You are on page 1of 8

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - PHƯƠNG PHÁP 4 VÀ PHƯƠNG PHÁP 5

Bài tập 21:

Bạn phải xác định trị giá cho một lô hàng Nút bấc được nhập khẩu từ nước X. Lô hàng
này được công ty I ở Việt Nam mua của người bán là Công ty S với giá 0,60 USD một tá,
theo phương thức CIF. Trong giá 0,60 USD một tá, đã tính cả 0,10 USD là giá cước vận tải
và 0,02 USD là bảo hiểm hàng hải. Lô hàng này được xuất khẩu vào ngày 1 tháng 8 năm
20XX và nhập khẩu vào ngày 20 tháng 8 năm 20XX.

Vì có hạn chế, ta xác định được rằng không có trị giá giao dịch cho lô hàng này hoặc
trị giá giao dịch cho hàng hóa cùng loại hoặc tương tự. Lô hàng mà bạn sắp phải xác định trị
giá chưa được bán lại.

Vào ngày 5 tháng 7 năm 20XX, người bán S gửi một lô hàng Nút bấc cùng loại với lô
hàng cần được xác định trị giá cho một đại lý ở nước bạn. S chấp thuận trả lại cho đại lý một
khoản hoa hồng là 8% trên giá bán ra mặt hàng Nút bấc này ở Việt Nam.

Đại lý bán cả lô hàng này cho một khách hàng không có quan hệ vào ngày 18 tháng 8
năm 20XX, với giá tịnh 1.00 USD một tá tính trọn cả.

Vận tải biển 0,10 USD .

Bảo hiểm hàng hải 0,02 USD .

Chi phí chung 0,05 USD .

Thuế dự tính phải trả 25%

Thuế suất đúng 20%

Liệu có tồn tại một trị giá Khấu trừ có thể chấp nhận không? Nếu có, trị giá ấy như thế
nào?

Bài tập 22:

Một lô hàng lần đầu được nhận khẩu vào ngày 1 tháng 2, gồm một số hàng hóa nhất
định gửi uỷ thác cho đại lý I ở Việt nam với phí hoa hồng thoả thuận là 8% sẽ trả cho đại lý
đó khi bán được hàng hóa tại Việt Nam. Đại lý bán số hàng hóa đó vào ngày 1 tháng 3, với
giá tịnh 1,00 USD đã đóng gói.

Những thông tin liên quan đến lô hàng đó cho biết :

1
Vận tài biển và bào hiểm 0,10 USD

Chi phí FOB ở nước ngoài 0,04 USD

Chi phí chung 0,05 USD

Thuế trên tờ khai 20%

Thuế thực tính 12%

Một lô hàng thứ hai cùng mặt hàng được gửi uỷ thác cho đại lý I với cùng điều kiện
được nhập khẩu ngày 5 tháng 3. Gía cả khai báo cho mục đích hải quan là 0,60 USD là giá
CIF tại cảng nhập khẩu, gồm cả:

Vận tải biển và bảo hiểm 0,10 USD

Chi phí FOB ở nước ngoài 0,04 USD

Theo qui định Luật Hải quan Việt nam có tính đến các yếu tố quy định trong Điều 8.2
của Hiệp định Trị giá WTO/GATT.

Trị giá Khấu trừ của lô hàng thứ hai này là bao nhiêu? nếu không thể xác định được trị
giá giao dịch?

Bài tập 23:

Hàng hóa để xác định trị giá là một chiếc máy gõ rỉ. Nhà xuất M ở nước X đã xuất
khẩu chiếc máy này trên cơ sở uỷ thác cho nhà nhập khẩu I ở Việt Nam. Đây là một loại máy
mới, lô hàng thương mại đầu tiên. Trước đó, nhà sản xuất đã cung cấp cho nhà nhập khẩu I
một chiếc máy mẫu dùng để đặt hàng cho lần giao nhận sắp tới. Vì giá của máy rất cao, nên
không có danh mục chi tiết về máy này ở Việt Nam. Việc bán này được xác định là bình
thường trong kinh doanh.

