Professional Documents
Culture Documents
Vinamilk 1
Vinamilk 1
I. Mô hình CRM được đề xuất của Vinamilk và chiến lược đầu tư.................2
1. Tổng quan về Vinamilk...................................................................................2
1. Đề xuất mô hình hoạch định đầu tư CRM cho Vinamilk..............................3
2. Mô hình hoạch định và phân tích...................................................................4
3. Chiến lược kinh doanh.....................................................................................7
Phân tích ngành...................................................................................................7
Chiến lược giá:.....................................................................................................8
Chiến lược sản phẩm...........................................................................................8
Chiến lược thu hút khách hàng mới:..................................................................8
Chiến lược giữ chân khách hàng:.......................................................................9
Chiến lược giành lại KH:....................................................................................9
4. Chiến lược CRM............................................................................................10
II. Đề xuất quy trình............................................................................................12
III. Chọn mô hình để thu hút khách hàng tiềm năng và chọn công cụ thực hiện
13
1. Chọn mô hình để thu hút khách hàng tiềm năng.........................................13
2. Cách thu thập dữ liệu cho mô hình đó..........................................................15
I. Mô hình CRM được đề xuất của Vinamilk và chiến lược đầu tư
“Công ty cổ phần sữa Vinamilk thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976,
Vinamilk đã phát triển thành công ty chế biến và phân phối sữa hàng đầu Việt Nam và
nằm trong top 10 thương hiệu mạnh tại Việt Nam. Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa
trong nước và xuất khẩu sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới như Hoa
Kỳ, Pháp, Canada ...”
Vinamilk “luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng chất lượng
quốc tế, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng
tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các
nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay
được ưa chuộng như”: Sữa nước Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa đặc Ông Thọ và
Ngôi Sao Phương Nam, Sữa bột
Dielac, Nước ép trái cây Vfresh...
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) “công bố báo cáo tài chính Quý
III/2022 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 16.094 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt
2.363 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng, công ty hoàn thành lần lượt 70,2% và 69,1% kế hoạch
năm.”
Phân
Nhân Khẩu Học Hành Vi Địa Lý
khúc
Thanh Tất cả giới tính Nhu cầu sử dụng: Hàng ngày Việt
Độ tuổi: 15-25
Học vấn: Học
Niên sinh/sinh viên Tốt cho phát triển cơ thể Nam
Thu nhập: Chưa có
hoặc chưa cao
Vinamilk “tiếp tục là thương hiệu ngành thực phẩm có giá trị nhất Việt Nam theo
bảng xếp hạng này. Đồng thời, Vinamilk cũng vinh dự nhận danh hiệu” "Thương hiệu
sữa lớn thứ 6 thế giới". “Vào Top 200” công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất
Châu Á Thái Bình Dương
Vinamilk vẫn đang phát triển khá tốt về mảng CRM đối với khách hàng hàng nên
đã luôn đứng vị trí dẫn đầu trong suốt nhiều năm. Với kinh nghiệm trên thị trường lâu
năm và thời gian chinh phục khách hàng lâu dài, Vinamilk nên chọn mô hình IDIC
khá đầy đủ quy trình để thực hiện cho toàn bộ đối tượng khách hàng.
Mô hình IDIC là một trong những mô hình CRM được phát triển bởi Peppers &
Rogers. Để triển khai mô hình này, doanh nghiệp cần thực hiện theo 4 bước như sau:
“Bước 1: Nhận diện khách hàng (Identify): Doanh nghiệp tiến hành thu thập dữ
liệu về khách hàng từ thông tin cá nhân, lịch sử tương tác, giao dịch để hiểu rõ
chân dung khách hàng.”
Bước 2: “Phân biệt khách hàng (Differentiate): Sau khi đã nhận diện được
khách hàng mục tiêu của mình, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại khách
hàng dựa trên giá trị và nhu cầu của khách hàng.”
Bước 3: “Tương tác với khách hàng (Interact): Doanh nghiệp tiến hành tương
tác với khách hàng trên các kênh khác nhau để thu thập dữ liệu về hành vi của
họ.”
Bước 4: “Cá biệt hóa khách hàng (Customize): Tiếp cận và phục vụ khách hàng
theo đúng những gì mà họ mong muốn, linh hoạt trong cách tương tác với
khách hàng để giúp nâng cao sự hài lòng.”
