You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ: CHỐNG SÉT
MÔN: AN TOÀN ĐIỆN
Họ tên: Cao Huy Trường-90742

Hoàng Văn Long-91647

Trần Thế Anh-94105

Lưu Thành Đạt-94069

Tự Bá Quyền-94084

Trịnh Hoàng Tùng Dương-90216

Mã học phần:13421

Giáo viên hướng dẫn: Phan Đăng Đào

Hải Phòng, tháng 10/2022


Mục lục
1.Trình bày khái niệm về sét………………………………................................ 4

2.Nghiên cứu về các vùng thường hay xuất hiện Sét ở Việt Nam………………5

3.Các tác hại do Sét gây ra………………………………………………………7

4a.Các phương pháp phòng và chống sét………………………………………18

4b.Chống sét ở nhà xưởng……………………………………………………...21

5.Kết luận………………………………………………………………………24
1.Khái niệm về sét

Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây
mang các điện tích khác dấu hoặc giữa các đám mây và mặt đất. Đôi khi, các tia
sét còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hoặc bão cát. Tia sét có thể di
chuyển với tốc độ 36.000km/h khi phóng điện trong khí quyển, đạt tới nhiệt độ
trên 30,000 K (29,726 °C), gấp 5 lần nhiệt độ bề mặt Mặt Trời (5,778 K), và hơn
20 lần nhiệt độ cần thiết để biến cát silica thành thủy tinh.

Sét là sự di chuyển của các ion, trong khi đó hình ảnh của sét lại được tạo ra
bởi dòng plasma phát sáng. Trong điều kiện bình thường của không khí, tiếng
động chỉ di chuyển với tốc độ 1.230km/h còn ánh sáng đi được 299.792.458
m/s.

Sét sinh ra từ các đám mây vũ tích hay còn gọi là mây dông, là loại mây
thường có độ cao chân mây từ 1 đến 2 km (0.62 đến 1.24 dặm) tính từ mặt đất
và độ cao đỉnh mây có thể tới 15 km (9.3 dặm). Có khoảng 16 triệu
cơn dông mỗi năm. Nếu có đám mây dông tích điện đi gần mặt đất tới những
khu vực trống trải, gặp một vật có độ cao như cây cối, người cầm cuốc xẻng...
thì các luồng dẫn sét sẽ hình thành và xảy ra sự phóng tia lửa điện giữa đám mây
và mặt đất. Đó là hiện tượng sét đánh.

Tia sét gây ra tiếng sấm, nó chính là âm thanh của sóng xung kích khi


không khí tại những vùng lân cận nơi phóng điện giãn nở mạnh do chịu áp
suất tăng đột ngột.

Một trong những bức ảnh về sét đầu tiên, chụp năm 1882

4
2.Các vùng thường hay xuất hiện sét ở Việt Nam

Việt Nam nằm ở tâm dông châu Á, một trong ba tâm dông trên thế giới có hoạt
động dông sét mạnh. Mùa dông ở Việt Nam tương đối dài bắt đầu từ tháng 4 và
kết thúc vào tháng 10. Số ngày dông trung bình khoảng 100 ngày/năm và số giờ
dông trung bình là 250 giờ/năm. Trên nền hoạt động dông tương đối mạnh này
có độ chênh lệch khá lớn về mức độ hoạt động dông ở các vùng. Có những nơi
có số giờ dông nhỏ như Cam Ranh (55 giờ/năm), bên cạnh đó lại có khu vực đạt
số giờ dông tới 489 giờ/năm như ở A Lưới (Huế). Sự chênh lệch này do nhiều
yếu tố khác nhau gây ra, trong đó có yếu tố phân chia lãnh thổ bởi những dãy
núi cao có hướng khác nhau, làm tăng cường hoạt động dông ở vùng này và hạn
chế hoạt động dông ở vùng khác. Những vùng hoạt động dông mạnh là những
vùng có nhiễu động khí quyển mạnh mẽ và có địa hình thuận lợi cho việc hình
thành các dòng thăng.

Ở Việt Nam có thể có tới 2 triệu cú sét đánh xuống đất trong vòng một năm.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Viện Vật lý Địa cầu thực hiện năm 2004,
cả nước có 820 vụ sét đánh trong 10 năm trở lại đây gây thiệt hại nhiều tỷ đồng,
làm gián đoạn dịch vụ viễn thông, điện lực... Tại một số khu vực như Cổ Dũng
(Hải Dương), Sơn Lộc (Hà Tĩnh), đồng bằng sông Cửu Long, xảy ra nhiều vụ
sét đánh làm thiệt hại mùa màng và tính mạng con người, gây tâm lý hoang
mang trong nhân dân.

Dông sét gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế - xã hội. Ngoài những
tác dụng có lợi của dông như mang lại lượng nước mưa, khả năng cung cấp
nitrat của phóng điện sét, đem lại cho nông nghiệp nguồn đạm phong phú, dông
sét còn gây ảnh hưởng tiêu cực lên kinh tế xã hội. Dông có thể gây lụt lội
(những đợt dông front kéo dài), sét thường xuyên là hiểm họa gây thiệt hại về
người và của.

