You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH

Tiểu Luận: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CTCP HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC GIA VIỆT NAM-VIETNAM AIRLINES

Thành Viên:

STT Họ Tên Mã Sinh Viên Tỷ Lệ Đóng Góp


1 Bùi Thị Ngọc Dung 205045068 100%
2 Nguyễn Xuân Nhật 100%
3 Ngô Trần Anh Quân 205045169 100%
4 Huỳnh Hữu Thành 205045120 100%
5 Trần Quang Thuận 205015300 100%
6 Nguyễn Hòa Mỹ Thuận 205010227 100%

Giảng Viên: Trần Minh Tú

Môn: Quản Trị Tài Chính

Lớp: B23

Nhóm: 1

Tp.HCM, ngày 06 tháng 12 năm 2022.

1
Phần I. GIỚI THIỆU CÔNG TY

1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines bắt đầu hoạt động từ tháng
1/1956. Đây là thời điểm đánh dấu sự ra đời của ngành hàng không dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay nội địa đầu tiên được doanh nghiệp khai thác vào tháng 9/1956.

Vào tháng 4/1993, Vietnam Airlines chính thức được hình thành trên thị trường với tư
cách là doanh nghiệp chuyên kinh doanh vận tải hàng không có quy mô của nhà nước.

Ngày 27/05/1995: Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập, trong đó hãng
hàng không Vietnam Airlines được lấy làm nòng cốt kinh doanh.

Năm 2010, được chuyển thành công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu; tháng
09/2014, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa VNA.

Tháng 11/2014, chào bán thành công cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch
chứng khoán TP.HCM.

Ngày 03/01/2017, cổ phiếu Vietnam Airlines chính thức giao dịch với mã chứng khoán
HVN.

Thương hiệu Vietnam Airlines – Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được hình thành
và phát triển gắn liền với quá trình trưởng thành của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đến nay, từ một hãng hàng không nhỏ, Vietnam Airlines đã trở thành một thươg hiệu uy tín,
được khách hàng trong nước và quốc tế biết đến. Vietnam Airlines đã có vị trí xứng đáng
trên bản đồ hàng không khu vực và thế giới với hình ảnh một hãng hàng không trẻ, hiện đại,
năng động và đang phát triển mạnh mẽ.

Mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt của các hãng hàng không Việt Nam khác, thị phần
Vietnam Airlines (chưa bao gồm Jetstar Pacific Airlines - JPA) vẫn ở vị trí dẫn đầu với tỷ lệ
nắm giữ 49,2% thị phần vận chuyển hành khách, trong đó thị phần vận chuyển khách nội địa
là 57,1%. Hiện nay, Vietnam Airlines là hãng hàng không truyền thống duy nhất tại Việt
Nam với sản phẩm nội địa có sự khác biệt hóa (hạng Thương gia, chương trình Khách hàng
2
thường xuyên - GLP). Việc tiếp nhận hãng hàng không giá rẻ JPA và phối hợp với JPA thực
hiện chiến lược “thương hiệu kép – dual brands”, Vietnam Airlines cạnh tranh và chiếm lĩnh
khách doanh thu cao và trung bình trong khi JPAs cạnh tranh trực tiếp với các hãng hàng
không giá rẻ (Low Cost Carrier) khác và chiếm lĩnh tăng trưởng của phân khúc khách doanh
thu thấp. Chiến lược này càng củng cố thêm vị thế của Vietnam Airlines trên thị trường.

2. Cơ cấu tổ chức:
 Mô hình quản trị: Mô hình quản trị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP
gồm có: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc.
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của
Vietnam Airlines, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, hoạt động thông qua
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông
qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.

 Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt các
cổ đông để kiểm soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành Vietnam Airlines, thực trạng tài chính của
Vietnam Airlines và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện nhiệm
vụ được giao.

 Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Vietnam Airlines, có toàn
quyền nhân danh Vietnam Airlines để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Vietnam Airlines không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.

 Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Vietnam Airlines
và là người điều hành hoạt động hàng ngày của Vietnam Airlines.

3
Phần II. CÁC BÊN LIÊN QUAN:

TT Tên công ty Địa chỉ Lĩnh vực SXKD


chính

I. Công ty con
1. Công ty TNHH một Sân bay quốc tế Nội Cung cấp dịch vụ sửa

4
thành viên Kỹ thuật Bài, huyện Sóc Sơn, chữa, bảo dưỡng máy
máy bay (VAECO) Hà Nội. bay

2. Công ty TNHH MTV Số 202, phố Nguyễn Kinh doanh nhiên


Nhiên liệu hàng Sơn, phường Bồ Đề, liệu hàng không
không (SKYPEC) quận Long Biên, Hà
Nội.

