You are on page 1of 7

KHẢO SÁT BỘ NGHỊCH LƢU BA PHA CASCADE BẢY BẬC HÒA LƢỚI

EXAMINE THE CASCADED THREE-PHASE SEVEN -LEVEL INVERTER


CONNECTED TO GRID

LêQuang Hiếu1, NguyễnThị Lưỡng2, LýTrịnhTrường Sơn3

Le Quang Hieu1,a, Nguyen Thi Luong2,b, Ly Trinh Truong Son3,c

Ho Chi Minh CityUniversity of Technology and Education


a
hieulequang90@yahoo.com.vn, bluong@yahoo.com, csontruong1987@gmail.com

Tómtắt:

Một trong những điều kiện quan trọng trong việc hòa đồng bộ hệ thống điện vào lưới điện quốc gia là việc
bám sát tần số, góc lệch pha và điện áp của lưới điện. Bài báo này trình bày mô hình hệ thống nối lưới từ
bộ nghịch lưu ba pha bảy bậc cascade cầu H sử dụng phương pháp SPWM chuyển đổi điện áp DC sang
AC. Hòa đồng bộ hệ thống điện sử dụng nhiều phương pháp, bài báo này đề xuất phương pháp dùng bộ
vòng khoá pha (PLL) và bộ lọc L-C-L ở ngõ ra làm giảm đáng kể sóng hài ở tần số cao, phù hợp cho việc
nối lưới.

Từ khoá: bộ nghịch lưu DC – AC, vòng khóa pha PLL, bộ lọc LCL, SPWM.

Abstract:
One of the important conditions for synchronizing power system into the national grid is sticking
frequency, voltage and phase of the grid. This paper presents the system model connected to grid from the
cascade three-phase seven-level bridge H inverter using SPWM to convert DC voltage to AC voltage.
Synchronizing power system using a variety of methods, this paper proposes the method using the phase
locked loop (PLL) and LCL filter at the output to reduce significantly the high frequency harmonics and
suitable for connecting to grid.
Key words: DC - AC inverter, SPWM, PLL, LCL filter

1.GIỚI THIỆU: này thông qua hệ thống lưới điện phân phối có sẵn
Ngày nay, với tốc độ phát triển công nghiệp rất bằng các bộ nghịch lưu có khả năng kết nối với
nhanh, Các nguồn năng lượng lớn chủ yếu có điện xoay chiều.
nguồn gốc từ năng lượng hóa thạch luôn gây ô Việc nghiên cứu điều khiển nghịch lưu kết nối với
nhiễm môi trường, đang cạn kiệt dần và làm cho lưới điện phân phối đã có từ hơn 30 năm qua.
trái đất ấm dần lên. Việc tìm ra và sử dụng các Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các
nguồn năng lượng sạch, vô tận luôn là ưu tiên hàng phương pháp điều khiển nghịch lưu nối lưới đã và
đầu. Năng lượng mặt trời, năng lượng gió đã thỏa đang được thực hiện ngày một nhiều hơn.
mãn được những yêu cầu trên, nhưng có công suất - Trong bài báo“Design and Simulation of
không lớn và rất không tập trung. Để tận dụng có three phase Inverter for grid connected Photovoltic
hiệu quả, cần phải kết nối các nguồn năng lượng systems” [1], tác giả đã bơm công suất tác dụng lên

1
lưới đồng thời sử dụng bộ chuyển đổi d-q để đồng
S1 S2 S1 S2 S1 S2

bộ và độ méo dạng sóng hài trong mô phỏng là + + +

1.78% tuy nhiên việc sử dụng bộ nghịch lưu VSI


Vd Vd Vd
- - -
S’2 S’2 S’2
S’1 S’1 S’1

làm cho độ méo dạng sóng hài tăng cao.