TS Nguyễn Xuân Anh, Trưởng Phòng Vật lý Khí quyển, Phó Viện trưởng Viện
Vật lý Địa cầu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cho biết Việt
Nam thuộc một trong 3 khu vực tập trung nhiều dông, sét của thế giới. Vì nước
ta nằm trong khu vực nhiệt đới có độ ẩm cao, lại gần biển, có đường bờ biển kéo
dài nên gió từ biển đưa vào càng tăng thêm độ ẩm trong vùng đất liền, gây mưa
dông.

Theo Viện Vật lý Địa cầu, sét thường chỉ xảy ra trong các cơn dông. Đặc
biệt là những cơn dông đầu mùa mưa thường mang theo những trận sét nguy
hiểm nhất. Lý do là vào thời điểm giao mùa thường xuất hiện 2 luồng không khí
nóng ẩm và lạnh. Điểm giao thoa giữa 2 luồng không khí này chính là nơi xảy ra
dông. Đây cũng là địa điểm tập trung sét. Vì thế, những nơi xảy ra hiện tượng
tập trung dông, sét với mật độ cao trong một thời gian nhất định, thực chất là
đang có sự

5
hoạt động mạnh mẽ của 2 luồng không khí nóng ẩm và lạnh.

Hiện tại, chỉ có thể dự báo từ 1 - 2 giờ trước khi xảy ra sét. Với 8 trạm
theo dõi và dự báo dông, sét được lắp đặt trên địa bàn cả nước, khả năng dự
đoán trong bán kính 200 km cho mỗi trạm, hệ thống trạm quan trắc này có thể
dự đoán về nguy cơ xảy ra dông, sét tại bất kỳ địa phương nào trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Dựa trên hệ thống dự báo này, Viện Vật lý Địa cầu thống kê: Mỗi năm, có
tới khoảng 2 triệu cú sét đánh xuống đất trên lãnh thổ nước ta. Khu vực thường
xảy ra sét đánh nhất là Hải Dương, Hà Tĩnh, đồng bằng sông Cửu Long.
Mật độ sét đánh theo địa danh hành chính lãnh thổ Việt Nam

TT Tỉnh, Thành phố, Thị xã, Quận, Huyện Mật độ sét đánh (số
Thành lần/km2/năm)
phố

1 An Tp. Long Xuyên, Tp. Châu Đốc, H. An 13.7


Giang Phú , H. Châu Phú, H. Châu Thành, H.
Chợ Mới, H. Phú Tân, Tx. Tân Châu, H.
Tịnh Biên, H. Thoại Sơn, H. Tri Tôn

2 Bà Rịa Tp. Vũng Tàu, Tp. Bà Rịa, H. Châu 8.2


Vũng Đức, H. Côn Đảo,
Tàu H. Long Điềm, H. Đất Đỏ, H. Xuyên
Mộc

H. Tân Thành, H. Châu Đức 10.9

3 Bắc Kạn Tp.Bắc Kạn, H. Bạch Thông, H. Chợ 8.2


Đồn, H. Chợ Mới, H. Na Rì, H. Ngân
Sơn, H. Pác Nặm

H. Chợ Đồn 10.9

4 Bắc Tp. Bắc Giang, H. Hiệp Hoà, H. Lạng 8.2


Giang Giang, H. Lục Nam, H. Lục Ngạn, H.
Sơn Động, H. Tân Yên, H. Việt Yên, H.
Yên Dũng, H. Yên Thế

5 Bắc Tp. Bắc Ninh, H. Gia Bình, H. Lương 8.2


Ninh Tài, H. Quế Võ,
H. Yên Phong

H. Từ Sơn, H. Tiên Du, H. Thuận 10.9


Thành

7
6 Bạc Tp. Bạc Liêu 10.9
Liêu

Tx. Giá Rai, H. Đông Hải, H. Hồng Dân, 13.7


H. Phước Long, H. Vĩnh Lợi

7 Bến Tre Tp. Bến Tre, H. Châu Thành, H. Chợ 13.7


Lách, H. Giồng Trôm, H. Mỏ Cày Nam,
H. Mỏ Cày Bắc

H. Thạnh Phú, H. Ba Tri, H. Bình Đại 10.9

8 Bình Tp.Quy Nhơn, H. Tuy Phước 5.7


Định

8
H. An Lão, Tx. An Nhơn, H. Hoài Ân, 8.2
Tx. Hoài Nhơn,
H. Phù Cát, H. Phù Mỹ, H. Tây Sơn,
H. Vân Canh, H. Vĩnh Thạnh

9 Bình Tp. Thủ Dầu Một, Tp. Dĩ An, Tx. Tân 13.7
Dương Uyên, Tp. Thuận An

Tx. Bến Cát, H. Dầu Tiếng, H. Phú Giáo 14.9

10 Bình Tp. Đồng Xoài, Tx. Bình Long, H. Chơn 14.9


Phước Thành, H. Đồng Phú

H. Bù Đốp, H. Bù Đăng, H. Lộc Ninh, 13.7


Tx. Phước Long

11 Bình Tp. Phan Thiết, H. Hàm Tân, H. Hàm 8.2


Thuận Thuận Bắc, H. Hàm Thuận Nam, H.
Tánh Linh

H. Đức Linh 10.9

H. Phú Quý 7

H. Bắc Bình 5.7

H. Tuy Phong 3.4

12 Cà Mau Tx. Cà Mau, H. U Minh, H. Thới Bình, 13.7


H. Trần Văn Thời, H. Cái Nước, H.
Đầm Dơi, H. Phú Tân, H. Năm Căn, H.
Ngọc Hiển

13 Cao Tp. Cao Bằng, H. Bảo Lạc, H. Bảo 9.2


Bằng Lâm, H. Hà Quảng, H. Hạ Lang, H. Hòa
An, H. Nguyên Bình, H. Phục Hoà, H.
Quảng Uyên, H. Thạch An, H. Thông
Nông, H. Trà Lĩnh, H. Trùng Khánh