Nhà nhập khẩu I đã cung cấp cho Hải quan những thông tin sau: Chiếc máy đã được
bán ngay sau khi nhập khẩu, giá bán là 7.500 USD một chiếc, chiết khấu 5% cho thanh toán
bằng tiền mặt. Không có hạn chế gì sau khi bán. Những chi tiết sau nằm trong giá cả của I:

Vận tải biển và bảo hiểm 120 USD

Vận tải nội điạ ở nước xuất khẩu 60,00 USD

Phí (chi phí chung) 50,00 USD

Vận tải ở nước nhập khẩu 150,00 USD

2
Thuế suất (Duty rate) 50,00 USD + 10%

Hoa hồng của I 650,00 USD

Chi phí chung của I 200,00 USD

Luật pháp Việt nam có tính đến các yếu tố quy định trong Điều 8.2 của Hiệp định Trị
giá WTO.

Hãy xác định Trị giá Hải quan của lô hàng ?

Bài tập 24:

Người bán hàng là Công ty S ở nước X giao một số tuốc-bin cho Công ty con I tại Việt
nam. Người nhập khẩu là Công ty I, một số điều kiện trong hợp đồng làm ảnh hưởng giao
dịch nên trị giá giao dịch không được chấp nhận làm trị giá Hải quan. Những tuốc-bin là mặt
hàng độc nhất vô nhị, được sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt đáp ứng nhu cầu của khách
hàng của Công ty I. Người nhập khẩu cung cấp miễn phí bản vẽ kỹ thuật cho Công ty S. Cơ
sở của việc xác định trị giá được chấp nhận là trị giá tính toán.

Bạn được cung cấp chi tiết về những chi phí dưới đây cho tuốc-bin đang được xác định
trị giá:

Chi phí nguyên liệu 4.000 USD

Chi phí sản xuất 3.500 USD

Chi phí chung 350 USD

Lợi nhuận 1.570 USD

Đóng gói 580 USD

Chi phí chung và lợi nhuận thông thường đối với hàng hóa cùng chủng loại hay hạng
bậc ở nước X là 25% trên tổng chi phí nguyên liệu và lao động, tại Việt Nam là 20%.

Bạn đã tìm hiểu chắc chắn là, bản vẽ thiết kế cho tuốc-bin đang được xác định trị giá
Hải quan không được tính vào chi tiết chi phí của Công ty S và biết rằng các bản vẽ đó trị
giá 500 USD. Những bản vẽ này chỉ được sử dụng cho tuốc-bin này mà thôi. Bản vẽ được
làm ở Việt Nam.

- Xác định Trị giá Hải quan của tuốc-bin (bỏ qua cước phí vận chuyển và bảo hiểm).

- Giải thích tại sao?

3
Bài tập 25:

Người bán là Công ty S (nước X) xuất khẩu trên cơ sở ký gửi một lô hàng đàn piano
sang Công ty con, Công ty nhập khẩu I ở Việt nam với giá hóa đơn là 235 USD/chiếc. Bạn
được biết, trước đó Công ty I đã giao những dụng cụ cơ bản cho Công ty S với giá thông
thường và chi phí của nó không phản ảnh trong tờ khai về chi phí của Công ty S. Trị giá thị
trường của dụng cụ này được xác định là 1.000.000 USD và số dụng cụ này sẽ làm ra 100.000
chiếc piano trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Người nhập khẩu yêu cầu bạn
chia đều cho 100.000 sản phẩm, phù hợp với các nguyên tắc kế toán phổ biến đã được chấp
nhận.

Nước X không xuất chiếc piano cùng loại hay tương tự nào vào hoặc khoảng ngày
xuất khẩu lô hàng này, và Việt Nam cũng không có vụ việc mua bán nào về mặt hàng này
sau đó bốn tháng.