Theo [2], nhóm tác giả đã hòa lưới với độ S3 S4 S3 S4 S3 S4

méo dạng của điện áp là 2.48% và cũng sử dụng +


Vd
+
Vd
+
Vd
- - -
phương pháp vòng khóa pha và bộ chuyển đổi d-q S’3 S’4 S’3 S’4 S’3 S’4

trong bộ điều chỉnh PI. Trong bài báo này, nhóm


nghiên cứu khảo sát phương pháp nghịch lưu ba S5 S6 S5 S6 S5 S6

pha bảy bậc và hoà lưới điện dùng bộ vòng khoá +


Vd
+
Vd
+
Vd
- - -
pha (PLL) và bộ lọc L-C-L ở ngõ ra làm giảm đáng S’5 S’6 S’5 S’6 S’5 S’6

kể sóng hài ở tần số cao, phù hợp cho việc nối lưới.
Với mục tiêu chuyển đổi các nguồn năng lương DC
thành năng lượng AC hòa vào lưới điện phân phối. Hình 2. Bộ nghịch lưu cascade bảy bậc
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Từ [3] bộ nghịch lưu cascade cho điện áp ra bằng
2.1 Sơ đồ khối bộ nghịch lƣu ba pha bảy bậc hoà cách nối tần không yêu cầu dùng tụ hay diode kẹp,
lƣới: thêm vào đó bộ nghịch lưu dễ điểu khiển, tuy nhiên
three phase
cascade filter grid bất lợi của bộ nghịch lưu chính là cần nhiều nguồn
DC độc lập.
2.2 Bộ lọc LCL
abc
Có rất nhiều bộ lọc như bộ lọc L, LC, LCL có thể
d-q
sử dụng trong hệ thống hoà lưới, tuy nhiên bộ lọc
tốt nhất là bộ lọc LCLvì bộ lọc này có khả năng
abc PLL
SPWM
d-q
giảm thiểu dòng điện nhấp nhô với cuộn dây có giá
trị nhỏ. Thông số quan trọng chính là tần số cắt, với
Hình 1.Sơ đồ khối bộ nghịch lưu ba pha bảy bậc cấu trúc này thì tần số cắt trong mạch nhỏ hơn ½
hoà lưới tần số đóng cắt [4].
Từ sơ đồ khối cho thấy rằng điện áp ba pha của Li Lg
lưới sẽ được đưa về dạng chuyển đổi d-q trước khi
vào vòng khóa pha PLL, tín hiệu vào vòng PLL sẽ
Rs
được dò tìm góc pha trước khi được biến đổi ngược
tạo tín hiệu điều khiển cho bộ nghịch lưu.
Cf

Hình 3. Bộ lọc LCL.


Từ [4] ta có phương trình:
(1)

Tần số xung quanh tần số cắt làm cho bộ lọc dao


động vì thế chúng ta cần thêm vào điện trở hãm
được tính toán như phương trình bên dưới:
(2)

2
ra với việc lựa chọn điều khiển theo phương pháp
2.3 Phƣơng pháp nối lƣới SPWM nhằm mục đích giữ ngõ ra bộ nghịch lưu
Theo [5] ta có sơ đồ tương đương cho việc nối được đồng bộ với lưới.
lưới. 2.3.1 Vòng khóa pha
Vòng khóa pha là một hệ thống vòng kín hồi tiếp,
trong đó tín hiệu hồi tiếp dùng để khóa pha và tần
số tín hiệu ra theo tần số và tín hiệu vào. Thuận lợi
của hệ thống điều khiển đồng bộ dựa vào vòng
khóa pha nhanh và chính xác được áp dụng cho
việc nối lưới. Vòng khóa pha PLL cung cấp thông
tin liên tục về góc pha và biên độ của điện áp lưới
cơ bản.
Hình 4. Mô hình tương đương hoà lưới Có ba kiểu chính của hệ thống vòng khóa pha cho
việc dò tìm góc pha: Zero Crossing, Stationary
Reference Frame and Synchronous Rotation
Reference Frame (SRF) dựa trên PLL. Tuy nhiên
phương pháp SRF- PLL là một trong những
phương pháp đề cập ở trên với hiệu suất tốt nhất
trong điều kiện lưới lý tưởng, và do đó hệ thống
PLL sẽ được khảo sát sâu hơn.
Cấu trúc của PLL theo [6] được trình bày như hình
Hình 5. Biều đồ pha giữa điện áp lưới U và góc  . bên dưới bao gồm:
Công suất truyền qua cuộn kháng được bơm vào
lưới được mô tả như biểu thức như sau:
  