14 Cần Q. Bình Thủy, Q. Cái Răng, Q. Ninh 13.7


Thơ Kiều, Q. Ô Môn,
H. Cờ Đỏ, H. Phong Điền, Q. Thốt Nốt,
H. Vĩnh Thạnh

15 Đà Q. Hải Châu, Q. Liên Chiểu, Q. Ngũ 8.2


Nẵng Hành Sơn, Q. Sơn Trà, Q. Thanh Khê,
H. Hòa Vang

9
H. Hoàng Sa 7

8
16 Đắk Tp. Buôn Ma Thuột, H. Buôn Đôn, H. 13.7
Lắk Ea Súp, H. Cư M’Gar, H. Ea H’Leo, H.
Krông Búk, H. Krông Năng

H. Krông Păk, H. Krông Ana, H. Lắk, H. 10.9


Krông Bông,
H. Ea Kar

H. M’Đrắk 8.2

17 Điện Tp. Điện Biên Phủ, H. Điện Biên, H. 8.2


biên Điện Biên Đông

Tx. Mường Lay, H. Mường chà, H. 10.9


Mường Nhé, H. Tủa Chùa, H. Tuần
Giáo

18 Đắk Tx. Gia Nghĩa, H. Krông Nô 10.9


Nông

H. Đắk Mil, H. Đắk R’Lấp, H. Đắk Song 13.7

19 Đồng Tp. Biên Hòa, H. Long Thành, H. Nhơn 13.7


Nai Trạch, H. Vĩnh Cửu, H. Trảng Bom

Tp. Long Khánh, H. Tân Phú, H. Định 10.9


Quán, H. Thống Nhất

H. Xuân Lộc, H. Cẩm Mỹ 8.2

20 Đồng Tp. Cao Lãnh, H. Lấp Vò, Tp. Sa Đéc, 13.7


Tháp H. Tân Hồng,
H. Tam Nông, H. Tháp Mười, Tx. Hồng
Ngự, H. Cao Lãnh, H. Thanh Bình, H.
Lai Vung, H. Châu Thành

21 Gia Lai Tx. An Khê, H. Chư Păh, H. Ia Grai, H. 8.2


Mang Yang, H. Đắc Đoa, H. Đắc Pơ

Tp. Pleiku, H. K’Bang, H. Ia Pa, H. Đức 10.9


Cơ, H. Krông Pa

H. Chư Prông, H. Chư Sê, Tx. Ayun Pa 13.7

22 Hà Tp Hà Giang, H. Bắc Mê, H. Bắc 10.9


Giang Quang, H. Mèo Vạc,
H. Quản Bạ, H. Vị Xuyên,

10
8
H. Hoàng Su Phì, H. Quang Bình, H. 8.2
Xín Mần, H. Đồng Văn, H. Mèo Vạc,
H. Yên Minh

23 Hà Nam Tp. Phủ Lý, H. Kim Bảng, H. Thanh 10.9


Liêm, Tx. Duy Tiên

H. Bình Lục, H. Lý Nhân 8.2

24 Hà Nội Q. Ba Đình, Q. Cầu Giấy, Q. Đống Đa, 10.9


Q. Hai Bà Trưng, Q. Hoàng Mai, Q.
Hoàn Kiếm, Q. Long Biên,
Q. Tây Hồ, Q. Thanh Xuân, Q. Bắc Từ
Liên, Q. Nam Từ Liêm, H. Gia Lâm, H.
Thanh Trì, H. Đông Anh, Q. Hà Đông,
Tx. Sơn Tây , H. Ba Vì, H. Chương Mỹ,
H. Đan Phượng, H. Hoài Đức, H. Mỹ
Đức, H. Phú Xuyên, H. Phúc Thọ, H.
Quốc Oai, H. Thạch Thất, H. Thanh
Oai, H. Thường Tín, H. Ứng Hòa

H. Sóc Sơn, H. Phúc Thọ, H. Đan 8.2


Phượng, H. Thạch Thất, H. Quốc Oai,
H. Hoài Đức, H. Mê Linh

25 Hà Tĩnh Tp. Hà Tĩnh, H. Cẩm Xuyên, H. Can 8.2


Lộc, H. Đức Thọ,
H. Hương Sơn, Tx. Kỳ Anh, H. Nghi
Xuân, H. Thạch Hà, H. Vũ Quang