3. Công ty TNHH MTV Sân bay quốc tế Tân Thực phẩm, cung cấp
Suất ăn hàng không Sơn Nhất, phường 2, suất ăn cho các
Việt Nam (VACS) quận Tân Bình, chuyến bay
TP.HCM

4. Công ty CP Hàng Phường 2, quận Tân Vận tải hành khách,


không Jestar Pacific Bình, TP.HCM hàng hóa bằng đường
(JPA) hàng không

5. Công ty CP Dịch vụ Sân bay quốc tế Nội Dịch vụ phục vụ hàng


hàng hoá Nội Bài Bài, huyện Sóc Sơn, hóa vận tải đường
(NCTS) Hà Nội hàng không và các
dịch vụ hỗ trợ vận
chuyển khác

6. Công ty TNHH Dịch 46-48 Hậu Giang, Dịch vụ phục vụ


vụ hàng hoá Tân Sơn Phường 2, Quận Tân hàng hóa cho các
Nhất (TCS) Bình, TP.HCM chuyến bay, dịch vụ
kho bãi, thông quan,
bốc xếp, giao nhận
hàng hóa

5
7. Công ty TNHH Dịch Số 6 Thăng Long, Dịch vụ vận chuyển,
vụ giao nhận hàng Phường 4, Quận Tân giao nhận hàng hóa,
hoá Tân Sơn Nhất Bình, TP.HCM cho thuê văn
(TECS) phòng, kho bãi

8. Công ty TNHH Giao 49 Trường Sơn, Dịch vụ giao nhận


nhận hàng hoá Phường 2, Quận Tân hàng hoá; Dịch vụ
VINAKO Bình, TP.HCM thông quan, vận
chuyển mặt đất; kho
bãi và đóng gói;
chuyển phát nhanh

9. Công ty CP Suất ăn Sân bay quốc tế Nội Sản xuất món ăn,
hàng không Nội Bài Bài, xã Phú Minh, thức ăn chế biến sẵn
(NCS) huyện Sóc Sơn, Hà (chế biến suất
Nội ăn phục vụ hành
khách của các hãng
hàng không, các
chuyến bay chuyên
cơ)

10. Công ty CP Dịch vụ Sân bay quốc tế Nội Kinh doanh dịch vụ
hàng không sân bay Bài, huyện Sóc Sơn, liên quan đến vận tải
Nội Bài (NASCO) Hà Nội hàng không (hàng
miễn thuế, ăn
uống, taxi...)

11. Công ty CP Đào tạo Số 117 Hổng Hà, Đào tạo phi công
bay Việt (VFT) Phường 2, Quận Tân
Bình, TP.HCM

6
12. Công ty CP Tin học Toà nhà Airimex, 414 Cung cấp các dịch vụ
Viễn thông hàng Nguyễn Văn Cừ, tin học, viễn thông
không (AITS) Phường Bồ Đề, Quận
Long Biên, Hà Nội

13. Công ty CP Xuất Số 1 Ngõ 200/10 Xuất nhập khẩu lao


nhập khẩu lao động Nguyễn Sơn, Phường động hàng không,
hàng không Bồ Đề, quận Long dịch vụ lữ hành, du
(ALSIMEXCO) Biên, Hà Nội lịch, cung ứng lao
động

14. Công ty Phân phối Số 53 Quang Trung, Dịch vụ đặt, giữchỗ


toàn cầu Abacus Phường Nguyễn Du, và các dịch vụ có liên
Việt Nam Q.Hai Bà Trưng, Hà quan thông qua hệ
(ABACUS) Nội thống phân phối toàn
cầu

TT Tên công ty Địa chỉ Lĩnh vực SXKD


chính

II Công ty liên kết

1. Công ty CP Cho thuê Tầng 14, Tháp A Mua, cho thuê, thuê,
máy bay Việt Nam Vincom, 191 Bà cho thuê lại máy bay,
(VALC) Triệu, Phường Lê Đại cho thuê máy móc,
Hành, Quận Hai Bà phụ tùng máy bay.
Trưng, Hà nội.

2. Hãng Hàng không Số 206A, Preah Vận tải hành khách,


Cambodia Angkor Norodom Blvd, hàng hóa bằng
Air Sangkat Tonle Basac,
7
Khan Chamkarmon, đường hàng không.
Phnom Penh,
Cambodia.

3. Công ty CP Dịch vụ Khai thác kỹ thuật


hàng không sân bay thương mại hàng
Đà Nẵng (MASCO) không, sản xuất và
cung ứng suất ăn trên
máy bay, đại lý
vé máy bay, bán lẻ
hàng miễn thuế.