(3)
E  U  jX s I
E sin( )  X s I cos( ) (4)
Công suất tác dụng P từ bộ nghịch lưu để nối lưới
có thể tính toán như sau:
EU
P  UI cos( )  sin 
Xs (5) Hình 6. Vòng khóa pha PLL
Từ đó suy ra công suất phản kháng:
EU U2 2.3.1 Hệ qui chiếu  :
Q cos  
Xs Xs (6)
Để dò tìm góc pha, điện áp lưới ba pha Va , Vb và
Trong đó  là góc lệch pha giữa điện áp E (điện áp
Vc được chuyển đổi từ ba pha sang hệ trục tọa độ
đầu ra của bộ nghịch lưu) và điện áp lưới U. Để
bơm công suất vào lưới thì biên độ của điện áp đầu V và V . Ta có điện áp lưới như sau:
ra bộ nghịch lưu E phải bằng hoặc lớn hơn điện áp
Va  Vm sin( ) (7)
lưới đỉnh và phải sớm pha hơn.
Để kết nối lưới thì điện áp ngõ ra từ bộ nghịch lưu 2 (8)
Vb  Vm sin(  )
phải cùng tần số ở mỗi pha của ba pha với điện áp 3
lưới. Điều này có thể thu được nếu như góc pha 2 (9)
Vc  Vm sin(  )
của điện áp lưới được dò tìm. Trong hệ thống điều 3
khiển cho bộ nghịch lưu, dạng sóng sin sẽ được tạo

3
Trong đó  là góc pha 2 ft . Ma trận chuyển đổi của bộ điều chỉnh PI được thiết kế để Vd theo giá
dưới dạng phương trình : trị Vd
*
 0 . Nếu Vd  0 thì điện áp không gian
 1 1 (10)
 1    vector được đồng bộ theo trục q và tần số ước tính
2
T  
2 2
 bị khóa trên tần số hệ thống  . Điều này dẫn tới
3 3
3 góc pha ước tính  bằng với góc pha  .
*
0  
 2 2 
Nếu    * thì sin(   * )  (   * ) cho
Thực hiện phép nhân ma trận V  TVabc ta có:
nên Vd  Vm (   * ) và cấu trúc như trong
 V   Vm sin( )  (11)
V     hình :
    Vm cos( ) 
Là hai thông tin tín hiệu về góc pha khi chuyển hệ
trục tọa độ.
2.3.2 Đồng bộ xoay khung tham chiếu:
Góc pha  được dò tìm bởi việc đồng bộ điện áp
trục tọa độ không gian vector d và q theo [7]:

Hình 8. Mô hình SRF PLL.


Mục đích của tần số tiến tiếp  ff là để cho bộ điều
chỉnh PI điều khiển tín hiệu ngõ ra dần đến không.
Trong trường hợp này tần số tiến tiếp sẽ là
2 f  100 . Trong trường hợp lý tưởng khi
điện áp lưới bằng chính xác 50hz thì bộ điều chỉnh
Hình 7. Tọa độ không gian vector d và q dò pha lúc đầu ngõ ra sẽ bằng 0.
Nếu điện áp không gian vector được đồng bộ với 2.3.3 Lựa chọn thông số PI
trục ma trận chuyển đổi thì: Theo [8] thì việc lựa chọn cấu hình trên sẽ giảm
thiểu việc điều khiển lựa chon các hệ số. Ta thấy
 sin  * cos *  (12)
T   * 
rằng trong hình trên hàm chuyển đổi cho hàm
  cos sin  
*
truyền sẽ là:
Trong đó  là góc pha ước tính ngõ ra của hệ
*
 1  U 
(14)
thống PLL. Khi đó thực hiện việc chuyển đổi
A  
 1  sTs   s 
Vdq  TV và sử dụng các công thức lượng
giác ta có: Với Ts là thời gian lấy mẫu, vì vậy hàm chuyển đổi
 Vq   Vm cos(   )  (13)
*
trong vòng hở với bộ điều khiển là:
V    * 
 d   Vm sin(   )   1  s   1   U 
(15)
Aol   K p   
Góc pha  được ước tính với  là tích phân của  s   1  sTs   s 
*

