You are on page 1of 30

Đề cương Lịch Sử Đảng

Tác giả của đống này: PhLinh KhLy

Câu 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX.
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (đế
quốc chủ nghĩa) -> Kinh tế phát triển, như cầu nhân công, thị trường cao -> đẩy mạnh quá trình xâm
chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu.
- Các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng khỏi ách thực dân, đế quốc -> phong trào giải phóng
dân tộc.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản ở nước tư bản chủ nghĩa
- Phong trào công nhân phát triển mạnh nhờ vũ khí lí luận -> chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời. Giai cấp
công nhân mang trong mình nhiệm vụ:
+ Giải phóng giai cấp
+ Thành lập Đảng cộng sản
+ Cách mạng vô sản
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công:

+ cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên thành công

+ chủ nghĩa Mác-Lênin thành hiện thực

+ thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

- Quốc tế Cộng sản thành lập 3/1919:

+ tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới

+ vạch hướng chiến lược

+ đề cập các vấn đề dân tộc và thuộc đ bá tư tưởng ịa

+ truyềncách mạng vô sản

+ thúc đẩy phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản

Câu 2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

- Kết quả của chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Pháp

- Các giai cấp cũ phân hoá

- Giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện

GIAI CẤP ĐẶC ĐIỂM Tinh thần cách mạng


Địa chủ Đại địa chủ - Nhiều ruộng đất - Câu kết với Pháp, là tay sai
đắc lực của Pháp
- Đàn áp, bóc lột nhân dân
- Đối tượng của cách mạng

Trung/ Tiểu địa chủ - Khởi xướng, lãnh đạo - Tinh thần dân tộc
phong trào

Nông dân - Đông nhất: 90% dân số - Tinh thần dân tộc sâu sắc

- Bị bóc lột nặng nề nhất - Sẵn sàng hưởng ứng, tham gia
các cuộc đấu tranh khi có lực
- Mâu thuẫn: địa chủ, thực lượng tiên phong lãnh đạo
dân

Công nhân - Xuất thân từ nông dân, ra - Có khả năng lãnh đạo cách
đời trong cuộc khai thác mạng
thuộc địa lần 1 của Pháp
- Tinh thần đầu tranh mạnh mẽ
- Tiếp nhận tư tưởng tiên
tiến của thời đại

- Ra đời trước tư sản

Tư sản: Ra Tư sản dân tộc - Vừa và nhỏ - Có tinh thần dân tộc
đời trong
cuộc khai - Kinh doanh độc lập - Tư tưởng dao động
thác thuộc
địa lần 1 - Bị tư bản chèn ép, kìm - Phong trào mang tính cải
hãm lương

- Không có khả năng lãnh đạo


cách mạng

Tư sản mại bản - Hoạt động thấu khoán, - Không có tinh thần dân tộc
xây dựng, công nghiệp
- Đối tượng của cách mạng
- Quyền lợi gắn với Pháp
Tiểu tư sản - Bị chèn ép, khinh miệt - Có tinh thần dân tộc, yêu nước

- Nhạy cảm về chính trị, - Không thể lãnh đạo cách


thời cuộc mạng: địa vị kinh tế bấp bênh,
hay dao động

- Sự xuất hiện của giai cấp công nhân mang sứ mệnh lịch sử đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp
khác đấu tranh giành độc lập, tự do

- Giai cấp nông dân đông đảo là lực lượng chính của cách mạng

- Các giai cấp, tầng lớp có tinh thần cách mạng: lôi kéo về cách mạng

- Các giai cấp, tầng lớp chống đối cách mạng: đối tượng của cách mạng

Câu 3: Những nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX
là:
– Lúc đó nước ta chưa được sự ủng hộ và viện trợ của các cộng đồng cộng sản thế giới.

– Thiếu sự đồng lòng của toàn dân

– Thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn. Ngọn cờ phong kiến đã lỗi thời, không thể tập hợp, đoàn kết để

tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống Pháp.

– Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.

– Cách đánh chủ yếu dựa vào địa thế hiểm trở (như khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Bãi Sậy,..)

– Thực dân Pháp còn mạnh, tương quan lực lượng bất lợi cho ta…

– Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất là chưa có đường lối đấu tranh đúng đắn, đánh dấu thời kì

khủng hoảng của con đường cứu nước, khuynh hướng cứu nước phong kiến đã lỗi thời và không còn

phù hợp
Câu 4: Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Tìm thấy con đường cứu nước

- Lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn và phù hợp: đi sang phương Tây (1911 - 1925).
Trong quá trình đó, bác có đi qua một số nước và đưa ra những vấn đề:

+ Pháp: Liệu có thực sự tồn tại "Tự do - Bình đẳng - Bác ái"? Vì sao Pháp lại phát
triển? Nội bộ nước Pháp vận hành như thế nào?

+ Á - Phi - Mĩ Latinh: ở đâu cũng tồn tại hai dạng: đi bóc lột - bị bóc lột. Từ những
người lao khổ ở chính quốc đến nhân dân ở thuộc địa đều bị bóc lột, áp bức

+ Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng chưa triệt để: Quyền lực vẫn thuộc về tư sản,
Nhân dân vẫn bị áp bức, Cái tự do mà tư sản đưa ra thực chất là tự do bán sức lao động

+ Năm 1919: Bác gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Hoà bình
Véc-xai nhưng bị từ chối. Bác nhận ra bản chất của đế quốc chính là đi xâm lược

+ Năm 1920, Bác đọc bản Sơ thảo luận cương của Lênin

+ Từ 1920 - 1925: chuẩn bị những điều kiện cần thiết, tham gia các tổ chức

- Chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng:

+ Tổ chức: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

+ Tư tưởng: Bản án chế độ thực dân Pháp, các thể loại báo: Tố cáo thực dân, Chứng
mình rằng cách mạng muốn tiến tới thành công thì phải theo chủ nghĩa Mác Lênin, Muốn thành công
thì phải có một chính đảng lãnh đạo

+ Chính trị: Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách Mệnh

Câu 5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930).

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý thức
giai cấp và chính trị rõ rệt

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 hoạt động riêng rẽ, tranh giành
ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau => phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ
chia rẽ lớn.

⟹ Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm đã trở về Hương Cảng, Quảng Châu, Trung Quốc để triệu tập hội nghị
thống nhất các tổ chức cộng sản.

b. Nội dung hội nghị:


- Thời gian: từ 6/1/1930 - 8/2/1930

- Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc). Hương Cảng là thuộc địa của
Anh, chính quyền sở tại ít chú ý tới những hoạt động yêu nước của người Việt Nam, do đó sẽ
bảo đảm an toàn hơn cho hội nghị.