Bản kê chi tiết chi phí của công ty S như sau:

Nguyên liệu 100 USD mỗi chiếc

Chi phí sản xuất 50 USD mỗi chiếc

Chi phí thùng đựng piano 20 USD mỗi chiếc

Chi phí đặt piano vào thùng 30 USD mỗi chiếc

Chi phí chung và lợi nhuận 38 USD mỗi chiếc

Ba nhà sản xuất khác ở nước X bán các nhạc cụ cùng chủng loại hay hạng bậc để xuất
khẩu sang nước bạn. Những người này tính toán các chi phí chung và lợi nhuận trên cơ sở
phần trăm nguyên liệu sau đây:

T U V

38% 38% 20%

Việc bán của T và U chiếm 75% thị trường.

Tính trị giá lô hàng và trình bày cơ sở của việc tính toán đó (bỏ qua cước phí vận tải và
bảo hiểm).

Bài tập 26:

4
Bạn phải xác định trị giá một lô hàng nhập khẩu gương phản xạ sử dụng trong điều
khiển giao thông với giá hóa đơn là 21,1 USD một chiếc. Bạn đã xác định được những thông
tin sau:

Trị giá tính toán là cơ sở thích hợp để xác định trị giá.

Người xuất khẩu bán loại gương này sang Việt Nam và ba nước khác. Không có loại
hàng hóa cùng chủng loại hay hạng bậc được sản xuất ở nước xuất khẩu.

Giá cả được kê chi tiết như sau:

Chi phí kim loại 7,00 USD

Chi phí cao su 5,00 USD

Chi phí nguyên liệu sử dụng để lắp

ráp và nhân công 3,00 USD

Chi phí giao dịch chung 3,70 USD

Chi phí đóng gói 1,10 USD

Lợi nhuận 1,30 USD

Giá bán 21,10 USD

Người xuất khẩu còn khai thêm rằng, anh ta nộp thuế hàng hóa cho một chi tiết của
nguyên liệu lắp ráp một khoản là 0,20 USD một chiếc gương. Khoản thuế này được hoàn trả
khi xuất khẩu gương phản xạ và không được tính vào các chi tiết kể trên.

Hãy xác định trị giá hải quan (bỏ qua cước phí vận tải và bảo hiểm)

Bài tập 27:

Bạn phải xác định trị giá một lô hàng nhập khẩu ban đầu gồm 40.000 chiếc trục truyền
động loại K với giá hóa đơn tịnh 2,36 USD , đã đóng gói do công ty M ở nước X sản xuất.
Do các tính năng đặc biệt của loại trục truyền động này nên không có mặt hàng cùng loại
hay tương tự. Người nhập khẩu và người sử dụng cuối cùng là Công ty I. Không có mối quan
hệ nào giữa hai công ty này. Tuy nhiên lô hàng này không có trị giá giao dịch.

Giá mua của Công ty I xuất trình cho bạn gồm những chi phí sau:

Nguyên liệu 1,20 USD/sản phẩm

Nhân công 0,80 USD/sản phẩm

5
Lợi nhuận và chi phí chung 0,30 USD/sản phẩm

Đóng gói 0,06 USD/sản phẩm

2,36 USD/sản phẩm

Khoản do Công ty M tính thêm vào lợi nhuận và chi phí chung là một tỷ lệ phần trăm
cố định các chi phí nguyên liệu và lao động. Các nhà sản xuất mặt hàng cùng chủng loại hay
hạng bậc ở nước xuất khẩu thường cộng một định mức 15% cho chi phí chung và lợi nhuận,
trên cơ sở chi phí nguyên liệu, sản xuất và lao động nảy sinh trong việc sản xuất mặt hàng
này.