tần số ước tính  . Tần số ước tính  là tổng Trong đó K p ,  là hai hệ số gắn liền với bộ điều
* *

của của PI ngõ ra và tần số tiến tiếp  ff . Độ lợi


chỉnh PI. Có nhiều phương pháp được lựa chọn hệ
số tuy nhiên phương pháp đối xứng tối ưu được sử

4
dụng để tính toán các hệ số trên. Hàm truyền được
đưa ra [9]:
 2 (ks   ) (16)
F 0 0

s ( s  k0 )
2

Trong đó k là hằng số, 0 là chu kỳ .


Phương trình được viết lại như sau:
 1  a (17)
s    as  
 1  s   1   U   KVm      KVm    
A   Kp        
 s   1  sTs   s   Ts  2  1   aTs  2  1 
s s   s s  
 Ts   Ts  Hình 9. Sơ đồ mạch cầu H
Trong đó a là yếu tố tiêu chuẩn từ đó ta có được:
1
 a0 Trong đó tín hiệu điều chế là sóng sin có biên độ là
Ts Am và biên độ của sóng mang tam giác là Ac thì hệ
a số gọi là hệ số điều chế [3].
 0

1
K
aVmTs
Với thời gian lấy mẫu Ts  0.0005 s và tần số góc là
50Hz và biên độ điện áp là V=311V ta có được các
thông sô như sau:
K  1.0101
Hình 10. Tạo xung kích dùng phương pháp SPWM
a  6.3663
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
  0.0203
2.4 Phương pháp SPWM (Since Pulse With
Modulation)
SPWM sử sụng tín hiệu điều khiển so sánh với tín
hiệu sóng mang với tần số cao và sóng mang
thường là sóng răng cưa. Các xung điều khiển sẽ
được tạo ra để điều khiển các cổng IGBT. So với
mạch cầu H thì mạch bán cầu H [10] có ngõ ra bị
giảm xuống ½ so với ngõ vào.

5
Research Symposium Proceedings, Marrakesh,
Morocco, Mar. 20-23, 2011.
[5] Trương Việt Anh, Nguyễn Bá Thuận “ổn định
dòng điện cho bộ phát năng lượng mặt trời vào lưới
điện” Science & Technology Development, Vol
13, No.K5- 2010.

[6] Jim Ögren “PLL design for inverter grid


connection’’.
[7] Mateus F Schonardie and Denizar C
Martins “Application of the dq0 transformation
in the three phase grids connected PV system with
active and reactive power control”, Power
Electronics Specialists Conference.pp.1202 – 1208,
June 2008.
[8] Kaura, V and Blasko, V. “Operation of a Phase
Looked Loop System Under Distorted Utility
Conditions”. IEEE Transactions on industry
applications, vol.33, no.1, January/February 1997.
[9] Levine, William S. “The Control Handbook”.
Jaico Publishing House, Mumbai, 1999 .
[10] Musa, A. and G.S.M. Galadanci “5KVA
power inverter design and simulation based on
boost converter and h-bridge inverter topology”
Bayero Journal of Pure and Applied Sciences, 2(1):
6 – 13, Bajopas Vol. 2 Number 1 June, 2009
[11] Government Of India Ministry Of Railways
Instruction For Load Profile “Current & Voltage
Harmonics Measurement And Recording In 25 KV
AC Traction Substation”.

[12] Transmission Licensees’ Standards of


Performance, The 7th August, 2004.

9
BÀI BÁO KHOA HỌC
THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ
Bài báo khoa học của học viên
có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn

Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ

Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý
của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.

ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN!

Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.

You might also like