- Tham dự Hội nghị gồm: đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng, đại biểu của An
Nam Cộng sản đảng.

- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam,
thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
(Cương lĩnh chính trị dầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam).

- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh
Đình Cửu đứng đầu.

- Ngày 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng
sản Việt Nam.

=> Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân
từ tự phát lên tự giác, cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của chủ nghĩa tư bản cho phép
chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp tư sản, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

c. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Đường lối chiến lược: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng,
làm cho nuớc Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông;
tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách
mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú
nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản

Câu 6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương (10/1930).

– Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của
cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.

– Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa nông dân với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
– Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: cuộc cách mạng tư sản dân quyền
có tính chất thổ địa và phản đế sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển,
bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.

– Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo
dân cày.

– Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền
vừa là giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của
cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản
công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế
quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia
thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể
hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những
người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

– Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc
và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con
đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân
theo khuôn phép nhà binh”.

– Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai
cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp,và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu
tranh cách mạng ở Đông Dương.

– Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của
cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần
chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng,
đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.

b. Ý nghĩa của Luận cương:

- Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt và
Sách lược vắn tắt đã nêu ra.

- Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và
đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò
cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả
năng phân hóa, lôi kéo một phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó, Luận
cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.

Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau:


– Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến Việt Nam.

– Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng cộng sản
trong thời gian đó.

Câu 7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 – 1941.

*) Bối cảnh lịch sử:

- 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

- 3/9/1939, thực dân pháp chính thức tham chiến. Sự kiện lịch sử đó đã làm thay đổi chính
sách mà chính quyền thực dân Pháp đối với giai cấp công nhân, quần chúng lao động Pháp và hệ
thống các nước thuộc địa của pháp.

- Ở Đông Dương, Pháp điên cuồng tấn công vào ĐCS và các đoàn thể quần chúng, các tổ
chức do ĐCS lãnh đạo. Chúng thực hiện chính sách kinh tế thời chiến.

*) Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua 3 hội nghị
TW:

Hội nghị Tháng 11/1939:

+ Chỉ rõ đặc điểm cơ bản của tình hình đông dương. Các chính sách của Pháp trong tình hình
mới sẽ đẩy mâu thuẫn vốn có của XH thuộc địa nửa phong kiến tới tột cùng đòi hỏi phải giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
+ Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên trên hết.
+ Quyết định thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế đông dương
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc &
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng
+ Chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính
quyền dân chủ cộng hoà.

Hội nghị tháng 11/1940:

+ Chỉ rõ tính chất của cách mạng Đông Dương vẫn là cách mạng dân quyền. Cách mạng phản
đế và cách mạng thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm
trước cái làm sau.
+ Duy trì đội du kích Bắc Sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ.

Hội nghị tháng 5/1941:

+ Xác định giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương
+ Giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nước Lào và Cao Miên
+ Xác định hình thức của khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa,
chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân
+ Xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa khi thời cơ đến.

Câu 8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Tính chất: Cách mạng tháng Tám trước hết chỉ là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Song
vì giải phóng dân tộc là một nhiệm vụ cơ bản nhất của một trong hai nhiệm vụ cơ bản của một
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mà nếu hoàn thành được nhiệm vụ này tất yếu sẽ
mở đường đi đến hoàn thành nhiệm vụ tiếp theo. Vì thế, chúng ta có thể nói Cách mạng tháng
Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

- Ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945

+ Chính thức chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của chế
độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà
nước của dân, do dân, vì dân. Cách mạng Tháng Tám đã mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách
mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm
chủ vận mệnh của mình.
+ Góp phần đánh bại tàn dư của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít ở
Việt Nam.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam,
mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do hướng tới chủ nghĩa xã
hội.
+ Chứng minh tính cách mạng, khoa học của học thuyết Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa; là sự tiếp nối và là thắng lợi tất yếu sau thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng
Mười vĩ đại năm 1917.
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp
bức, thống trị.
- Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến.
+ Thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông.
+ Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp.
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám.

Câu 9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”
(25/11/1945) của Đảng.

a. Hoàn cảnh lịch sử


- Về thuận lợi: chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân xây dựng cuộc sống
mới; người dân trở thành người làm chủ đất nước; uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM
được khẳng định với nhân dân Việt Nam.
- Về khó khăn:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra, hơn 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa
đồng minh tước vũ khí của Nhật, thực chất muốn lật đổ chính quyền cách
mạng non trẻ.
+ Ở miền Nam, hơn 1 vạn quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất
giúp Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
+ 23/9/1945, quân Pháp đã nổ súng ở Nam Bộ, bắt đầu cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam lần thứ hai. Trong khi đó, quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều
nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí; nhiều tổ chức đảng phái phản động
ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói xảy ra từ cuối năm 1944 làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc
nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới.
+ Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng. Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn
xã hội tràn lan.
+ Chính quyền cách mạng mới ra đời chưa được nước nào công nhận.

Có thể nói, sau cách mạng tháng Tám, chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn và thử thách
vô cùng lớn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Hai khả năng đặt ra: mất
chính quyền phải quay trở lại cuộc sống nô lệ hoặc có thế xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng.

b) Nội dung chỉ thị “kháng chiến ‒ kiến quốc”

- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945. Sự nghiệp này chưa hoàn thành vì nước ta chưa
hoàn toàn độc lập. Đề ra khẩu hiệu Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết.
- Xác định kẻ thù, chỉ thị chỉ rõ kẻ thù chính là thực dân Pháp, cần tập trung mũi nhọn vào
chúng vì Pháp đã thống trị Việt Nam hơn 80 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không
từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta và trên thực tế đã nổ súng xâm lược ở Nam Bộ.
- Đối với các tổ chức Đảng phái phản động, chỉ thị đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp.
- Phương hướng, nhiệm vụ, chỉ thị xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: củng cố chính
quyền; chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân
- Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒
Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:

- Về chính trị, củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập
chính phủ chính thức; xây dựng hiến pháp của nước Việt Nam mới.
- Về kinh tế, diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá rách;
Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập”.
- Về văn hóa, diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa
mới.
- Về quân sự, động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
- Về ngoại giao, cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách lược.
c, Ý nghĩa của chỉ thị

- Giải đáp trúng những vấn đề cơ bản và cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ
- Định hướng tư tưởng, soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong
giai đoạn đầy khó khăn và phức tạp.
- Thể hiện một quy luật của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 là xây dựng chế
độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước
của dân tộc.