4. Công ty CP Xuất 414 Nguyễn Văn Cừ, Kinh doanh máy bay,
nhập khẩu hàng Phường Bồ Đề, Quận động cơ, dụng cụ,
không (AIRIMEX) Long thiết bị, phụ tùng và
Biên, Hà Nội vật tư máy bay;
phương tiện, thiết
bị, vật tư phụ tùng
cho ngành hàng
không; dịch vụ uỷ
thác, khai thuê hải
quan

5. Công ty CP Nhựa cao Phường Bồ Đề, Quận Sản xuất, kinh doanh
cấp hàng không Long Biên, Hà Nội sản phẩm hóa nhựa
(APLACO)

6. Công ty cổ phần In In ấn các loại vé, hóa


Hàng không(IHK) đơn, lệ phí, nhãn
hàng hóa, bao bì,
sách và ấn phẩm văn

8
hóa

Phần III. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Định nghĩa:

Phát triển bền vững là đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

9
• Phát triển bền vững về kinh tế: là quá trình đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và đều
đặn, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ, đảm bảo cân đối
cán cân thương mại, đầu tư có chất lượng, có năng suất cao thông qua việc nâng cao hàm
lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất, không làm phương hại đến xã hội và môi
trường.
• Phát triển bền vững về xã hội: là phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội, xóa
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo người
dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục nhưng không làm
phương hại đến kinh tế và môi trường.
• Phát triển bền vững về môi trường: là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, duy trì
một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh. Phát
triển bền vững về môi trường cần duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt
động sinh thái khác, cần hạn chế vấn đề nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu
công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải rắn, chất thải nguy hại, có khả năng ngăn
ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai.

2. Phát triển bền vững của Vietnam Airlines:


 Kinh tế:

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


600

500 480.8
đơn vị tỷ đổng

400

306.8
300

200

100
11.5 14.8
0
2018 2019 2020 2021

Năm

10
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
4000
2111 2418
2000

0
2018 2019 2020 2021
-2000
đơn vị tỷ đồng

-4000

-6000

-8000
-8754
-10000

-12000
-11848
-14000

Năm

Nhận xét:

Từ biểu đồ ta thấy lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phát triển tăng nhẹ từ
năm 2018 đến năm 2019 những bước qua năm 2020 thuế thu nhập doanh nghiệp giảm đáng kể
và lợi nhuận doanh nghiệp đạt đến giá trị âm khoảng 8.754 tỷ đồng nguyên nhân là do ảnh hưởng
của dịch covid. Năm 2021, dịch covid vẫn diễn biến phức tạp dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng
là lợi nhuận sau thuế tiếp tục dưới mức âm (cụ thể là -11.848 tỷ đồng).

Đóng góp của Vietnam Airlines cho kinh tế của đất nước: Đóng góp vào ngân sách Nhà
nước hằng năm thông qua thuế. Thúc đẩy các hoạt động du lịch, kinh doanh và thương mại, là
động lực phát triển kinh tế Việt Nam. Mang lại lợi ích về phát triển kết nối giữ các quốc gia và
vùng miền.

 Xã hội:

11
BIỂU ĐỒ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
600

500

400
đơn vị tỷ đồng

300

200

100

0
2018 2019 2020 2021

Năm

Vietnam Airlines thực hiện đúng và đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động. Tạo
việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhiều người lao động. Đóng góp không nhỏ vào
các vấn đề an sinh, như cứu thương, cứu trợ, hoạt động từ thiện,...

Ví dụ như:

 Đồng hành cùng Tổ chức Y tế Anh Quốc - NewBorns trong việc hỗ trợ các bác sỹ Bệnh
viện Nhi Trung ương tham gia các khóa học tại Anh.
 VNA đồng hành trong các chiến lược CSR giai đoạn 2018 – 2020
+ Tháng 5/2018, VNA tài trợ 14 vé máy bay cho ê - kíp gồm các bác sỹ của Tổ chức
FTW thuộc lĩnh vực thần kinh, hàm mặt, phẫu thuật mắt... đến Hà Nội.
+ Tháng 10/2018 khi vận chuyển ê-kíp năm bác sỹ đến Hà Nội để phẫu thuật thần kinh và
dị thường mạch máu cho 70 bệnh nhân và giảng dạy vận hành chuyên sâu về chuyên môn
cho các bác sỹ ở Bệnh viện Việt - Đức và Hồng Ngọc.
 Gia đình nghèo có người thân không may mắc các căn bệnh nan y.
 Vietnam Airlines đã thực hiện những chuyến bay đặc biệt đón đồng bào từ vù ng có dịch
và nguy cơ có dịch trở về quê hương trên tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”.
12
Môi trường:

 Ngày 9/6/2019, VNA chính thức tham gia Liên minh chống rác thải nhựa, cam kết và
tuyên bố hành động chống rác thải nhựa cùng các doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức xã hội
tại Việt Nam.
 Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, ra quân bảo vệ môi trường, thu hút hơn 200 lượt
đoàn viên thanh niên tham gia với nhiều phong trào, hình thức phong phú như: “Ngày
thứ bảy tình nguyện”; “Ngày chủ nhật xanh”.
 Airlines hướng tới xây dựng hình ảnh một hãng hàng không xanh, Đoàn thanh niên TCT
đã chủ trì triển khai chiến dịch tuyên truyền chống rác thải nhựa, túi nilon.

