You are on page 1of 4

CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN 3 - NHÓM 6

Có các báo cáo tài chính của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Dương như sau:
Bảng cân đối kế toán (1.000.000.000 VND), ngày 31/12

Khoản mục 2014 2013 Khoản mục 2014 2013

Tiền mặt 21 45 Nợ ngắn hạn khách 54 45


hàng
Đầu tư ngắn hạn 0 33 45 21
Nợ thuế
Các khoản phải 90 66 9 45
thu Vay ngắn hạn
225 159 78 24
Tồn kho Nợ dài hạn ngân hàng
327 147 192 114
Tài sản cố định Cổ phần thường
450 225 285 201
ròng
Lợi nhuận để lại
(123) (78)
Nguyên giá
663 450 663 450
Khấu hao tích lũy
Tổng nguồn vốn

Tổng tài sản

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (1.000.000.000 VND), 31/12/2014

Các chỉ tiêu Số tiền


Doanh thu thuần 1.365

Các chi phí:

Giá vốn hàng bán 888

Chi phí bán hàng và quản lý doanh 300


nghiệp
177
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
10
Chi phí lãi vay
167
Lợi nhuận trước thuế
67
Thuế thu nhập
100
Lợi nhuận sau thuế

Bằng cách so sánh với trung bình ngành, hãy dùng phương pháp Dupont phân tích sự
tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu ROE trong năm 2014. Hãy đưa ra các giải pháp
hợp lý nhằm cải thiện tình hình.

Lưu ý: Trong phương trình Dupont, đối với tỷ số nợ: Cần tính trung bình. Tỷ số nợ = {(nợ
đầu kỳ + nợ cuối kỳ)/2}/{(tài sản đầu kỳ + tài sản cuối kỳ)/2}

Ghi chú: Chỉ tiêu trung bình ngành: Tỷ số nợ = 9%, Vòng quay tài sản = 2,6, ROS = 8,2%.

—-------------------------------------

Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đẩu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ)/2 = (663 +
450)/2 = 556.5

Tổng nợ năm 2014 = 54 + 45 + 9 + 78 = 186

Tổng nợ năm 2013 = 45 + 21 + 45 + 24 = 135

Nợ bình quân = (Nợ đầu kỳ + Nợ cuối kỳ)/2 = (186 + 135)/2 = 160.5


ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần = 100/1.365 = 0.073 = 7.3%

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/Tài sản bình quân = 1.365/556.5 = 2.45

Tỷ số nợ = 160.5/556.5 = 0.29 = 29%

ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân = (ROS * Vòng quay tài sản)/(1
– Tỷ số nợ) = (0.073 * 2.45)/(1 – 0.29) = 0.25 = 25%

Bảng phân tích tài chính Dupont

Công ty cổ phần Đại


Tỷ số Dương Trung bình ngành

ROS 7,3% 8,2%

Vòng quay tài sản (vòng) 2,45 2,6

Tỷ số nợ 29% 9%

ROE 25,1% 23,4%

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) của công ty (7,3%) nghĩa là cứ 100 đồng
doanh thu thuần thu được thì có 7.3 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ số ROS của công ty
lại thấp hơn 0,9% so với trung bình ngành (8,2%) điều này cho thấy khả năng tạo lợi
nhuận của công ty còn thấp, có thể do chi phí hoạt động còn cao, cần giảm bớt chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận công ty.

Vòng quay tài sản của công ty (2,45 vòng) thấp hơn 0,15 vòng so với trung bình
ngành (2,6 vòng) đây là con số chênh lệch không cao, chứng tỏ công ty sử dụng tài
sản tương đối ổn, nên duy trì và phát huy thêm để đạt hiệu quả cao.

Về tỷ số nợ: Tỷ số nợ của công ty là 29%, so với tỷ số nợ trung bình ngành là 9%, có


nghĩa tỷ số nợ của công ty đang ở rất cao, chứng tỏ công ty đang nợ rất nhiều cần tăng
cường bán hàng tồn kho để thanh toán các khoản nợ và tăng doanh thu cho công ty.
Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty không tốt, khả năng còn vay
được nợ của công ty còn rất thấp. Tuy nhiên mặt lợi là công ty tận dụng được lợi thế
của đòn bẩy tài chính để tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.

ROE của công ty là 25,1% nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có thể tạo ra được
25,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số ROE của công ty cao hơn 1,7% so với ROE của
trung bình ngành (23,4%) chứng tỏ khả năng sinh lợi nhuận của doanh nghiệp tốt,
biết cách tái đầu tư thu nhập, tăng năng suất, lợi nhuận vì vậy nên tiếp tục phát huy.

You might also like