Câu 10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai
đoạn 1945 – 1946.

a. Kết quả
- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân
chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội
thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư
pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và
tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở
rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế
vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản
xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân
dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở
lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền
văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt
dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu
người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội.
Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền
lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào
hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946,
cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơblô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
b. Ý nghĩa:
- Bảo vệ được nền độc lập của đất nước
- Giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa
- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Câu 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)

– Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động
thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

– Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh cách mạng của
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. Đó là cuộc kháng
chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

– Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

– Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người
già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân
là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

– Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong đó:

+ Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

+ Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.

+ Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp,
thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng

+ Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

+ Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống pharn động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian
phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu
hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được
nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.

Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đường lối kháng của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa
được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ.

Câu 12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
(2/1951) của Đảng.

a. Hoàn cảnh lịch sử

+ Tình hình trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến mới, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, trong đó trước mắt phải vạch ra đường lối đánh thắng thực dân Pháp và can thiệp Mĩ, phải nêu
rõ mục đích, nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở nước ta.

+ Đứng trước yêu cầu đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II được triệu tập từ ngày 11 đến ngày 19
- 2 - 1951 tại Vinh Quang, Chiêm Hóa. Tuyên Quang. Tham dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức, 53
đại biểu dự khuyết, thay mặt cho 76 vạn đảng viên.

b. Nội dung Đại hội

- Thông qua hai báo cáo quan trọng:


+ Báo cáo chính trị, do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày, đã tổng kết kinh nghiệm của
Đảng trong sự nghiệp lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ khi có
Đảng và khẳng định sự đúng đắn của đường lối chống Pháp của Đảng ta.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của Tổng Bí thư Trường Chinh nêu rõ nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất hoàn toàn cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho người cày có ruộng phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam.
- Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng Mác -
Lê-nin riêng, ở Việt Nam, Đại hội quyết định thành lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa
Đảng ra hoạt động công khai.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, quyết định thành lập báo Nhân dân, cơ
quan ngôn luận Trung ương của Đảng.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị. Hồ Chí Minh được bầu giữ chức Chủ tịch
Đảng, Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.

c. Ý nghĩa lịch sử

- Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta, làm tăng thêm
thông tin của quần chúng nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.

- Qua Đại hội, nhân dân thế giới hiểu thêm về cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Từ đây, cách
mạng Việt Nam nhận được sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của các nước xã hội chu nghĩa, phong trào
công nhân quốc tế. Tạo điều kiện thúc đấy cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiến lên, giành những
thắng lợi mới.

Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954).
1. Nguyên nhân thắng lợi
- (*) Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực
lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
- Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của
nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên
đất nước ta.
- Bảo vệ thành quả của CMT8; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên mọi lĩnh vực; mang
đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo tiền đề về chính trị - xã hội quan trọng để Đảng quyết định
đưa miền Bắc lên CNXH, bảo vệ vững chãi miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
- Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống
nhất đất nước.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới
thứ hai.
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
ở Á, Phi, Mỹ Latinh.

3. Những bài học kinh nghiệm


- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay
từ những ngày đầu
+ Đường lối cơ bản: “kháng chiến và kiến quốc”; kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh
sinh là chính
+ Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân VN với việc tranh thủ tối đa những điều kiện thuận
lợi của quốc tế, sự ủng hộ và giúp đỡ của các lực lượng dân chủ, tiến bộ với cuộc kháng
chiến.
– Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ cơ bản là vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Kháng chiến toàn diện trên các mặt trận, lĩnh vực, cải thiện đời sống nhân dân, ưu tiên đẩy
mạnh hoạt động quân sự, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi quyết định.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn các hình thức đấu tranh trên các mặt trận; quân sự làm nòng cốt, xây
dựng LLVTND làm nền tảng để củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng CT - XH, phát huy hiệu quả
sự lãnh đạo và tổ chức kháng chiến của Đảng, Chính phủ trên thực tế.
+ Xây dựng hậu phương vững chắc luôn là nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu và xuyên suốt.
– Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với
đặc thù của từng giai đoạn
+ Phát triển các loại hình chiến tranh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kháng chiến và
so sánh lực lượng ta - địch, đó là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
+ Kết hợp chiến tranh chính quy với du kích
+ Phát huy sở trường của ta và cách đánh sáng tạo, linh hoạt kết hợp với chỉ đạo chiến thuật tác
chiến linh hoạt, cơ động, “đánh chắc, tiến chắc, thắng chắc”.
– Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương,
dân quân du kích một các thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị - quân sự của
cuộc kháng chiến
+ Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy lực lượng vũ trang đúng đắn, thích hợp, trước hết và quan
trọng nhất là về tư tưởng - chính trị.
+ Xây dựng thành công hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong kháng chiến; xây dựng CAND mang
tính chất giai cấp và tính nhân dân sâu sắc, công an là “bạn dân”
– Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng
đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
+ Xây dựng, bồi đắp hình ảnh, uy tín của Đảng và CP phải bằng hành động thực tế, sự nêu
gương và vai trò tiên phong của các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình
tổ chức kháng chiến.
+ Hết sức chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên cao nhất, nhiều nhất mọi nguồn
lực vật chất trong nhân dân, phát huy cao độ tinh thần, nghị lực của nhân dân; củng cố lòng
tin của nhân dân đối với thắng lợi cuối cùng.
+ Trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng: luôn nâng cao nhận thức chính trị - tư tưởng, khắc
phục những khuynh hưởng tư tưởng giáo điều, tả khuynh, hữu khuynh, chủ quan, duy y chí
(chủ quan, nóng vội, coi thường địch); tập trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự nhưng phải chú
ý đúng mức đến nhiệm vụ xây dựng, kiến quốc; giải quyết hài hoà việc huy động sức dân và
bồi dưỡng sức dân; học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài nhưng sáng tạo vận dụng với
tình hình nước ta.

Câu 14: Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã dẫn đến thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ (1954) về Đông Dương, công nhận
chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng.