“Để phục vụ cho việc phân loại các khách hàng của mình, Vinamilk cần có những
thông tin:”
Thông tin cá nhân của khách hàng Thông tin giao dịch: LCV, doanh thu.
Loại sản phẩm đang sử dụng. Loại sản phẩm đang sử dụng.
Vinamilk dễ dàng thu thập các dữ liệu này bằng cách sử dụng những thông tin giao
dịch qua quá trình bán hàng. “Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên tổ chức gặp mặt
trực tiếp khách hàng và tổ chức các buổi gặp gỡ khách hàng để thu thập ý kiến khách
hàng, thăm dò ý kiến khách hàng thông qua các cuộc khảo sát.”
Là dữ liệu thu thập “về môi trường tồn tại xung quanh khách hàng, triển vọng từng
mặt của công ty và vị trí của sản phẩm công ty khác trong lòng khách hàng, triển vọng
và đặc trưng riêng của” ngành. Thu thập được thông qua lấy ý kiến từ các chuyên gia,
các phương tiện thông tin truyền thông …
Đối với phương pháp định tính: Vinamilk sẽ lấy ý kiến từ nhân viên, quản lý
công ty và khách hàng. Đối với phương pháp định lượng: Vinamilk dựa vào giá trị
doanh nghiệp mang lại cho khách hàng, từ đó vẽ ra bản đồ xu hướng để dự đoán xu
hướng tiêu dùng của khách hàng trong tương lai. Bằng cách kết hợp hai cách tiếp
cận này, các doanh nghiệp có thể hiểu khách hàng tiềm năng của công ty họ là ai và
phát triển các chiến lược để gia tăng giá trị cho những khách hàng tiềm năng đó.”
Là kênh liên lạc được thiết lập giữa khách hàng và công ty đảm bảo thông tin
hai chiều. Đặc biệt đối với những khách hàng tiềm năng thì việc thường xuyên
gửi những thông tin như sản phẩm mới để thông báo cho khách hàng là vô cùng
cần thiết. Tương tác có thể có nhiều hình thức: gặp trực tiếp, điện thoại, email,
fax, Internet… Mỗi hình thức tương tác đều có ưu nhược điểm riêng, có thể kết
hợp với khách hàng mục tiêu dưới dạng cho điểm trung bình.
Vinamilk “thường sử dụng các hình thức như liên hệ trực tiếp, điện thoại, email
và fax để trao đổi với các khách hàng tổ chức.” “Đối với khách hàng cá nhân, công
ty” chủ yếu dựa vào Internet (tức là trang web của công ty) để tương tác với khách
hàng.
Vinamilk “vẫn đang duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng bởi tiêu
chí hàng đầu” mà công ty đặt ra là phục vụ theo mong muốn và nhu cầu của khách
hàng.
Vinamilk “đã cho ra thị trường rất nhiều loại sản phẩm đa dạng. Tận dụng thị
trường trong nước là chủ chốt, là động lực để phát triển các sản phẩm đa dạng, hiệu
suất cao, đồng thời xây dựng thương hiệu lấy chất lượng và sự hoàn hảo làm cơ sở
cho sự phát triển bền vững.” Giá trị của Vinamilk về thương hiệu đó chính là “chính
sách chất lượng, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ theo pháp luật.” Với mong
muốn đơn giản của Vinamilk là đưa các nhà máy của mình có hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn quốc tế và phục vụ khách hàng là người tiêu dùng.
Ngay từ khi hoạt động, công ty “đã có mạng lưới phân phối rộng nhất tại Việt Nam
và tung ra thị trường các sản phẩm mới như nước trái cây, sữa đậu nành, nước khoáng
và cà phê.” Công ty có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước là “điều kiện thuận
lợi” để Vinamilk đưa sản phẩm của mình đến với đông đảo người tiêu dùng. Sản
phẩm này được sản xuất với các thành phần phù hợp với tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
thực phẩm HACCP.
“Tăng giá ở mức vừa phải, không nên quá cao, từ 2-3% nhằm giữ vững thị phần
của công ty.”
“Có thể đầu tư sản xuất thêm các trang trại theo hướng hiện đại hóa, phát triển
xanh, bền vững và đa dạng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đang khan
hiếm và đắt đỏ hiện tại, giảm bớt chi phí sản xuất trong tương lai cho công ty.”