H. Hương Khê 10.9

26 Hậu H. Châu Thành, H. Phụng Hiệp 10.9


Giang

Tp. Vị Thanh, H. Vị Thuỷ, H. Long Mỹ, 13.7


H. Châu Thành A

27 Hải Tp. Hải Dương, H. Bình Giang, H. Cẩm 8.2


Dương Giàng, Tp. Chí Linh, H. Gia Lộc, H.
Nam Sách, H. Ninh Giang, H. Thanh
Miện

Tx. Kinh Môn, H. Kim Thành, H. Thanh 10.9


Hà, H. Tứ Kỳ

28 Hải Q. Hồng Bàng, Q. Kiến An, Q. Lê Chân, 10.9

11
Phòng Q. Ngô Quyền, H. An Dương, H. An
Lão, Q. Kiến An, H. Bạch Long Vĩ, H.
Thủy Nguyên,

8
Q. Hải An, Q. Đồ Sơn, H. Tiên Lãng, 8.2
H. Vĩnh Bảo, H. Kiến Thụy, H. Cát Hải

29 Hoà Tp. Hòa Bình, H. Đà Bắc, H. Kim Bôi, 10.9


Bình Kỳ Sơn, H. Lạc Thủy, H. Lương Sơn,
H. Mai Châu

H. Cao Phong, H. Tân Lạc, H. Lạc Sơn, 13.7


H. Yên Thủy

30 Hưng Tp. Hưng Yên, H. Phù Cừ , H. Tiên Lữ 8.2


Yên

H. Ân Thi , H. Khoái Châu, H. Kim 10.9


Động, Tx. Mỹ Hào,
H. Văn Giang, H. Văn Lâm, H. Yên Mỹ

31 Khánh Tp. Nha Trang 3.4


Hoà

Tp. Cam Ranh, H. Diên Khánh, H. Vạn 5.7


Ninh, Tx. Ninh Hòa

H. Khánh Sơn, H. Khánh Vĩnh 8.2

H. Trường Sa 7

32 Kiên Tp. Rạch Giá, Tp. Hà Tiên, H. An Biên, 13.7


Giang H. An Minh, H. Châu Thành, H. Giồng
Riềng, H. Gò Quao, H. Hòn Đất, H.
Kiên Hải, H. Kiên Lương, H. Tân Hiệp,
H. Vĩnh Thuận

Tp. Phú Quốc 7

33 Kon Tp. Kon Tum, H. Kon Plông, H. Kon 8.2


Tum Rẫy, H. Đắk Glei,
H. Đắk Hà, H. Sa Thầy

H. Đắk Tô, H. Ngọc Hồi 5.7

34 Lâm Tp. Đà Lạt, H. Đam Rông, H. Đơn 10.9


Đồng Dương, H. Đức Trọng, H. Lâm Hà

Tp. Bảo Lộc, H. Bảo Lâm, H. Cát Tiên, 8.2


H. Di Linh

12
H. Đạ Huoai, H. Đạ Tẻh 5.7

H. Lạc Dương 13.7

8
35 Lào Cai Tp. Lào Cai, Tx. Sa Pa, H. Bắc Hà, H. 8.2
Bát Xát, H. Mường Khương, H. Si Ma
Cai

H. Bảo Thắng, H. Bảo Yên, H. Văn Bàn 10.9

36 Lạng Tp. Lạng Sơn, H. Bắc Sơn, H. Bình 8.2


Sơn Gia, H. Cao Lộc,
H. Chi Lăng, H. Đình Lập, H. Hữu Lũng,
H. Lộc Bình,
H. Tràng Định, H. Văn Lãng, H. Văn
Quan

37 Lai Tp. Lai Châu, H. Mường Tè, H. Phong 8.2


Châu Thổ, H. Sìn Hồ, H. Tam Đường, H.
Than Uyên

38 Long An Tp. Tân An, H. Bến Lức, H. Cần Đước, 13.7


H. Cần Guộc,
H. Châu Thành, H. Đức Hòa, H. Tân
Trụ, H. Tân Hưng, H. Tân Thạnh, H.
Thủ Thừa

H. Đức Huệ, H. Mộc Hóa, H. Thạnh 14.9


Hóa, H. Vĩnh Hưng

39 Nam Tp. Nam Định, H. Giao Thủy, H. Hải 8.2


Định Hậu, H. Mỹ Lộc,
H. Nam Trực, H. Nghĩa Hưng, H. Trực
Ninh, H. Vụ Bản, H. Xuân Trường, H. Ý
Yên

40 Nghệ Tp. Vinh, Tx. Cửa Lò, H. Hưng Nguyên, 8.2


An H. Nam Đàn,
H. Thanh Chương, H. Đô Lương, H.
Yên Thành, H. Quỳnh Lưu, H. Diễn
Châu

H. Anh Sơn, H. Con Cuông, H. Nghĩa 10.9


Đàn, H. Tân Kỳ,
H. Tương Dương, H. Kỳ Sơn, H. Quế
Phong

H. Quỳ Châu, H. Quỳ Hợp 13.7

41 Ninh Tp. Ninh Bình Tp. Tam Điệp, H. Hoa 8.2


Bình Lư, H. Kim Sơn,
13
H. Yên Khánh, H. Yên Mô

H. Gia Viễn, H. Nho Quan 10.9

8
42 Ninh Tx. Phan Rang – Tháp Chàm, H. Ninh 1.4
Thuận Phước

H. Bắc Ái, H. Ninh Sơn 5.7

H. Ninh Hải 3.4

43 Phú Thọ Tp. Việt Trì, Tx. Phú Thọ, H. Đoan 10.9
Hùng, H. Hạ Hoà,
H. Lâm Thao, H. Phù Ninh, H. Cẩm
Khê, H. Tam Nông, H. Thanh Ba, H.
Thanh Sơn, H. Thanh Thuỷ, H. Yên Lập