Vietnam Airlines đã tạo nên một môi trường làm việc bền vững cho mọi người, tạo nên
những tác động tích cực đối với kinh tế, xã hội và môi trường.

Phần IV. PHÂN TÍCH CÔNG TY:

1. Đánh giá chung về báo cáo tài chính:

Tổng tài sản Vietnam Airlines 2018-2021


80,000,000,000,000 73,542,707,557,8
29
70,000,000,000,000 58,571,052,175,7
84
60,000,000,000,000 68,989,356,863,9
74
50,000,000,000,000 58,040,476,430,0
55 Tổng tài sản
40,000,000,000,000

30,000,000,000,000

20,000,000,000,000

10,000,000,000,000

0
2018 2019 2020 2021

13
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận sau thuế của Vietnam Airlines từ năm 2018-2021
(VND)
80,000,000,000,000 72,979,986,795,3
70,000,000,000,000 01
71,509,801,658,0
60,000,000,000,000 72 Doanh thu
50,000,000,000,000 Lợi nhuận sau thuế
40,000,000,000,000 30,679,026,769,7
30,000,000,000,000 75
20,000,000,000,000 2,111,043,624,04 18,508,267,817,2
10,000,000,000,000 7 2,418,477,783,26 30
0
0
2018 2019 2020 2021 -
-10,000,000,000,000 -
8,754,809,461,55 11,848,214,148,8
-20,000,000,000,000 29
2

Doanh thu năm 2019 của Vietnam Airlines đạt 72,979,986,795,301 VND, tăng 2,05% so với
năm 2018. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng trưởng 14,5% so với năm 2018. Tổng tài
sản công ty có xu hướng giảm vào năm 2019 khi giảm 4,533 tỷ VND so với năm 2018 (tương
đương 6,2%). Sư tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho thấy Công ty đã hoạt động hiệu quả
vào năm 2019 mặc dù không tăng trưởng nhiều nhưng đây cũng thể hiện công ty đã đưa ra các
chiến lược hiệu quả để tăng trưởng trong tình hình trong nước đã có nhiều sự cạnh tranh từ hãng
khác.
Năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 58,571,051,175,784 VND, giảm 15.1% so với năm
2019. Đại dịch Covid – 19 đã ảnh hưởng đặt biệt nghiêm trọng không chỉ đến Việt Nam nói
chung và ngành hàng không càng bị chịu những sức ép rất lớn với hàng loạt lệnh cấm của nhà
nước. Do vậy doanh thu của Công ty Vietnam Airlines đã giảm sút rất nhiều vào năm 2020, giảm
57,9% so với năm 2019. Lợi nhuận giảm kỷ lục với âm 8,754 tỷ VND.
Trong năm 2021, tình hình dịch Covid – 19 vẫn còn nghiêm trọng, vẫn ảnh hưởng rất xấu
đến ngành hàng không. Vì vậy tình hình tài chính công ty tiếp tục bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
các chỉ tiêu vẫn diễn biến theo hưởng tiêu tực. Với tổng doanh thu tiếp tục giảm mạnh, giảm gần
40% so với năm 2020. Tổng tài sản của công ty có xu hưởng giảm nhẹ

14
Biểu đồ thể hiện xu hướng của nợ phải trả và VCSH của
Vietnam Airlines 2018-2021 (VND)
60,000,000,000,000 50,387,187,13 52,766,613,11
7,433 7,820
50,000,000,000,000 55,275,499,89
49,409,653,84 Nợ phải trả
2,677 4,720
40,000,000,000,000
Vốn chủ sở hữu
30,000,000,000,000
18,602,169,72
20,000,000,000,000 6,541
9,161,398,291,
18,267,207,65 064
10,000,000,000,000 5,152 5,273,863,312,
235
0
2018 2019 2020 2021