“Thực hiện nghiên cứu và cho ra những dòng sản phẩm cải tiến, nâng cấp từ các
dòng sản phẩm cũ nhằm đánh trúng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người tiêu
dùng.”
Chiến lược
Duy trì quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các kênh báo, mạng xã hội, video:
Facebook, Tiktok, Youtube, băng rôn quảng cáo trên đường.
Xây dựng và phát triển các sản phẩm mới theo nhu cầu, lứa tuổi của khách
hàng hiện tại:
- Trà, nước trái cây, nước ngọt cho trẻ em
- Sữa bổ sung dinh dưỡng cho người già
- Các sản phẩm sữa, nước tránh loãng xương, bổ sung các chất cho người trung
niên
- Các sản phẩm sữa bột cho trẻ sơ sinh
Các sản phẩm trên phải có mức giá vừa phải, bình dân như chính giá trị
của nó mang lại thoe tiêu chí ban đầu để tạo được sự cạnh tranh trong thị
trường
Chiến lược giữ chân khách hàng:
Chiến lược CRM này dựa trên 4 cấp độ phát triển khách hàng và các dữ liệu từ phân
tích thị trường
Cấp độ 1: “Cấp độ mà công ty chỉ tập trung vào bán sản phẩm, kênh phân phối hơn là
khách hàng”
- Đây là giai đoạn khách hàng còn mới, có thể khách hàng lần đầu tiên biết đến
và sử dụng sản phẩm. Nên sản phẩm của Vinamilk luôn phải đầu tư mạnh mẽ
vào bao bì, đóng gói, cũng như truyền thông:
CấĐa dạng hóa sản phẩm: Vinamilk luôn không ngừng sáng tạo và đổi mới sản phẩm
của
- Đa dạng sản phẩm: Vinamilk luôn không ngừng phát triển “mình để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán, tối thiểu hóa rủi ro
cho công ty. Với các mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa đã có hơn 200 chủng
loại”: sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, sữa chua, phomai... Và vô vàn sản
phẩm khác như trà, nước ép trái cây, nước uống đóng chai, cà phê/chocolate
hòa tan...
- Ở giai đoạn này, ta có thể gửi khách link website hoặc app tích điểm để khách
có thể quay trở lại mua hàng vì những cơ hội sở hữu phần quà hấp dẫn.
=> Đây là cách để có thể tiếp cận khách hàng hiện tại và lâu dài bằng những
ánh nhìn đầu tiên vào sản phẩm. Khi có thiện cảm đối với chất lượng và hình
ảnh của sản phẩm, thì khách hàng mới có thể sử dụng và cảm nhận sản phẩm
để quyết định mua và sử dụng tiếp hay không.
Cấp độ 2: “là cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Ở giai đoạn này,
doanh nghiệp tập trung vào việc hỗ trợ cho khách hàng, có sự khác biệt giữa các
khách hàng khác nhau.”
- Đây là giai đoạn mà khách hàng quay lại lần thứ 2 để mua sản phẩm, ta có thể
có hoặc không có thông tin của khách, ta sẽ giới thiệu chi tiết hơn qua sản
phẩm khách hàng mua và những sản phẩm loại khác để khách hàng tự do lựa
chọn.
Cấp độ 3 “là quản lý chi tiết hơn thông tin và hành vi của khách hàng. Chuyển sang
giai đoạn này thì dữ liệu thông tin khách hàng ngày càng chi tiết hơn, chất lượng hơn.
Cho nên doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược marketing dựa trên nhu cầu
thực sự của khách hàng và đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng với
sản phẩm.”
Khi đã biết thông tin, nhu cầu khách hàng qua website, app thì mỗi tuần, hay
mỗi quý, dịp đặc biệt: thông báo cho khách hàng những ưu đãi, phần quà để thu
hút khách hàng quay trở lại mua sắm hoặc tìm hiểu thông tin về sản phẩm.
Dựa vào tìm kiếm “keyword” của khách hàng qua google hoặc trong app để có
thể khách hàng đang tìm hiểu về dòng sản phẩm nào để có thể tiếp tục phát
triển và ra đời sản phẩm mới
Từ việc thu thập thông tin của khách hàng, khi đang hợp tác làm việc với họ, ta
nên mời khách hàng dự hội thảo, sự kiện để đóng góp ý kiến cho sản phẩm mới
hoặc tuyên dương khen thưởng những khách hàng bán hàng tốt.