Ở Miền Nam, Mỹ đã hất cẳng Pháp hòng biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân
sự của chúng, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống Đông – Nam châu Á, đồng thời lấy
miền Nam làm căn cứ để tiến công miền Bắc, tiền đồn của chủ nghĩa xã hội ở Đông - Nam châu Á, hòng
đè bẹp và đẩy lùi chủ nghĩa xã hội ở vùng này, bao vây và uy hiếp các nước xã hội chủ nghĩa khác.

Đất nước bị tạm thời chia cắt làm hai miền, có hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Miền Bắc đã hoàn
toàn được giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân về cơ bản đã hoàn thành và bước vào thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Còn ở miền Nam: về cơ bản xã hội miền Nam là thuộc địa kiểu mới. Đặc điểm đó đòi hỏi Đảng ta phải đề
ra được đường lối cách mạng phù hợp với đặc điểm tình hình mới để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.

Câu 15: Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
1. Hoàn cảnh ra đời
Dựa vào sự hậu thuẫn của đế quốc Mỹ, Ngô Đình Diệm tuyên bố xóa bỏ Hiệp định Giơnevơ, tổ chức
cuộc “trưng cầu dân ý” (ngày 23-10-1955) phế truất Quốc trưởng Bảo Đại để lên làm Tổng thống.
Chế độ thực dân kiểu cũ chấm dứt, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Để bảo vệ cho sự
tồn tại của bộ máy nhà nước bù nhìn, phản động, Mỹ - Diệm tập trung vào chống phá, đàn áp phong
trào cách mạng của nhân dân miền Nam. Từ năm 1958, chúng mở các cuộc càn quét với chiến dịch
“tố cộng, diệt cộng”, mà đỉnh điểm là thực hiện Đạo luật 10/59, đưa thẳng bị can ra xét xử, không cần
mở cuộc thẩm cứu (điều 12 luật 10/59), lê máy chém đi khắp miền Nam nhằm triệt phá các tổ chức
cách mạng, lùng bắt cán bộ, đảng viên ở từng ấp, xã. Chỉ tính từ 1955 đến 1958, riêng ở Nam Bộ, địch
đã giết hại khoảng 68.000 cán bộ, đảng viên, bắt 446.000 người. Chính sách khủng bố và giết hại đó
đã khiến mâu thuẫn giữa Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam VN càng thêm gay gắt, dẫn đến bùng
nổ các cuộc khởi nghĩa trong quần chúng.

Tình hình đó chỉ ra rằng, phương châm đấu tranh chính trị đơn thuần cũng như đấu tranh chính trị kết
hợp với vũ trang tự vệ như trước đó không còn phù hợp với thực tế. Tháng 01-1959, BCHTW Đảng
triệu tập Hội nghị lần thứ 15 nhằm đề ra một đường lối hoàn chỉnh và toàn diện về cách mạng miền
Nam. Đây là đường lối chung cho toàn Đảng, toàn dân ở cả hai miền nhằm thực hiện nhiệm vụ giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

⇒ Vắn tắt: Ngô Đình Diệm tổng thống - bảo vệ bộ máy bù nhìn - Từ 1958, đàn áp, khủng bố - Đạo
luật 10/59 - giết hại dã man - khởi nghĩa quần chúng - cần đường lối hoàn chỉnh về CM miền Nam -
Hội nghị 15.

2. Nội dung cơ bản


- Hội nghị chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản mà cách mạng Việt Nam phải giải quyết:
+ Chủ nghĩa đế quốc, giai cấp địa chủ PK và tư sản mại bản >< nhân dân ta, dân tộc ta
ở Miền Nam
+ Con đường XHCN >< con đường TBCN ở miền Bắc.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: Dân tộc ta, nhân dân ta >< đế quốc Mỹ xâm lược, tập đoàn tay
sai Ngô Đình Diệm.
- Xác định nhiệm vụ của CM VN ở miền Nam
+ Nhiệm vụ cơ bản: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế quốc và phong kiến,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
+ Nhiệm vụ trước mắt:
● Đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây
chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc
Mỹ,
● Thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện
độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân,
giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân
chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
- Đề ra phương hướng phát triển của CM miền Nam:
“Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu của cách mạng, thì con đường
đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
kết hợp lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân”

- Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần chúng:
Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những điều kiện nào
đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh
vũ trang thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến
tranh trường kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Đánh dấu bước phát triển mới về tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn của Ðảng ta trong sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ, thống nhất nước nhà. Hội nghị đưa ra phản ánh đúng tình thế
chín muồi của cách mạng, đáp ứng được yêu cầu bức thiết của thực tế tình hình cách mạng
miền Nam lúc bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng tha thiết của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ miền
Nam và phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của cách mạng miền Nam (chuyển từ thế tự vệ,
giữ gìn lực lượng sang tiến công)
- Đề ra một cách toàn diện đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Là
mốc son lịch sử vô cùng quan trọng, như một luồng sinh khí mới thổi bùng lên ngọn lửa đấu
tranh, mở đường thúc đẩy phong trào cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ mà đỉnh cao
là phong trào đồng khởi cuối năm 1959 đầu năm 1960. “Làm xoay chuyển hẳn tình thế”, đưa
cách mạng miền Nam vượt qua thử thách nguy biến nhất, chuyển sang thế tiến công đập tan
hình thức xâm lược, thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân mới mà đế quốc Mỹ dày công
tạo dựng ở miền Nam Việt Nam.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải phóng Miền Nam,
đánh đổ sự thống trị của Mỹ - Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu
phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần
xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng,
đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới

Câu 16: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng (9/1960).
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, miền Bắc thắng lợi
trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến
10/9/1960 tại Hà Nội.