Nợ phải trả tại ngày 31/12/2019 là 50,387,187,137,433 tỷ VND, giảm 4,888 tỷ VND so với
năm 2018, tương đương mức giảm là 9% chủ yếu do dư nợ vay và nợ thuê tài chính dài hạn
giảm. Về cơ cấu nguồn vốn, tính đến 31/12/2019, vốn chủ sở hữu hợp nhất là 18.608 tỷ đồng
chiếm 24,3% tổng nguồn vốn; trong khi đó nợ phải trả hợp nhất chiếm 75,7% tổng nguồn vốn.
So với năm 2018, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tăng lên và hệ số nợ/vốn chủ
sở hữu giảm xuống cho thấy sự cải thiện khả quan trong cơ cấu nguồn vốn và mức độ an toàn tài
chính, khả năng thanh toán nợ của cả Tổng công ty.
Trong giai đoạn từ 2019-2020 vốn chủ sở hữu giảm bình quân 50.7% và nợ phải trả giảm
không đáng kể (1.9%). Do diễn biến đại dịch COVID-19, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ trầm
trọng, dòng tiền nhanh chóng rơi vào trạng thái thâm hụt nặng nề, vay và nợ quá hạn gia tăng đột
biến.
Quy mô vốn chủ sở hữu công ty mẹ tại ngày 31/12/2021 là 5.274 tỷ đồng, giảm 42,4% so với
cùng kỳ năm 2020 (giảm tuyệt đối 3.888 tỷ đồng). Nợ phải trả tại ngày 31/12/2021 là 52.767 tỷ
đồng, tăng 6,8% (tăng tuyệt đối 3.357 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2020.
Kết luận:

Có thể thấy trng 4 năm gần đây đã có sự khác biệt giữa năm 2018,2019 và 2020,2021.
2018,2019 thể hiện được sự phát triển cũng như là hiệu quả trong chiến lược của công ty nhưng
2020,2021 được coi như là một cuộc khủng hoảng của công ty. Và Covid – 19 là lý do tại ra sự
khác biệt này. Doanh thu và lợi nhuận luôn bị ảnh hưởng trong các năm có dịch nhưng tổng tài

15
sản của công ty cũng đang có xu hưởng giảm, đây là điều tốt cho công ty vì sẽ giảm được các chi
phí cho việc quản lý tài sản.

2. Phân tích các chỉ số:


a. Nhóm các tỷ số thanh khoản:
i. Chỉ số thanh khoản hiện hành:

Tài sản ngắn hạn


Current ratio=
Nợ ngắn hạn

  2018 2019 2020 2021

Tài sản ngắn hạn 12.479.745.873.3 11.853.414.741.618 3.907.309.306.420 6.207.682.294.192


16

Nợ ngắn hạn 24.579.592.575.2 24.789.970.413.042 26.552.383.605.10 32.356.403.104.236


88 6

Tỷ số thanh toán         0,51 0,48 0,15 0,19


hiện hành

Trung bình  0,87  0,87  0,87  0,87


ngành

16
TỶ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH
1
0.9
0.87 0.87 0.87 0.87
0.8
0.7
0.6
0.5 0.51
0.48
0.4
0.3
0.2 0.19
0.15
0.1
0
2018 2019 2020 2021

Vietnam airlines Trung bình ngành

Giải thích :

Năm 2018 tài sản ngắn hạn gấp 0,51 lần nợ ngắn hạn
Năm 2019 tài sản ngắn hạn gấp 0,48 lần nợ ngắn hạn
Năm 2020 tài sản ngắn hạn gấp 0,15 lần nợ ngắn hạn
Năm 2021 tài sản ngắn hạn gấp 0,19 lần nợ ngắn hạn

Phân tích xu hướng :


Từ năm 2018 đến năm 2020 xu hướng giảm không tốt cho doanh nghiệp .
Từ năm 2020 đến năm 2021 xu hướng tặng nhẹ nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành rất nhiều .

Phân tích so sánh trung bình ngành 4 năm :


Năm 2018 tỷ số thấp hơn trung bình ngành
=> Không tốt cho doanh nghiệp

Năm 2019 tỷ số thấp hơn trung bình ngành


=> Không tốt cho doanh nghiệp

Năm 2020 tỷ số thấp hơn trung bình ngành


=> Không tốt cho doanh nghiệp

17
Năm 2021 tỷ số thấp hơn trung bình ngành
=> Không tốt cho doanh nghiệp

Kiến nghị : Doanh nghiệp cần giảm nợ ngắn hạn .

ii. Tỷ số thanh khoản nhanh:

Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho


Quick ratio=
Nợ ngắn hạn

2018 2019 2020 2021

Tài sản ngắn hạn 12.479.745.873.316 11.853.414.741.61 3.907.309.306.420 6.207.682.294.192


8

537.893.299.625 387.113.474.158 301.070.818.236 298.124.503.850


HTK

Nợ ngắn hạn 24.579.592.575.288 24.789.970.413.04 26.552.383.605.106 32.356.403.104.236


2

Tỷ số thanh 0,49 0,46 0,14 0,18


khoản nhanh

TB ngành 0,79 0,79 0,79 0,79

18
TỶ SỐ THANH KHOẢN NHANH
0.9
0.79 0.79 0.79 0.79
0.8
0.7
0.6
0.49
0.5 0.46
0.4
0.3
0.2 0.18
0.14
0.1
0
2018 2019 2020 2021
Năm

Vietnam airlines Trung bình ngành

Giải thích :

Năm 2018 tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho vẫn không đảm bảo cho nợ ngắn hạn .
Năm 2019 tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho vẫn không đảm bảo cho nợ ngắn hạn .
Năm 2020 tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho vẫn không đảm bảo cho nợ ngắn hạn .
Năm 2021 tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho vẫn không đảm bảo cho nợ ngắn hạn .

