
- ĐỌC CÁC MẪU VÀ DỮ LIỆU CÓ TRONG CSDL
- CHỈ 1 SỐ MẪU TẠO SẴN PHÙ HỢP VỚI HÌNH ẢNH QUÉT
- CÁC MẪU ĐÃ TẠO ĐƯỢC SO SÁNH BẰNG CÁCH SỬ DỤNG
KHOẢNG CÁCH HAMMING.
- Chỉ số thiết kế này đã được chọn vì nó cung cấp các so sánh khôn ngoan
mà không phải chịu nhiều chi phí trên hệ thống
- So sánh mã mống mắt (256 * 8 = 2048 bit) của mắt bằng công thức sau:
-
- > QUAN SÁT SO SÁNH CÁC TIÊU BẢN:
- <0,2: KHỚP IRIS> 0,2: KHÔNG TRÙNG KHỚP
- NẾU Quá trình chuẩn hóa không hoàn hảo và một số nhiễu không bị phát
hiện
- HOẶC KHOẢNG CÁCH EUCLICDEAN
-
Ưu điểm và nhược điểm
- ƯU ĐIỂM:
KHÔNG NHẦM LẦN: XÁC SUẤT CÓ 2 MỐNG MẮT GIỐNG NHAU
LÀ GẦN NHƯ KHÔNG THỂ.
LINH HOẠT: ĐƯỢC TÍCH HỢP VÀO CÁC HỆ THỐNG AN NINH
HIỆN TẠI HOẶC HOẠT ĐỘNG NHƯ 1 THIẾT BỊ ĐỘC LẬP.
ĐÁNG TIN CẬY: QUÉT MỐNG MẮT KHÔNG DỄ BỊ ĐÁNH CẮP
HAY BỊ XÂM NHẬP.
TỐC ĐỘ: NHANH VỚI ĐỘ CHÍNH XÁC CAO, KHÔNG CẦN THAO
TÁC PHỨC TẠP.
Mục đích chính của việc này là để xác định tâm và bán kính của
con ngươi dùng cho việc tách mống mắt bằng cách chuyển ảnh về
dạng nhị phân mà trong đó chỉ còn lại con ngươi và nền (trắng).
Ta duyệt qua một ma trận, xét hàng và cột có giá trị điểm đen lớn
nhất.
Đây chính là đường kính của con người từ đó suy ra tâm và bán
kính.
o Chuẩn hóa [5]:
Do một vài yếu tố bên ngoài như ánh sáng, khoảng cách hình ảnh,
camera, … có thể dẫn đến việc thay đổi kích thước của mống mắt.
Nên ở bước này thì ta sẽ chuyển những điểm ảnh trên ảnh mống
mắt từ hình vành khăn về dạng hình chữ nhật bằng giải thuật của
Daugman. Nhằm làm cho hình ảnh thu được từ mống mắt trong
các điều kiện khác nhau vẫn có tính đặc trưng giống nhau.
Giải thuật này chuyển mỗi điểm ảnh trên ảnh mống được ánh xạ
với cặp tọa độ cực (r, θ) với r trong khoảng [0, 1] và θ là góc [0,
2π]
Trường hợp con người không trùng với tâm mống mắt
Kỹ thuật Gabor xác định đầu ra để nén dữ liệu thành bốn cấp độ
ứng với 4 góc phần tư của mống mắt. Và tùy thuộc vào góc phần
tư của mống mắt mà có giá trị là 1 hoặc 0.
5. ĐỐI SÁNH
o Khoảng cách Hamming
Việc xác định khoảng cách haming là cần thiết để tiến hành so
sánh từng cặp mống mắt. Giá trị này được dùng để xét mức độ
khác nhau giữa hai mẫu.
Theo lý thuyết thì hai mẫu mống mắt được tạo ra từ cùng 1 mống
mắt sẽ có Hamming bằng 0.
Tuy nhiên trong quá trình chuẩn hóa, do một vài tác nhân đã được
nêu ở trên làm thay đổi mẫu mống mắt. Dẫn đến việc so sánh bị
sai lệch tức Hamming không thể nào bằng 0 được.
Do đó ta sẽ lấy giá trị Hamming thấp nhất vì nó gần với với kết
quả tốt nhất giữa hai mẫu.