2. Nội dung cơ bản


a) Xác định đường lối chung của CM Việt Nam. Nhiệm vụ của CM VN trong giai đoạn mới là
thực hiện đồng thời hai chiến lược CM khác nhau ở hai miền:
+ Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc
+ Tiến hành CM dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà
- Về mục tiêu chiến lược chung, MB và MN có chiến lược khác nhau, mục tiêu cụ thể riêng
nhưng trước mắt đều hướng về mục tiêu chung là giải phóng MN, hoà bình, thống nhất đất
nước.
- Vị trí, vai trò và nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi miền
+ Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất và có nhiệm vụ: xây dựng tiềm lực, bảo vệ
căn cứ địa; hậu thuẫn cho CM MN, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH.
+ Miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng MN khỏi
ách thống trị của đế quốc và bọn tay sai, thực hiện hoà bình, thống nhất đất nước
- Về hoà bình, thống nhất Tổ quốc, chủ trương giữ vững đường lối hoà bình, song, luôn đề
cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu địch liều lĩnh gây ra chiến
tranh hòng xâm lược MB, cả nước sẽ quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và
thống nhất đất nước.
- Về triển vọng của CM, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước; là quá trình đấu tranh gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng. Thắng lợi cuối cùng nhất
định thuộc về nhân dân ta, Nam - Bắc nhất định sum họp một nhà.
- Về xây dựng CNXH ở Miền Bắc
+ Nền kinh tế lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn TBCN ⇒ đây là một
quá trình cải biến về mọi mặt, quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường XHCN
và TBCN trên mọi lĩnh vực nhằm đưa miền Bắc tiến lên nền KT XHCN dựa trên sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể cũng như sản xuất lớn XHCN
+ Cải tạo và xây dựng XHCN là hai mặt của cuộc CM về QHSX, có quan hệ mật thết
và tác động, thúc đẩy lẫn nhau. CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH. Cùng với kinh tế, phải
tiến hành CM tư tưởng, tinh thần và văn hoá của toàn xã hội phù hợp với chế độ mới.
⇒ Đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền
thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN, đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở MB và củng cố
MB thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

b) Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của
Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể là tiếp tục hoàn thiện QHSX
XHCN; cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm ANQP, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà.

3. Ý nghĩa lịch sử
- Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo.
- Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện
hoà bình, thống nhất nước nhà.

Câu 17: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng.
1. Nội dung cơ bản
- Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc
- Kế thừa và phát triển sáng tạo đường lối chiến lược chung của CM VN đề ra tại ĐH III, đề ra
nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn mới:
+ Quyết tâm chiến lược: Từ phân tích thực tiễn (so sánh lực lượng không mấy chênh lệch, địch
đang ở thế bị động, CTCB được đề ra trong thế thua, thất bại, Mỹ không thể cứu vãn tình thế
nguy khốn), Đảng ta khẳng định có đủ điều kiện và sức mạnh đánh thắng Mỹ, với tinh thần
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” phát động cuộc kháng chiến.
+ Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong
bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà.
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh;
cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến
công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên
chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với chính
trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn
mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành
cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc
XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam, đồng thời
tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là
tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít. Bảo vệ
MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt để đảm bảo chi viện đắc lực cho MN. Khẩu hiệu chung của
nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.

2. Ý nghĩa lịch sử
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc của dân tộc ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi
đến thắng lợi.

Câu 18: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập,
tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở
hai miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng
hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa khác; nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối
cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.

2. Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm
chống đế quốc xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở ra kỷ nguyên cả nước hoà bình, thống nhất,
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho CM và dân tộc VN, nâng cao uy tín của
Đảng và dân tộc trên trường quốc tế
- Nâng cao khí phách, niềm tự hào và để lại những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và
giữ nước.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách
mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

3. Bài học kinh nghiệm


- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động một sức mạnh toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến
tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ đảng và các cấp chi uỷ quân đội, thực
hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn
- Bốn là, hết sức coi trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng ở MN và tổ chức xây dựng
lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế

Câu 19: Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo cả nước
quá độ lên CNXH (1975 - 1986).
1. Thành tựu
Tổng kết 10 năm 1975 - 1986, Đảng ta đã khẳng định 3 thành tựu nổi bật là:
(1) Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước
(2) Đạt được những thành tựu quan trọng trong việc xây dựng CNXH
(3) Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
2. Hạn chế
Không thể hoàn thành các mục tiêu KT - XH do Đại hội IV và V của Đảng đề ra: Đất nước lâm vào
khủng hoảng KT - XH kéo dài; sản xuất tăng chậm và không ổn định; nền KT luôn trong tình trạng
thiếu hụt, không có tích luỹ; lạm phát tăng cao và kéo dài. Đất nước bị bao vây, cô lập, đời sống nhân
dân hết sức khó khăn, lòng tin đối với Đảng, Nhà nước và chế độ giảm sút nghiêm trọng.
3. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài học kinh nghiệm có ý
nghĩa hết sức quan trọng:
(1) Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động.
(2) Phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
(3) Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
(4) Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Câu 20 (Chưa tóm tắt): Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm
1986.
1. Nguyên nhân khách quan
- CM KH - KT phát triển mạnh từ TK XX
+ Tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc đẩy nhiều quá
trình hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế, thay đổi, chuyển
hướng các kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu hóa trên nhiều
lĩnh vực quan trọng của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết chế xã hội, đến
văn hóa, lối sống các dân tộc…
+ Đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống kinh tế thế giới. Các quốc
gia lần lượt bị cuốn hút vào quá trình phân công lao động, hợp tác hóa quốc tế và thị
trường thế giới...
- Xu thế đối thoại dần thay thế xu thế đối đầu, đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, thế giới đang
đứng trước những vấn đề toàn cầu và việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nỗ
lực chung của toàn nhân loại, ở các quốc gia với những chế độ chính trị khác nhau. Đó là vấn
đề bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh hạt nhân hủy diệt, đó là vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên môi trường, phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đề bùng nổ dân số, sự nghèo
đói...Trước tình hình đó, mỗi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của
mình không thể không quan tâm đến những vấn đề chung, vì "giải quyết những vấn đề đó
chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc vì số phận và tương lai của chính mình cũng
như của toàn nhân loại"
- LX và các nước XHCN đều tiến cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH: Sau hơn 70 năm tồn tại,
đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng
toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thủ thách, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát
ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách khác nhau. Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải
cách, mở cửa” với những thành tựu rõ rệt của Trung Quốc - một nước xã hội chủ nghĩa láng
giềng và cuộc “cải tổ” ở Liên Xô - một cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới với những diễn biến phức tạp, đầy sóng gió.
- Cũng trong thời gian này, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC) như Singapo ở
Đông Nam Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách thức và giải pháp phát triển
đối với những nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp và có kiểu quan hệ xã hội, văn hóa
Phương Đông. Động lực để phát triển của các nước này là phát huy nội lực, huy động mọi
tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ chế thị trường, mở cửa, hướng vào xuất khẩu và thu hút
đầu tư nước ngoài.