44 Phú Tp. Tuy Hòa 3.4


Yên

H. Đông Xuân, H. Sông Hinh, H. Sơn 8.2


Hòa

H. Phù Hòa, Tx. Sông Cầu, H. Tuy An, 5.7


H. Tây Hòa

45 Quảng Tp. Đồng Hới, H. Bố Trạch, H. Lệ Thủy, 8.2


Bình H. Minh Hóa,
H. Quảng Ninh, H. Quảng Trạch

H. Tuyên Hóa 10.9

46 Quảng Tp. Tam Kỳ, Tp. Hội An, H. Bắc Trà My, 8.2
Nam H. Duy Xuyên, H. Đại Lộc, Tx. Điện
Bàn, H. Nam Trà My, H. Phú Ninh, H.
Núi Thành, H. Quế Sơn, H. Thăng
Bình,
H. Tiên Phước, H. Hiệp Đức

H. Đông Giang, H. Nam Giang, H. 10.9


Phước Sơn, H. Tây Giang, H. Bắc Trà
My

47 Quảng Tp. Quảng Ngãi, H. Bình Sơn, Tx. Đức 8.2


Ngãi Phổ, H. Lý Sơn, H. Mộ Đức, H. Nghĩa
Hành, H. Tư Nghĩa, H. Sơn Tịnh

H. Ba Tơ, H. Minh Long, H. Sơn Hà, H. 10.9


Sơn Tây, Tây Trà, H. Trà Bồng

48 Quảng Tp. Hạ Long, Tp. Uông Bí, Tx. Đông 8.2

14
Ninh Triều, Tx. Quảng Uyên, H. Bình Liêu

Tp. Móng Cái, H. Ba Chẽ, H. Cô Tô, H. 10.9


Đầm Hà, H. Hải Hà, H. Tiên Yên, H.
Vân Đồ, Tp. Cẩm Phả

8
49 Quảng Tp. Đông Hà, H. Cam Lộ, H. Cồn Cỏ, 8.2
Trị H. Gio Linh, H. Hướng Hóa, H. Vĩnh
Linh

Tx. Quảng Trị, H. Đa Krông, H. Hải 10.9


Lăng, H. Triệu Phong

50 Sơn La Tp. Sơn La, H. Bắc Yên, H. Mai Sơn, 10.9


H. Mộc Châu ,
H. Mường La, H. Phù Yên, H. Quỳnh
Nhai, H. Sông Mã, H. Sốp Cộp, H.
Thuận Châu, H. Yên Châu

51 Sóc Tp. Sóc Trăng, H. Cù Lao Dung, H. Kế 10.9


Trăng Sách, H. Long Phú, H. Mỹ Xuyên, Tx.
Vĩnh Châu

H. Mỹ Tú, Tx. Ngã Năm, H. Thạnh Trị 13.7

52 Tây Tp. Tây Ninh, H. Châu Thành, Tx. Hòa 13.7


Ninh Thành, H. Tân Biên, H. Tân Châu

H. Gò Dầu, Tx. Trảng Bàng, H. Bến 14.9


cầu, H. Dương Minh Châu

53 Thái Tp. Thái Bình, H. Đông Hưng, H. Hưng 8.2


Bình Hà, H. Kiến Xương, H. Quỳnh Phụ, H.
Thái Thụy, H. Tiền Hải, H. Vũ Thư

54 Thái Tp. Thái Nguyên, H. Định Hóa, H. Đồng 8.2


Nguyên Hỷ, Tx. Phổ Yên, H. Phú Bình, H. Phú
Lương, H. Võ Nhai, Tp.Sông Công, H.
Đại Từ

55 Thanh Tp. Thanh Hóa, Tx. Bỉm Sơn, Tp. Sầm 8.2
Hoá Sơn, H. Đông Sơn, H. Hà Trung, H.
Hậu Lộc, H. Hoằng Hóa, H. Như
Thanh, H. Như Xuân, H. Nông Cống, H.
Nga Sơn, H. Thiệu Hóa, H. Thọ Xuân,
H. Quảng Xương, Tx. Nghi Sơn, H.
Triêu Sơn, H. Vĩnh Lộc, H. Yên Định

H. Bá Thước, H. Thạch Thành 13.7

H. Lang Chánh, H. Mường Lát, H. 10.9


Quan Hóa, H. Quan Sơn, H. Thường

15
Xuân, H. Ngọc Lặc, H. Cẩm Thủy

8
56 Thừa Tp. Huế, H. Phong Điền, H. Phú Lộc, 10.9
Thiên H. Phú Vang, H. Quảng Điền
Huế

H. A Lưới, Tx. Hương Trà, Tx. Hương 13.7


Thủy, H. Nam Đông

57 Tiền Tp. Mỹ Tho, Tx. Gò Công, H. Cái Bè, 13.7


Giang Tx. Cai Lậy, H. Châu Thành, H. Tân
Phước, H. Chợ Gạo, H. Gò Công
Đông, H. Gò Công Tây

58 Tp. Hồ Tp. Thủ Đức, Quận 3, Quận 4, Quận 5, 13.7


Chí Quận 6, Quận
Minh 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Q. Tân
Phú, Q. Bình Tân, Q. Bình Thạnh, Q.
Gò Vấp, Q. Phú Nhuận, Q. Tân Bình,
H. Bình Chánh, H. Nhà Bè, H. Hóc Môn