Một khoản chi phí phụ là 2,225 USD phát sinh do yêu cầu của người nhập khẩu trong
quá trình chuẩn bị các bản vẽ “cơ sở” và các chú giải làm tại nước nhập khẩu để người sản
xuất có thể sử dụng những bản vẽ này thuần túy như phần hướng dẫn để chuẩn bị những bản
vẽ thi công cuối cùng.

(a) Cơ sở xác định trị giá là gì?

(b) Trị giá Hải quan là gì? (bỏ qua cước phí vận tải và bảo hiểm). Nêu cách tính toán.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - PHƯƠNG PHÁP 6

Bài tập 28:

Bạn phải xác định trị giá một lô hàng đồ dùng nhà bếp bằng gang do Công ty E của
nước X xuất khẩu. Những đồ dùng này do Công ty M của nước Y sản xuất và lần đầu tiên
được nhập khẩu vào nước X, nơi mà những đồ này được công ty E của nước X xuất khẩu
đến Công ty I ở Việt nam với giá là 36 USD một tá, với điều kiện là Công ty I cũng sẽ nhập
khẩu trong vòng 6 tháng tới một đợt gồm 500 tá đồ đùng nhà bếp loại khác.

Công ty E xuất khẩu đồ dùng nhà bếp cùng loại được sản xuất tại nước X và xuất khẩu
từ nước X đến hai nhà nhập khẩu ở Việt nam với giá 40 USD một tá. Không có điều kiện
liên quan đến việc mua những mặt hàng bổ sung như trong trường hợp lô hàng hiện đang
được xác định trị giá. Công ty M sản xuất và xuất khẩu từ nước Y đồ dùng nhà bếp cùng loại
cho những người mua khác, kể cả rất nhiều người khác ở Việt Nam; Giá đối với người mua
ở Việt Nam là 37 USD một tá. Tuy nhiên, giá cho người mua ở nước bạn lại phụ thuộc vào
giá thỏa thuận của những tấm nhiệt điện mà Công ty M mua từ những người này. Không có
người nào khác bán những hàng hoá cùng loại hoặc tương tự ở nước Y cho Việt nam.

6
Công ty I bán lại những đồ dùng nhà bếp nhập khẩu cho Công ty con B của mình có
mạng lưới cửa hàng bán lẻ. Lô hàng đó được bán cho Công ty B vào thời điểm 5 ngày sau
khi nhập khẩu, với giá 51,50 USD một tá. Các chi phí sau đây được tính vào giá bán lại:

Chi phí vận tải và bảo hiểm đường biển 4,00 USD một tá

Chi phí chung 2,00 USD một tá

Lãi 1,00 USD một tá

Chuyên chở sau khi nhập khẩu 0,50 USD một tá

Thuế hải quan 1,50 USD một tá

Không có dữ liệu trị giá tính toán của Công ty M. Công ty M không hợp tác với Công
ty I vì không phải người mua trực tiếp của Công ty M.

Vậy đâu là cơ sở xác định trị giá đúng đắn cho lô hàng này? Trị giá hải quan là bao
nhiêu? Tại sao ?

Bài tập 29:

(A) Lô hàng ta đang phải xác định trị giá gồm một thiết bị khoa học do Công ty I nhập
khẩu từ Công ty M của nước X. Đơn giá thể hiện trên hóa đơn là 57.000 USD, trong đó gồm
cả khoản chi phí 10.000 USD cho việc lắp đặt, cân thử và chạy thử. Giả sử cho rằng khoản
chi 10.000 USD cho việc lắp ráp, lắp đặt, cân chỉnh và chạy thử là quá cao nên ta phải yêu
cầu cung cấp một số thông tin nhất định. Người nhập khẩu giải thích rằng, ông ta đã mua
chiếc máy này để sử dụng nghiên cứu về tác động của hóa chất trên vải mẫu.