Phân tích xu hướng :


Năm 2018 đến năm 2020 xu hướng giảm không tốt cho doanh nghiệp .

Năm 2020 đến năm 2021 xu hướng tăng nhẹ nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành rất nhiều .

Phân tích so sánh với trung bình ngành :


Cả 4 năm 2018,2019,2020,2021 đều có tỷ số thấp hơn trung bình ngành rất nhiều .
=> Không tốt cho doanh nghiệp . ( Doanh nghiệp không an toàn )

Kiến nghị : Doanh nghiệp cần tăng tài sản ngắn hạn giảm hàng tồn kho hoặc giảm nợ ngắn hạn .

b. Nhóm các chỉ số hoạt động:


i. Vòng quay hàng tồn kho:

19
Giá vốn hàng bán
Inventory Turnover =
Hàng tồn kho

2018 2019 2020 2021

61.401.062.141.620 64.306.398.820.245 37.989.769.351.779 28.527.425.033.755


Giá vốn hàng bán

537.893.299.625 387.113.474.158 301.070.818.236 298.124.503.850


Hàng tồn kho

Vòng quay hàng 114,15 166,12 126,18 95,69


tồn kho

Trung bình ngành 23,35 23,35 23,35 23,35

VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO


180 166.12
160
140 126.18
Đơn vị vòng/năm

120 114.15
95.69
100
80
60
40 23.35 23.35 23.35 23.35
20
0
2018 2019 2020 2021
Năm

Vietnam airlines Trung bình ngành

20
Giải Thích:

Năm 2018 bình quân doanh nghiệp bán hàng tồn kho ra thị trường 114,15 lần.
Năm 2019 bình quân doanh nghiệp bán hàng tồn kho ra thị trường 166,12 lần.
Năm 2020 bình quân doanh nghiệp bán hàng tồn kho ra thị trường 126,18 lần.
Năm 2018 bình quân doanh nghiệp bán hàng tồn kho ra thị trường 95,69 lần.

Phân tích xu hướng:


Năm 2018 đến năm 2019 xu hướng tăng tốt cho doanh nghiệp.
Năm 2019 đến năm 2021 xu hướng giảm không tốt cho doanh nghiệp.

Phân tích so sánh với trung bình ngành.


Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cao hơn trung bình ngành rất nhiều:
=> Doanh nghiệp bán hàng tồn kho hiệu quả.

Kiến nghị : Doanh nghiệp tiếp tục duy trì tỷ số hoặc cao hơn để phát triển hơn trong tương lai.

ii. Kỳ thu nợ bình quân:

Các khoản phải thu x 365


Average collection period=
Doanhthu thuần

2018 2019 2020 2021

Các khoản phải thu 7.362.688.429.645 6.206.694.293.476 2.075.612.241.261 2.501.152.421.587

Doanh thu thuần 70.742.308.812.400 72.116.846.314.756 30.467.774.163.613 18.312.087.154.709

Kỳ thu nợ bình 37,99 31,41 24,87 49,86


quân

21
Trung bình ngành 8,94 8,94 8,94 8,94

KỲ THU NỢ BÌNH QUÂN


60
49.86
50
40 37.99
đơn vị ngày

31.41
30 24.87
20
10
0
2018 2019 2020 2021
Năm

Kỳ thu nợ bình quân

Giải thích:
Năm 2018 38 ngày doanh nghiệp thu nợ một lần.
Năm 2019 31 ngày doanh nghiệp thu nợ một lần.
Năm 2020 25 ngày doanh nghiệp thu nợ một lần.
Năm 2021 50 ngày doanh nghiệp thu nợ một lần.

Phân tích xu hướng:

Năm 2018 đến năm 2020 xu hướng giảm tốt cho doanh nghiệp.
Năm 2020 đến năm 2021 xu hướng tăng mạnh không tốt cho doanh nghiệp.

Phân tích so sánh với trung bình ngành.

Tỷ số kỳ thu nợ bình quân của doanh nghiệp cao hơn trung bình ngành rất nhiều.
=> không tốt cho doanh nghiệp . Doanh nghiệp quản lý các khoản phải thu không hiệu quả.