H. Cần Giờ 10.9

H. Củ Chi 14.9

59 Trà Vinh Tp. Trà Vinh, H. Càng Long 13.7

H. Cầu Kè, H. Cầu Ngang, H. Châu 10.9


Thành, H. Duyên Hải, H. Tiểu Cần, H.
Trà Cú

60 Tuyên Tp. Tuyên Quang, H. Chiêm Hóa, H. 10.9


Quang Hàm Yên, H. Na Hang, Sơn Dương

H. Sơn Dương 8.2

61 Vĩnh Tp. Vĩnh Long, H. Long Hồ, H. Mang 13.7


Long Thít

H. Tam Bình, H. Trà Ôn, H. Vũng Liêm, 10.9


Tx. Bình Minh

62 Vĩnh Tp. Vĩnh Yên, Tp. Phúc Yên, H. Bình 10.9


Phúc Xuyên, H. Lập Thạch, H. Tam Dương,
H. Vĩnh Tường, H. Yên Lạc

H. Tam Đảo 8.2

63 Yên Bái Tp. Yên Bái, Tx. Nghĩa Lộ, H. Lục Yên, 10.9
H. Mù Cang Chải, H. Trạm Tấu, H. Trấn

16
Yên, H. Văn Chấn, H. Văn Yên, H. Yên
Bình

3.TÁC HẠI CỦA SÉT


• Tác hại của sét đối với con người
⁃ Một tia sét có hiệu điện thế cực lớn gần 300 triệu vôn. Bình thường với dòng
điện trên 24 vôn đã có thể gây tổn hại cho sức khỏe bạn. Với nguồn điện thế cực
lớn kia bạn sẽ chết ngay lập tức.
⁃ Sét mang theo nguồn nhiệt năng cực lớn gây hoại tử ngay vùng da tiếp xúc với
sét. Có một số trường hợp sét chỉ đánh xượt qua nhưng nạn nhân có thể bị bỏng
nặng và thần kinh bất ổn do chấn thương vùng não ( làm chết noron trong não).
⁃ Sét khi đánh trúng một vùng gần khu vực nhà bạn, điện áp hệ thống sẽ gây
chập điện, hư hỏng đồ điện tử, công nghệ và nếu xui xẻo, bạn có thể bị sét đánh
ngay trong nhà vì sét lan truyền.
⁃ Sét cũng là nguyên nhân gây cháy nhà, cháy rừng cực kì nguy hiểm. Một số
phân xưởng, nhà ở bị sét đánh trúng và phát hỏa.
• Tác hại của sét đối với công trình, thiết bị điện
⁃ Do năng lượng của một cú sét lớn nên sức phá hoại của nó rất lớn khi một
công trình bị sét đánh trực tiếp có thể bị ảnh hưởng đến độ bền cơ khí, cơ học
của các thiết bị trong công trình, nó có thể phá hủy công trình, gây cháy nổ…
Trong đó :
• Biên độ dòng sét ảnh hưởng vấn đề quá điện áp xung và ảnh hưởng đến độ bền
cơ khí của các thiết bị trong công trình.
• Thời gian xung sét ảnh hưởng đến vấn đề quá điện áp xung trên các thiết bị.
Thời gian tồn tại của xung sét thì ảnh hưởng đến độ bền cơ học của các thiết bị
hay công trình bị sét đánh.
• Ngoài ra, khả năng cháy nổ cũng xảy ra rất cao đôi với công trình bị sét đánh
trực tiếp.
⁃ Khi xảy ra phóng điện sét sẽ gây nên một sóng điện từ tỏa ra xung quanh với
tốc độ rất lớn, trong không khí tốc độ của nó tương đương tốc độ ánh sáng. Sóng
điện từ truyền vào công trình theo các đường dây điện lực, thông tin… gây quá
điện áp tác dụng lên các thiết bị trong công trình, gây hư hỏng đặc biệt đôi với
các thiết bị nhạy cảm: thiết bị điện tử, máy tính cũng như mạng máy tính …
⁃ Các tia sét được biết đến là nguyên nhân chủ yếu gây ra các xung quá điện áp.
Một lưu ý quan trọng là tia sét không cần phải đánh trực tiếp lên đường dây
nguồn mới gây ra hư hỏng, một tia sét đánh cách xa vài trăm mét cũng có thể
gây ra những xung cảm ứng lan truyền lớn có khả năng phá hủy, hoặc thậm chí

8
phá hủy đường cáp ngầm lân cận. Do đó việc lắp đặt thiết bị chống sét lan
truyền cũng không kém phần quan trọng so với chống sét trực tiếp.
4.Các phương pháp phòng và chống sét
1. Chống sét theo phương pháp cổ điển
      