Ngoài ra, đối với khách hàng dừng hợp tác, nên thường xuyên liên lạc để tìm
hiểu tình hình của khách hàng để đưa ra phương án có thể hỗ trợ.
Trong các dịp sinh nhật, ngày lễ lớn: khách hàng nên được tặng các món quà,
lời chúc từ công ty thể hiện được sự tôn trọng đặc biệt.
Cấp độ cuối cùng“là cá nhân hóa. Ở đây, mỗi khách hàng sẽ được doanh nghiệp đối
xử khác nhau và nhận lại những giá trị khác nhau. Đây cũng chính là mục tiêu cuối
cùng và quan trọng nhất của một chiến lược CRM thành công.”
Giống như các sàn thương mại điện tử, dựa vào các lượt theo dõi, tra cứu của
khách hàng đối với các sản phẩm thì Vinamilk có thể tìm hiểu rõ thông tin chi tiết của
khách hàng và có thể đưa các thông tin, các thông báo chỉ riêng họ biết được.
Sales
Những người bán hàng dựa vào thông tin khách hàng cũ hoặc nhờ vào hệ
thống CRM để có thể tìm khách hàng tổ chức hoặc cá nhân lâu dài.
Marketing
Khách hàng tổ chức: gửi thông tin thường xuyên qua email thụ động, giới thiệu sản
phẩm duy trì.
Khách hàng cá nhân: chạy quảng cáo trên các app, web có nhiều ưu đãi, sản phẩm
quà tặng cho khách hàng.
Service
Khách hàng tổ chức: tổng kết từng quý nên mời các đại lý đến dự hội thảo đến chúc
mừng và khen thưởng. Những ngày lễ lớn, sinh nhật tặng quà, gửi thiệp chúc mừng.
Khách hàng cá nhân: Duy trì hệ thống tích điểm nhận quà trên app và website, hỗ trỡ
đổi hàng, giao hàng cho khách.
Analysis
Khách hàng tổ chức:
Phân tích đây là tổ chức nhỏ hay lớn, cần nhiều hay ít - hỗ trợ tài chính cho họ
Họ thường bán loại sản phẩm nào, cho đối tượng nào, nhiều hay ít- để chạy
phân tích và phân phối sản phẩm tốt hơn, giảm thiệt hại sản phẩm cận date, ít
người dùng
Tạo danh sách những khách hàng cần được tặng quà trong dịp lễ.
Khách hàng cá nhân:
Xem họ ở độ tuổi nào để chay quảng cáo hiệu quả hơn, ra mắt sản phẩm phù
hợp hơn, xem họ có thích đươc đổi quà như thế nào để đổi quà thoe ý họ thích để dễ
dàng mua hàng và tăng doanh số
Colaborative
Ta đều có thể thu thập các thông tin của khách hàng tổ chức và cá nhân thông qua
làm việc trực tiếp và gián tiếp, nhờ đó có thể liên hệ thường xuyên với khách hàng về
việc có hài lòng với sản phẩm cũng như có cần giúp đỡ gì trong việc mua sản phẩm
lần tiếp theo, đây chính là yếu tố khá quan trọng để giữ thông tin liên hệ và duy trì
quan hệ với khách hàng.
III. Chọn mô hình để thu hút khách hàng tiềm năng và chọn công cụ thực
hiện
1. Chọn mô hình để thu hút khách hàng tiềm năng
Để thu hút khách hàng tiềm năng, cần có một mô mình chi tiết để tập trung vào
nhóm khách hàng này, do đó, mô hình CRM chuỗi giá trị là thích hợp nhất ở đây.
Bước 1:“Phân tích danh sách khách hàng: Tập trung xác định nhóm khách hàng
mang lại giá trị cao cho doanh nghiệp sau đó phân bổ nguồn lực để phục vụ
nhóm khách hàng này.”
Nếu như trong mô hình đề xuất ở trên về mô hình CRM chung cho doanh nghiệp,
cho tất cả nhóm khách hàng thì ở đây, ta tập trung vào khách hàng chủ yếu là người
trẻ, mua ở lần thứ 2,3 đã có thông tin chi tiết( số điện thoại, giới tính, thu nhập, độ
tuổi, nhu cầu,..): họ là những người thường mua và sử dụng sữa Vinamilk với mong
muốn bổ sung năng lượng, dinh dưỡng. bổ sung số liệu người trẻ sử dụng sữa
vinamilk.