Kiến nghị:
Đối với khách hàng hiện hữu cần phải thương lượng trong vòng 9 ngày.
Đối với khách hàng mới 9 ngày phải trả nợ cho doanh nghiệp.

22
iii. Kỳ chi trả trung bình:

Các khoản phải trả x 365


Average payment period=
Giá vốn hàng bán

2018 2019 2020 2021

10.874.581.592.649 12.468.743.068.758 10.082.874.627.344 15.340.321.111.202


Phải trả người bán

Giá vốn hàng bán 61.401.062.141.620 64.306.398.820.245 37.989.769.351.779 28.527.425.033.755

Kỳ trả nợ bình 64,64 70,77 96,87 196,27


quân

Trung bình ngành 139,08 139,08 139,08 139,08

KỲ TRẢ NỢ BÌNH QUÂN


250
196.27
200
Đơn vị ngày

150 139.08 139.08 139.08 139.08

96.87
100
64.64 70.77
50

0
2018 2019 2020 2021
Năm

Vietnam airlines Trung bình ngành

23
Kỳ chi trả trung bình của Vietnam Airlines vào các năm lần lượt là 64,64 ngày (2018), 70,77
ngày (2019), 96,87 ngày (2020) và cuối cùng là 196,27 ngày (2021).

Kỳ chi trả trung bình của Vietnam Airlines có xu hướng tăng và vào các năm 2018, 2019,
2020 đều thấp hơn trung bình ngành, riêng chỉ có năm 2021 tặng mạnh và cao hơn trung bình
ngành. Tốt cho Doanh nghiệp và đang cho thấy Doanh nghiệp có chiến lược chiếm dụng vốn
hiệu quả.

Kiện nghị: Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy.

iv. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Doanhthu thuần
Total asset turnover=
Tổng tài sản

2018 2019 2020 2021

Tổng tài sản 73.542.707.557.829 68.989.356.863.974 58.571.052.175.784 58.040.476.430.055

Doanh thu thuần 70.742.308.812.400 72.116.846.314.756 30.467.774.163.613 18.312.087.154.709

Hiệu suất sử dụng 0,96 1,05 0,52 0,32


TTS

TB ngành 0,97 0,97 0,97 0,97

24
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN
1.2
1.05
0.97 0.97 0.97 0.97
1
0.96
0.8

0.6 0.52

0.4 0.32

0.2

0
2018 2019 2020 2021

Vietnam airlines Trung bình ngành

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Vietnam Airlines là 1 đồng tổng tài sản tạo ra 0,96 đồng
doanh thu thuần vào năm 2018, 1,05 đồng vào 2019, 0,52 đồng vào 2020 và cuối cùng là 0,32
đồng vào 2021.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Vietnam Airlines có xu hướng tăng từ 2018-2019, nhưng
lại giảm mạnh vào các năm sau đó do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, không tốt cho Doanh
nghiệp và thấp hơn trung bình ngành rất nhiều.

Kiến nghị: Doanh nghiệp nên tìm cách tăng doanh thu thuần bằng cách chạy những chiến
dịch truyền thông kết hợp với những KOLs, những người có sức ảnh hưởng trên các nền tảng
Mạng xã hội như Facebook, Youtube và đặc biệt là Tiktok nhằm tiếp cận lại khách hàng sau thời
gian đóng cửa do đại dịch Covid-19, cũng như tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng khác.

Doanh nghiệp cũng nên tìm cách giảm chiết khấu bằng cách: Đóng cửa những điểm bán vé
hoạt động không hiệu quá để tiết kiệm tri phí tiền lương nhân viên cũng như tiền mặt bằng và
thương lượng với các kênh phân phối để giảm chiết khấu.

v. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:

25
Doanhthu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu=
Vốn chủ sở hữu

  2018 2019 2020 2021

Vốn chủ 18.267.207.665.15 18.602.169.726.541 9.161.398.291.064 5.273.863.312.235


sở 2

Doanh 70.742.308.812.40 72.116.846.314.756 30.467.774.163.61 18.312.087.154.709


thu 0 3
thuần

Hiệu
3,87 3,88 3,33 3,47
suất sử

dụng
VCSH

HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CHỦ SỞ HỮU


4
3.87 3.88
3.9
3.8
3.7
3.6
3.5 3.47
3.4 3.33
3.3
3.2
3.1
3
2018 2019 2020 2021

Vietnam airlines
26
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines qua các năm là cứ 1 đồng VCSH
tạo ra 3,87 đồng doanh thu thuần vào năm 2018, 3,88 đồng (2019), 3,33 đồng (2020) và cuối
cùng là 3,47 đồng (2021).

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu qua các năm có những sự biến động, cao nhất là 3,88
đồng (2019) và giảm xuống thấp nhất là 3,33 (2020) và có tăng nhẹ vào 2021. Nguyên nhân
chính dẫn đến điều này là do đại dịch Covid-19. Không tốt cho Doanh nghiệp.