8
Chống sét theo phương pháp Franklin (thường gọi là phương pháp cổ điển)
Dùng những thanh kim loại làm kim thu sét, kim thu sét này được đặt trên đỉnh
các cột đỡ bằng gỗ, kim loại hay bê tông, đặt nhô cao lên khỏi công trình. Dùng
dây dẫn kim loại nối các kim thu sét này với nhau, và nối xuống hệ thống tiếp
địa cũng làm bằng kim loại chôn trong đất. Khi có sét xảy ra, kim thu sét và dây
dẫn truyền dòng điện sét xuống hệ thống tiếp địa, dòng điện sét sẽ được giải toả
tiêu tán vào trong đất, đảm bảo an toàn cho công trình.
Các bộ phận cơ bản của 1 hệ thống chống sét :
1. Bộ phận thu sét (kim thu sét)
2. Bộ phận dây dẫn sét 
3. Bộ phận cực nối đất (các cọc tiếp địa) 
4. Các mối nối
5. Bộ phận kiểm tra và đo đạc
      Chống sét theo  phương pháp Franklin (thường gọi là phương pháp cổ điển)
có ưu điểm đơn giản, giá thành rẻ. Nhược điểm là phạm vi bảo vệ hẹp, độ tin
cậy không cao, sẽ phải tính toán sử dụng rất nhiều kim, khối lượng dây dẫn liên
kết các kim dẫn xuống đất nhiều ảnh hưởng đến mỹ quan và kiến trúc công
trình, các loại kim này thường bị rỉ sét, đứt gãy, tuổi thọ của hệ thống thấp.

2. Chống sét theo công nghệ điện từ phát xạ sớm (Electro Magnetic Early
Streamer Emission- ESE)
    
18
Giải pháp chống sét theo nguyên lý phát xạ sớm - ESE được dựa trên cơ sở
chống sét cổ điển của Benjamin Franklin, bổ sung thêm đầu thu sét phát xạ sớm,
nhằm kéo dài khoảng cách đón dòng điện sét làm cho phạm vi bảo vệ của kim
thu sét được mở rộng hơn.
        Nguyên lý cấu tạo của đầu thu sét phát xạ sớm chủ yếu nhằm làm giảm
hiệu ứng CORONA (hiện tượng phóng xạ tia lửa hay tiếp đất) tăng cường độ
điện trường tại đầu kim thu, tạo điều kiện tối ưu để tập trung năng lượng kích
phát dòng tiên đạo từ đầu kim hướng về đám mây dông để đón bắt dòng tiên đạo
của sét từ đám mây dông đánh xuống, phương pháp này có nhiều ưu điểm nổi
trội:
- Độ tin cậy cao
- Vùng bảo vệ rộng
- Đẹp, mỹ quan
- Tuổi thọ bền lâu
         Đây phương pháp chống sét được các nước tiến tiến áp dụng. Ở Việt Nam,
những năm gần đây nhiều nhà máy, công trình và nhà dân cũng dùng phương
pháp này.

3. Chống sét theo công nghệ phân tán điện tích

          Hệ thống phân tán điện tích ( Hệ thống năng lượng sét ) - DAS nhằm ngăn
ngừa sự hình thành tia sét. Hệ thống này hoạt động theo nguyên lý phóng điện

18
19
điểm dựa trên hiện tượng CORONA, với hàng ngàn điểm nhọn bằng kim loại
tạo ra ion bên trên hệ thống và ngăn ngừa sự hình thành tiên đạo sét.    

 Khác với hệ thống chống sét đánh trực tiếp dùng điện cực FranKlin hay điện
cực phát tia tiên đạo  sớm(ESE), hệ thống này thực hiện bằng cách liên tục giảm
chênh lệch hiệu điện thế giữa mặt đất và đám mây dông tích điện xuống dưới
mức khả năng xuất hiện tiên đạo sét, do đó không xảy ra sét.

4 Phương pháp dùng lồng Faraday


Là lồng kim loại bao kín khu vực bảo vệ. Theo lý thuyết sóng điện từ thì đây là
phương pháp lý tưởng để phòng chống sét. Phương pháp chống sét này được sử
dụng bảo vệ một số khu vực đặc biệt như nơi chứa thuốc nổ, hạt nhân - . Tuy
nhiên phương pháp này tốn kém và không khả thi trên thực tế áp dụng cho tất cả
các công trình. Có một số phương pháp dạng này cần quan tâm khi tạo lồng
Faraday không lý tưởng nhưng khá tốt trong phòng chống sét.
Ưu điểm của Hệ thống lồng faraday:

20
1) Lồng faraday, nếu được thiết kế đúng cách, sẽ tạo thành một lá chắn
điện từ. Điều này có nghĩa là sẽ không có điện trường bên trong lồng do
các dòng điện chạy tới trái đất trên bề mặt của lồng.
2) Mỗi một trong nhiều dây dẫn sét sẽ được nối đất.
3) Mạng lưới đầu thu sét có thể dễ dàng được thực hiện trên diện rộng một
cách thích hợp.
4) Đây là loại bảo vệ có thể là đáng tin cậy nhất về chống sét.

4b.Chống sét nhà xưởng


1.Tại sao cần chống sét nhà xưởng?
Như bạn đã biết, nhà xưởng là địa điểm có nhiều máy móc và thiết bị. Hơn nữa,
với bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồ dùng điện tử càng ngày được
dùng phổ biến.

Theo đó, những thiết bị như: cơ khí, điện lạnh, điện tử, điều khiển, công nghệ
thông tin, tự động hóa. Tất cả đều rất nhạy bởi tác động từ dòng năng lượng sét,
khiến cho chúng sẽ dễ bị hư hỏng bởi do xung sét quá điện áp, lan truyền từ dây
dẫn điện hay dây dẫn tín hiệu. Không những thế, với sét đánh trực tiếp sẽ gây
nên các tác động lớn đến phạm vi kết cấu của một công trình.