2. Nguyên nhân chủ quan


- Sau 10 năm thực hiện kế hoạch 5 năm ( 1976-1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt nhiều
thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào
tình trạng khủng hoảng, trước hết về kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, lạm
phát phi mã[1], hiệu quả đầu tư­hạn chế, đời sống Nhân dân không đ­ược cải thiện, thậm chí
nhiều mặt còn sa sút hơn...
- Nguyên nhân cơ bản do ta mắc phải “Sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương,
chính sách, sai lầm về chỉ đạo chiến lược sách lược và tổ chức thực hiện”.
+ Đất nước vừa trải qua nhiều năm chiến tranh, cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính mệnh
lệnh đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi người, việc đổi mới t­ư duy và phương thức lãnh đạo
của Đảng phù hợp với điều kiện mới chư­a đư­ợc đặt ra một cách đúng mức.
+ Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, một mặt, tạo ra những thuận lợi
vô cùng to lớn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; mặt khác, cũng tạo ra tâm lý chủ
quan duy ý chí cản trở sự phát triển nhận thức của Đảng. Trên nhiều lĩnh vực, nhiều vấn
đề, tình trạng Đảng bao biện làm thay khá nghiêm trọng, dẫn đến hệ thống chính trị bị xơ
cứng, kém hiệu quả. Hoạt động của Nhà n­ước và các đoàn thể quần chúng nhiều khi chỉ mang
tính hình thức. Tính độc lập, chủ động của Nhà n­ước bị vi phạm, hiệu lực quản lý của bộ máy
nhà n­ước bị hạn chế. Kinh tế - xã hội thiếu năng động. Quyền làm chủ của Nhân dân không
được coi trọng, phát huy một cách thực chất.
- Chiến tranh kết thúc, sự viện trợ của các nước anh em giảm dần và chuyển sang hợp tác, trao
đổi theo giá thị trường quốc tế. Các thế lực phản động quốc tế câu kết với nhau chống phá
quyết liệt cách mạng n­ước ta. Chiến tranh bùng nổ ở hai đầu biên giới. Mỹ tiến hành cuộc bao
vây, cấm vận n­ước ta ngày càng khắc nghiệt. Sau sự kiện Campuchia, nước ta gặp rất nhiều
khó khăn trong quan hệ đối ngoại, vị thế đất nước bị giảm sút trên tr­ường quốc tế...
- Tr­ước tình hình đó, Đảng ta đã có nhiều chủ trư­ơng, biện pháp từng bư­ớc tháo gỡ khó khăn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ư­ơng khóa IV về ph­ương hư­ớng phát
triển hàng tiêu dùng và công nghiệp địa ph­ương, tháo gỡ các rào cản, làm cho sản xuất “bung
ra”; Chỉ thị số 100-CT/TW, ngày 31-1-1981 của Ban Bí th­ư khóa V về cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và ng­ười lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp... đã tạo ra những bước đột phá nhất định, song vẫn không làm thay đổi được đáng kể
tình hình kinh tế - xã hội đất nước. Cuộc cải cách giá - l­ương - tiền năm 1985 không những
không cải thiện đ­ược tình hình, mà còn làm cho đời sống của Nhân dân khó khăn hơn. Những
thử nghiệm đó cả thành công và thất bại tuy không kiềm chế nổi tình trạng khủng hoảng kinh
tế - xã hội ngày càng trầm trọng, song đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới tư duy của
Đảng và xã hội để đi tới công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc, được mở đầu bằng Đại hội
VI của Đảng năm 1986 - Đại hội của đổi mới.

Câu 21: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12/1986).
1. Nội dung cơ bản
- Đánh giá thành tựu đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khiếm khuyết của Đảng
trong thời kỳ 1975 - 1986.
- Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài học kinh nghiệm
có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động.
+ Phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện
mới.
+ Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đề ra đường lối đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta với các nội
dung cơ bản:
+ Về Kinh tế:
● Đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp,
chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
● Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước
đầu tạo ra một cơ cấu KT hợp lý đặc biệt chú trọng ba chương trình KT lớn là lương
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
● Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối, lưu thông.
● Đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
(1) Bố chí lại cơ cấu sản xuất
(2) Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố QHSX XHCN
(3) Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần KT
(4) Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy mạnh mẽ động lực KHKT
(5) Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại
+ Về Xã hội: Đề ra bốn nhóm chính sách xã hội cần được lưu tâm:
(1) Kế hoạch hoá dân số; giải quyết việc làm
(2) Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội
(3) Chăm lo, đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
nhân dân
(4) Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
+ Về QPAN: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QPAN của đất nước, quyết đánh thắng các
kiểu chiến tranh quá hoại nhiều mặt của địch, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống bảo vệ
Tổ quốc
+ Về Đối ngoại: Tăng cường hữu nghị, hợp tác toàn diện với LX cũng như các nước XHCN;
bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
giữ vững hoà bình thế giới, đặc biệt tăng cường quan hệ giữa ba nước Đông Dương.
+ Về việc đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, cần đổi mới ở tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế,
đổi mới công tác tư tưởng; đối mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.

2. Ý nghĩa lịch sử
- Là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước phát triển mới trong thời
kỳ quá độ lên CNXH
- Các văn kiện của ĐH mang tính khoa học và cách mạng, lãnh đạo CM VN tiếp tục phát triển

Câu 22: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991).
1. Nội dung cơ bản
- Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo CM Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai
lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
(1) Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH;
(2) Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
(3) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế;
(4) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế;
(5) Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

- Kế thừa và phát triển những quan điểm của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh năm 1991 đã khái quát xu thế phát triển của thế giới, nêu ra 6 đặc
trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội:
(1) Do nhân dân lao động làm chủ.
(2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu.
(3) Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(4) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
(5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
(6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân với tất cả các nước trên thế giới.

- Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng CNXH là:
(1) Xây dựng nhà nước XHCN
(2) Phát triển LLSX, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một
nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
(3) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, với sự đa dạng về hình thức sở hữu
(4) Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước
(5) Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư
tưởng, đạo đức HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội
(6) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
(7) Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ đất nước

- Chỉ rõ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những mục
tiêu lớn về KT-XH, QPAN, đối ngoại. Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là
xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn
vinh.

- Nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước XHCN, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể toàn dân.
+ Đảng CSVN là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó
+ Đảng lấy chủ nghĩa M-LN và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động; lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản
+ Cần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức

2. Ý nghĩa lịch sử
- Đã giải đáp đúng đắn nhất vấn đề cơ bản của CM VN thời kỳ quá độ
- Đặt nền tảng đoàn kết thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa
CM VN tiếp tục phát triển

Câu 23: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng (6/1996).
1. Nội dung cơ bản
- Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: Báo cáo chính trị; Phương hướng, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000; Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi) và Nghị
quyết Đại hội.
- Bổ sung những đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng CNXH ở VN là: Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh
- Tổng kết 10 năm đổi mới (1986 - 1996), đất nước thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan
trọng như:
+ Nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng một số mặt còn chưa vững chắc
+ Con đường đi lên CNXH ngày càng rõ hơn
+ Nhiệm vụ đề ra cho chặng đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH cơ bản đã được hoàn thành, cho
phép chuyển sang thời kỳ mới: đẩy mạnh CN hoá, HĐ hoá đất nước
Tuy nhiên cũng có một số khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài do vậy Đại hội đã nêu ra 6 bài học chủ
yếu quá 10 năm đổi mới:
(1) Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; nắm vững hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh
(2) Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
(3) Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh
tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường sinh thái
(4) Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc
(5) Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết
hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
(6) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt

- Quan điểm của Đảng về CNH, HĐH trong thời kỳ mới:


(1) Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài.
(2) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
(3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
(4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết
định.
(5) Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
(6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh

- Nêu lên vai trò của Đảng trong thời kỳ này: Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu do vậy:
+ Đảng cần tiếp tục tự đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo, khắc
phục cho được các biểu hiện yếu kém
+ Cần giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, Đảng viên
+ Củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nghiêm tắc tập trung dân chủ; chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ; nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo, công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.

2. Ý nghĩa lịch sử
Đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới, đẩy mạnh CNH HĐH, xây
dựng nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, XH công bằng, văn minh theo định hướng
XHCN

Câu 24: Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng (Nội
dung cơ bản của Cương lĩnh 2011 và ý nghĩa lịch sử)
1. Nội dung cơ bản
Có kết cấu bốn phần cơ bản như Cương lĩnh năm 1991, được bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu
đề và nội dung từng phần.
a) Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
- Về quá trình cách mạng Việt Nam
- Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn 80 năm
qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả từ thắng lợi vĩ đại
đó mang lại.
- Về những bài học kinh nghiệm lớn: Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như
Cương lĩnh năm 1991, có một số bổ sung, phát triển:
+ Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham nhũng,
xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước,
của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương 3 khoá XI đã xác
định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
+ Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế ở bài học thứ năm: “sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam” chứ
không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm 1991.

b) Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN trong bối cảnh mới phức tạp
● Về đặc điểm, xu thế chung:
+ CM KH - CN, KT tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ
+ Các mâu thuẫn cơ bản vẫn tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau
+ Hoà bình, độc lập dân chủ, dân tộc, hợp tác và phát triển là xu thế lớn nhưng hoạt
động đấu tranh, xung đột, can thiệp, tranh chấp, cạnh tranh vẫn diễn ra phức tạp
+ Khu vực Châu Á - TBD và ĐNA phát triển năng động nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nhân
tố mất ổn định
● Đưa ra 6 nhận định tình hình thế giới và dự báo trong vài thập kỷ tới:
- Đánh giá về CNXH:
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt,
từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng
vào cuộc đấu tranh hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Chế độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn nhưng một số nước đi
theo con đường này (như VN) vẫn kiên định với lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới
và giành được những thành tựu to lớn → phong trào CS và CNQT có bước hồi phục.
+ Các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp
nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã
hội.
- Đánh giá về CNTB còn tiềm năng phát triển nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc
lột và bất công → Khủng hoảng KT - CT - XH vẫn diễn ra → Mâu thuẫn vận động + cuộc
đấu tranh của ND lao động sẽ quyết định sứ mệnh CNTB
- Các nước đang phát triển, kém phát triển đang phải tiến hành rất nhiều những cuộc đấu tranh
khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để
bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc
- Bổ sung hai vấn đề là “chống khủng bố” và “ứng phó với biến đổi khí hậu” vào những vấn đề
toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh con người.
- Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại: Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội

● Về mục tiêu tổng quát, phương hướng cơ bản đã nêu khái khát hơn các đặc trưng của xã
hội XHCN
+ Bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” và “có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do DCS lãnh đạo”
+ Điều chỉnh một số cụm từ trong đặc trưng của xã hội XHCN cho đúng thực tế như “do
nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao động làm chủ”; bổ sung cụm từ “quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp” thay thế cho “chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”; bổ
sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”, thêm nội dung “do Đảng Cộng sản lãnh đạo”
vào sau cụm từ “nhà nước pháp quyền”.
● Sau khi nêu rõ những thuận lợi cơ bản, Cương lĩnh 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết
thúc thời kỳ quá độ ở nước ta không có quá nhiều khác biệt so với Cương lĩnh 1991. So với so
với văn kiện Đại hội Đảng khóa X là chuyển từ “dân chủ" lên trước từ “công bằng” trong mục
tiêu tổng quát. Bởi vì, cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công
bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng
tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục tiêu đến giữa TK 21 là xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN.
● Như vậy, Cương lĩnh năm 2011 đã nêu: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là
một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
● Chỉ ra 8 phương hướng (so với 7 của Cương lĩnh 1991) cơ bản xây dựng XHCN
(1) Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn liền với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên
môi trường
(2) Phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN
(3) Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
(4) Đảm bảo vững chắc QPAN quốc gia, trật tự và an toàn xã hội
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế
(6) Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cương mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
(7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân
(8) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
● Yêu cầu giải quyết 8 mối quan hệ lớn:
(1) Đổi mới, ổn định - phát triển
(2) Đổi mới KT - đổi mới CT
(3) Kinh tế thị trường - định hướng XHCN
(4) Phát triển LLSX - xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN
(5) Tăng trưởng KT - phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
(6) Xây dựng CNXH - bảo vệ Tổ quốc XHCN
(7) Độc lập, tự chủ - hội nhập quốc tế
(8) Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý - nhân dân làm chủ

c) Những định hướng lớn về phát triển KT, VHXH, QPAN, Đối ngoại
● Về kinh tế:
- Phát triển nền KT thị trường theo định hướng XHCN là nhiệm vụ trung tâm
- Thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
- Xây dựng cơ cấu KT hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững
- Gắn kết chặt chẽ CN, NN, DV
- Coi trọng phát triển CN nặng, CN chế tạo có tính nền tảng và các ngành CN có lợi thế
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ CN cao, gắn với CN chế biến và xây
dựng nông thôn mới
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng miền
- Xây dựng nền KT độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập KT quốc tế

● Về văn hoá
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong
đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc
- Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc VN cũng
như tinh hoa văn hoá nhân loại
- Xây dựng một XH dân chủ, công bằng, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.