Bước 2:“Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Thu thập phản hồi và các dữ
liệu tương tác với khách hàng từ đó sử dụng dữ liệu này để thiết lập mối quan
hệ bền vững với khách hàng.”
Những khách hàng ở độ tuổi này sử dụng công nghệ vô cùng nhiều nên việc
xin feedback là vấn đề khá dễ dàng và nhanh chóng. Ở độ tuổi còn trẻ, ta dễ dàng
thiết lập mối quan hệ thân thiết và gần gũi thông qua các bài viết, các thông báo
qua các app để khách hàng luôn nhớ đến sản phẩm. Bên cạnh đó, trong các dịp, đễ
tết sinh nhật, gửi lời chúc đến khách hàng là 1 yếu tố k thể thiếu trong việc chamj
đến trái tim khách hàng.
Bước 3:“Liên kết, hợp tác: Không chỉ bó hẹp ở các liên kế nội bộ, mô hình
CRM chuỗi giá trị cho phép doanh nghiệp mở rộng liên kết với các bên khác để
cung cấp giá trị cho khách hàng. Điều này mang đến lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp so với đối thủ của mình.”
Ta không chỉ tập trung mảng bán hàng, công nghệ cho khách hàng. Ta còn
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ như: vận chuyển, bảo hành, bộ phận chăm
sóc khách hàng,… đó là nơi để khách hàng trình bày những vẫn đề của mình, nâng
cấp giá trị của khách hàng nhiều hơn.
Bước 4:“Thiết lập giá trị: Sau khi đã trải qua 3 bước như trên, doanh nghiệp
cần tiến hành thiết lập những giá trị mà mình sẽ mang đến cho khách hàng bao
gồm cả những giá trị mà doanh nghiệp đã liên kết với các bên khác.”
- Vinamilk có thể chọn những người nổi tiếng, KOL, KOC chia sẻ những nội
dung về sản phẩm, kiến thức lý thuyết, bài viết, đề xuất, video có hướng dẫn, đăng
thường xuyên trên các trang mạng xã hội, báo đài.
- Gửi mẫu sản phẩm mới đến các khách hàng tiềm năng, đóng góp ý kiến và
review sản phẩm, từ đó khách hàng nhìn nhận bản thân có giá trị lớn trong việc
phát triển sản phẩm của công ty. Khách hàng không chỉ là khách hàng, họ là những
người bạn, người đồng hành của Vinamilk.
Bước 5: Quản lý mối quan hệ: Xác định điểm hạn chế và cải thiện, sửa đổi, bổ
sung để nâng cao việc cung cấp giá trị cho khách hàng. Liên tục kết nối, duy trì
và tương tác với khách hàng thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng
nhằm giữ chân khách hàng hiệu quả.
Ttừ những chiếc lược ở trên, khách hàng đã có những chia sẻ về trải nghiệm
của mình, và những điểm khôgn tốt và tốt trong hệ thống, các app, các dịch vụ
chăm sóc khách hàng đã có những phản hồi để cải thiện hơn. Càng lắng nghe
khách hàng nói, điều khách hàng muốn thì việc chăm sóc khách hàng cũng như
duy trì mối quan hệ với khách hàng trở nên dễ dàng và thiết thực hơn.
Ta có 2 cách để thu thập ý kiến chủa người tiêu dùng thông qua online và
offline.
Online
App/website
Khi khách hàng đã có tài khoản trên các app, việc khách hàng thường xuyên sử
dụng, hay tần suất sử dụng app để tích điểm, đọc thông tin và mua hàng có thể đánh
giá được khách hàng đó có trở khách hàng tiềm năng hay không, qua đó ta có thể lọc
được thông tin của họ.
Công cụ: app thành viên, website
Offline
Hình thức được tổ chức ngay tại các cửa hàng tiện lợi, hay siêu thị, có những tờ
giấy note để thu thập thông tin, liên kết với app thành viên để nhận quà. Nhờ đó ta
cũng có thể có thêm thông tin khách hàng trong tần suất mua sản phẩm.
Công cụ: giấy note