Xem xét số tiền 10.000 USD người nhập khẩu đã giải đáp thỏa mãn cho Hải quan rằng
số tiền đó gồm cả phí vận chuyển thiết bị của Công ty M về đến cơ sở của người nhập khẩu;
dàn dựng thiết bị, cân chỉnh thiết bị, đo đạc chính xác mà Công ty I yêu cầu, và cuối cùng
chạy thử nghiệm nhiều lần để hướng dẫn nhân viên của Công ty I cách vận hành thiết bị này.

(B) Công ty I yêu cầu lắp đặt một bộ phận ghi âm đặc biệt trong dụng cụ khoa học này
để in ra thêm một số kết quả thí nghiệm. Công ty M khuyên Công ty I rằng thiết bị này có
bộ phận ghi âm, hơn nữa Công ty M không có kỹ năng cần thiết để có thể chế tạo các linh
kiện cần cho bộ phận in đa dạng ấy (bộ phận ghi âm đã lắp đặt là dạng gắn chắc vào máy).

Vì thế, Công ty I đồng ý gửi đến cho Công ty M mạch in cần thiết. Vì mục đích này,
Công ty I đặt hàng với một Công ty điện tử T ở Việt Nam. Khi được hỏi về giá phải trả cho
linh kiện này, Công ty I xác nhận, theo thỏa thuận giữa Công ty T và Công ty I, khi Công ty

7
T cung cấp một mạch in thì ngược lại Công ty I sẽ cung cấp cho Công ty T 100 kg PCB
(polycrinated biphenals). Sau khi mua bảng mạch in này, Công ty I cung ứng miễn phí cho
Công ty M và cũng không phải trả thêm khoản tiền nào cho việc lắp ráp, vì bảng đó cắm vào
rất đơn giản.

Bạn đã thấy rõ rằng Công ty I không phải trả trực tiếp cho bảng mạch này, Công ty I
đã cung cấp 100 kg PCB. Tuy nhiên, Công ty I không thể thông báo cho bạn khoản chi cho
PCB. Trong khi bạn không có một chút thông tin nào về trị giá của PCB, bạn có biết về hóa
chất khác, không được chế biến cùng nguyên liệu, nhưng cũng có tính năng tương tự và trị
giá hợp lý cho những hóa chất ấy là 25 USD một kilogram.

(a) Với những thông tin trong phần (A), căn cứ đúng để xác định trị giá, trị giá hải quan
là bao nhiêu ? Và lý do dùng những căn cứ ấy?

(b) Với những thông tin trong phần (A) và (B). Hãy nêu các căn cứ đúng để xác định
trị giá, trị giá Hải quan là bao nhiêu? Và lý do sử dụng những căn cứ ấy?

Bài tập 30:

Nhà nhập khẩu I ở Việt Nam đã nhập khẩu một loại thiết bị chuyên ngành cao cấp
chuyên quay phim dưới nước, từ một nhà xuất khẩu E không quen biết ở nước X. Nhà nhập
khẩu này dự định làm một số phim về đời sống dưới nước quanh vùng bờ biển ở Việt Nam.
Thiết bị được nhập vào để thuê với giá 1.000 USD/năm. Tiền thuê được trả vào đầu năm.
Không có trị giá giao dịch cũng như giải pháp nào khác để nhà nhập khẩu có thể mua thiết
bị này.

Qua tìm hiểu bạn biết được rằng, ở Việt Nam không nhập khẩu những hàng hóa giống
hệt hay hàng hóa tương tự. Nhà nhập khẩu cũng không thể cung cấp những thông tin cần
thiết để xác định được giá trị theo Trị giá tính toán.

Tuy nhiên, điều tra của bạn cho thấy rằng thời gian hữu ích của thiết bị là 7 năm. Ngoài
ra, giả thiết ở Việt Nam, mức lãi suất chung là 12%.

Trị giá hải quan là bao nhiêu? Nói rõ lý do cho câu trả lời của bạn.

-----------------------------------

You might also like