● Về con người:
- Xây dựng con người VN giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có
sức khoẻ, tri thức, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc

● Về GD-ĐT và KH-CN
- Là quốc sách hàng đầu cần đầu tư
- GD-ĐT:
+ Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD-ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao
chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, HĐH, XHH, DCH và hội nhập quốc tế, phục vụ
đắc lực cho Tổ quốc.
+ Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học tập
suốt đời
- KH-CN:
+ Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu KHCN hiện đại trên thế giới
+ Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài ,
đẩy mạnh ứng dụng KHCN

● Về xã hội
+ Kết hợp tốt tăng trưởng KT với tiến bộ
+ Khuyến khích tăng thu nhập, làm giàu dựa vào lao động
+ Thiết lập hệ thống đồng bộ và đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội
+ Hạn chế, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội
+ Đảm bảo quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số
+ Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, đoàn kết, cân bằng cả về nghĩa vụ lẫn
quyền lợi
+ Xây dựng giai cấp CN lớn mạnh về cả chất và lượng, phát huy vai trò của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng, phát
huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn trí tuệ và nhân
tài cho đất nước.
+ Quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp CM của Đảng và dân tộc
+ Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ
+ Hỗ trợ đồng bào nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt
pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, xây dựng đất nước.
+ Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng và không tôn giáo, tín
ngưỡng của người dân theo quy định của pháp luật

● Về QPAN:
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.
+ Ngăn chặn mọi hành vi chống phá của các thế lực thù địch
+ Sáng tạo, phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận,
khoa học an ninh nhân dân
+ Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng và Nhà nước

● Về đối ngoại: Nhất quán đường lối độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế Đất nước

d) Về Đảng Cộng sản VN


- Bổ sung cách diễn đạt bản chất của Đảng: DCS VN là đội tiên phong, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc VN;
đồng thời khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa M-LN và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Bổ sung, làm rõ phương thức lãnh đạo của Đảng:
+ ĐCS VN là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và XH, lãnh đạo hệ thống chính trị
và cũng là một bộ phận của hệ thống ấy.
+ Lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng và chính sách và chủ trương
lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và
bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
+ Thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu đảng viên ưu tú vào hoạt
động trong các cơ quan.
+ Tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân; nhất là người đứng đầu
+ Thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, phát triển mạnh
mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị
+ Gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
dựa vào dân để xây dựng và chịu sự giám sát của dân, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
- Về xây dựng Đảng: phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi
mới, chỉnh đốn và ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và
năng lực lãnh đạo.

2. Ý nghĩa lịch sử
- Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa M-LN
và tư tưởng HCM vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Thể hiện nhận thức mới về CNXH và con đường lên CNXH ở VN
- Là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân, là ngọn
cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước từng bước quá độ lên CNXH
- Định hướng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thập kỷ tới

Câu 25: Thành tựu, hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước
(1986 – 2021).
a) Thành tựu
● Kinh tế
- Đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, đổi mới KT - CT từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển KT,
đưa VN từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập TB.
CNH, HĐH và hội nhập càng hiệu quả
- Nhận thức về nền KT thị trường định hướng XHCN ngày càng đầy đủ hơn
- Mặc dù cuối nhiệm kỳ, đại dịch COVID - 19 và thiên tai, bão lũ nghiêm trọng đã tác động
nặng nề đến mọi mặt của KT - XH nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 -
2022 vẫn đạt ~6%/năm, quy mô nền KT và thu nhập bình quân đầu người tăng, chất lượng
tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động tăng.

● Giáo dục và đào tạo: “Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền GD - ĐT được tích cực
triển khai, bước đầu có hiệu quả. Mạng lưới cơ sở GD - ĐT tiếp tục được mở rộng về quy
mô”
● Khoa học công nghệ: “Từng bước khẳng định được vai trò , động lực trong phát triển kinh tế -
xã hội. Tiềm lực KH-CN của tất nước được tăng cường”
+ KH tự nhiên, KH công nghệ: đóng góp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, bảo vệ MT, sử dụng có hiệu quả TNTN, thích ứng với biến đổi khí hậu, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân và đảm bảo QPAN, ANND
+ KH xã hội và nhân văn, KH lý luận chính trị: góp phần cung cấp luận cứ cho xây
dựng đường lối. chính sách, bảo vệ và phát triển nền tảng tư tưởng Đảng, xây dựng
nền KT VN XH, con người VN và bảo vệ TQ.
● Văn hoá xã hội: “Đạt được nhiều kết quả quan trọng”
+ Nhận thức về VN - XH và con người ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn
+ Nhiều giá trị VH truyền thông và di sản VH được kế thừa, bảo tồn và phát huy
+ VH trong CT và KT bước đầu được coi trọng, phát huy hiệu quả tích cực
+ VH gắn liền với xây dựng con người, xây dựng cái tốt, thiện đồng thời phê phán,
chống lại cái xấu, ác, lạc hậu
● Đời sống nhân dân: Được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều còn dưới
3%, hoàn thành các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của LHQ
● Chính trị xã hội ổn định:
+ Hệ thống CT không ngừng được xây dựng và củng cố vững mạnh.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, đảm bảo thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống CT được đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ và quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt”
+ Mặt trận TQ và các đoàn thể nhân dân đổi mới ND và phương thức hoạt động. Quyền
con người được tôn trọng, gắn quyền với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân với XH.
Chú trọng dân chủ trực tiếp và đại diện, nhất là ở cơ sở
● QPAN được giữ vững và tăng cường:
+ Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, quán lý
tập trung, thống nhất của Nhà nước
+ Xây dựng QĐND, CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
+ Một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, đáp ứng ngày càng
tốt yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ TQ
+ Kiên trì đấu tranh bảo vệ TQ
+ Kết hợp có hiệu quả QPAN với KT VH XH trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT - XH.
● Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục được mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung khổ
quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác
b) Hạn chế
- Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền KT, CNH HĐH còn chậm,
chưa tạo được những chuyển biến căn bản về mô hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền KT chưa cao.
- Đổi mớ GD-ĐT, KH-CN chưa thực sự trở thành động lực then chốt và thúc đẩy phát triển KT
- XH
- Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ MT, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập
- Các lĩnh vực QPAN, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
- Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và dân chủ XHCN có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát
huy đầy đủ
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KT-XH
và quản lý đất nước trong thời kỳ mới
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế

You might also like