Tính nguy hiểm và đặc thù của tia sét là dòng điện cường độ lớn nên các công
trình đều ảnh hưởng rất lớn khi bị sét đánh thậm thí thiệt hại vô cùng nặng nề
khiến công việc sản xuất đều bị ảnh hưởng. 
Sét đánh trực tiếp hay còn được gọi là sét đánh thẳng là sự phóng điện một
nhánh hoặc trực tiếp của dòng sét. Chúng thường đánh vào những vị trí cao như
cột thu phát sóng viễn thông BTS, cột điện, cây cối cao, nhà cao tầng, ống khói,
… Bởi những nơi cao do hiện tượng mũi nhọn làm cho những điện tích cảm ứng
tụ lại lớn hơn. Tuy nhiên, có các trường hợp sét đánh vào những vị trí thấp hơn.
Vì ở nơi đó có những đối tượng hoặc mặt đất dẫn điện tốt hơn.

Ngoài ra, chỗ bị dòng sét đánh làm cho không khí nung nóng lên, đến mức xuất
hiện tình trạng làm chảy những tấm sắt có độ dày 4mm. Điều này sẽ rất nguy

21
hiểm với các công trình sở hữu những vật liệu dễ gây cháy nổ, hay cả các công
trình kiến trúc được thi công bê tông, gạch ngói. Hệ thống điện lực Việt Nam
còn ghi nhận tình trạng sét đánh vào những đường dây cao áp, máy biến áp, nhà
máy điện gây mất điện trên diện rộng.
2.Phương pháp chống sét cho nhà xưởng hiệu quả
Xây dựng một hệ thống chống sét cho nhà xưởng là điều cực kỳ quan trọng
và cấp thiết. Để bảo vệ cho tính mạng và tài sản trong xưởng, các phương
pháp chống sét cần được lựa chọn kỹ càng để đem lại hiệu quả.
Nhà xưởng là một trong nhiều địa điểm cần sử dụng hệ thống chống sét hiện
nay, với hàng trăm thiết bị điện tử và truyền phát sóng, các nhà xưởng được xem
là mối nguy hiểm tiềm tàng với tính mạng và tài sản của con người. Các hệ
thống này cực kỳ dễ bị tác động và ảnh hưởng từ sét. Vì vậy việc lựa chọn các
thiết bị, hệ thống chống sét hiện đại là cực kỳ quan trọng.
Hệ thống chống sét trực tiếp thường bao gồm các thiết bị sau:

 Kim thu sét


 Cáp thoát sét
 Thiết bị đếm sét
 Hộp kiểm tra điện trở tiếp đất
 Hệ thống tiếp đất chống sét trực tiếp

22
Hình ảnh minh họa
Hệ thống chống sét lan truyền thường bao gồm các thiết bị sau:

 Thiết bị chống sét lan truyền trên đường nguồn gồm có thiết bị cắt sét 1
pha, thiết bị cắt sét 3 pha, thiết bị cắt lọc sét 1 pha và thiết bị cắt lọc sét
3 pha
 Thiết bị chống sét trên đường tín hiệu, viễn thông
 Cáp thoát sét
 Thiết bị đếm sét
 Hộp kiểm tra điện trở tiếp đất
Giải pháp chống sét toàn diện sáu điểm:

 Thu bắt sét tại điểm định trước.


 Dẫn sét an toàn bằng cáp thoát sét chống nhiễu.
 Tản nhanh năng lượng sét vào hệ thống nối đất có tổng trở thấp
 Đẳng thế các hệ thống đất
 Chống sét lan truyền theo đường cấp nguồn
 Chống sét lan truyền trên đường tín hiệu

23
Hệ thống này là một trong nhiều hệ thống chống sét hàng đầu hiện nay đảm bảo
an toàn cho hệ thống chống sét nhà xưởng của bạn tối ưu.
 Thiết bị chống sét lan truyền được thiết kế để kẹp xung quá điện áp
xuống mức an toàn cho thiết bị và không ảnh hưởng đến điện áp tín
hiệu thông thường.
 Điện áp kẹp của thiết bị chống sét lan truyền phù hợp với điện áp làm
việc cực đại của mạch.
 Thiết bị chống sét lan truyền có thể chịu đường dòng điện có cường độ
lớn tối đa
 Băng thông thiết bị chống sét lan truyền đủ để hệ thống hoạt động trơn
tru mà không gây suy giảm tín hiệu tức là phải đảm bảo suy hao của
thiết bị chống sét lan truyền ở tần số hoạt động danh định của hệ thống
không được vượt quá giới hạn nhất định.
V.Kết luận
 Sấm sét là kẻ sát thủ thứ 2 của thời tiết, gây ra cho con người biết bao
thiệt hại về vật chất,t thạm chí là cướp đi sinh mạng của con người. Nhận
thấy những hậu quả do sét gây ra, con người đi vào nghiên cứu để khắc
phục nó, các nhà khoa học đã khám phá ra được rằng: bên cạnh những tác
hại, sét cũng là nguồn năng lượng quý giá chưa được con người khám
phá.
 Với những thành tựu khoa học hiện đại ngày nay,con người đang từng
bước chinh phục sét, bắt nó phục vụ con người. Chúng ta cần có cái nhìn
mới và hiểu biết sâu sắc về bản chất cũng như các cách phòng-chống sấm
sét để sấm sét trở thành một người bạn hữu ích của con người

24

You might also like