Kiến nghị: Doanh nghiệp nên tìm cách tăng doanh thu thuần bằng cách chạy những chiến
dịch truyền thông kết hợp với những KOLs, những người có sức ảnh hưởng trên các nền tảng
Mạng xã hội như Facebook, Youtube và đặc biệt là Tiktok nhằm tiếp cận lại khách hàng sau thời
gian đóng cửa do đại dịch Covid-19, cũng như tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng khác.

Doanh nghiệp cũng nên tìm cách giảm chiết khấu bằng cách: Đóng cửa những điểm bán vé
hoạt động không hiệu quá để tiết kiệm tri phí tiền lương nhân viên cũng như tiền mặt bằng và
thương lượng với các kênh phân phối để giảm chiết khấu.

c. Nhóm các tỷ số nợ: (Đòn bẩy tài chính)


d. Nhóm tỉ số sinh lời:
i. Biên lợi nhuận gộp:

Lợi nhuận gộp


Gross profit margin=
Doanh thu thuầ n

  2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận gộp 9.341.246.670.780 7.810.447.494.511 -7.521.995.188.166 -10.215.337.879.046

27
Doanh thu thuần 70.742.308.812.400 72.116.846.314.756 30.467.774.163.613 18.312.087.154.709

Biên lợi nhuận


13,20 10,83 -24,69 -55,78
gộp (%)

Biên lợi nhuận 5,81 5,81 5,81 5,81


trung bình ngành

BIÊN LỢI NHUẬN GỘP


20
13.2
10.83
10 5.81 5.81 5.81 5.81

0
2018 2019 2020 2021
Đơn vị tính %

-10

-20 -24.69
-30

-40

-50 -55.78
-60

Vietnam airlines Trung bình ngành

Lợi nhuận gộp chiếm 13,20% doanh thu thuần vào năm 2018; 10,83% vào năm 2019; -
24,69% vào năm 2020 và -55,78% vào năm 2021. Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines từ
năm 2018 – 2019 dù có sự sụt giảm nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Cho
thấy lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines vẫn rất cao trong thời điểm đó và doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả. Tuy nhiên, từ năm 2020 – 2021 lại giảm mạnh và thấp hơn gấp nhiều so với trung
bình ngành. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của dịch bệnh làm cho doanh nghiệp không thể
hoạt động kinh doanh và chỉ số này giảm xuống tận -55,78%.

ii. Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:

Lợi nhuậntrước thuế và lãi vay ( EBIT )


Operating profit margin=
Doanh thu thuần
28
2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận trước 2.417.897.276.680 2.899.344.921.144 -8.743.154.572.635 -11.833.362.269.470


thuế

Lãi vay 1.457.898.746.994 1.334.557.455.144 804.477.040.955 645.511.956.148

Doanh thu thuần 70.742.308.812.400 72.116.846.314.756 30.467.774.163.613 18.312.087.154.709

Biên lợi nhuận từ


5,48 5,87 -26,06 -61,1
hoạt động kinh
doanh (%)

Trung bình -10,37 -10,37 -10,37 -10,37


ngành

BIÊN LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


10 5.48 5.87

0
2018 2019 2020 2021
-10.37 -10.37 -10.37 -10.37
-10

-20
Đơn vị tính %

-26.06
-30

-40

-50

29 -61.1
-60

-70

Vietnam airlines Trung bình ngành


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines chiếm 5,48% doanh thu thuần vào
năm 2018; 5,87% vào năm 2019; -26,06% vào năm 2020 và -61.1% vào năm 2021. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng ít vào khoảng 2018 – 2019, dù vậy vẫn cao hơn so với
trung bình nghành rất nhiều, thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển tốt.
Nhưng cho đến năm 2020 lại có sự sụt giảm mạnh xuống con số âm, đây cũng là ảnh hưởng của
dịch bệnh covid dẫn đến các chuyến bay ở Vietnam Airlines không thể diễn ra như mong muốn
và thậm chí là bị hủy.

iii. Biên lợi nhuận ròng:

Lợi nhuận sau thuế


Net profit margin=
Doanh thu thuần

2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận sau thuế 2.111.043.624.047 2.418.477.783.260 -8.754.809.461.552 -11.848.214.148.829

Doanh thu thuần 70.742.308.812.400 72.116.846.314.756 30.467.774.163.613 18.312.087.154.709

Biên lợi nhuận


2,98 3,35 -28,73 -64,7
ròng (%)

Trung bình ngành -7,64 -7,64 -7,64 -7,64

30
BIÊN LỢI NHUẬN RÒNG
10
2.98 3.35
0
2018
-7.64 2019
-7.64 2020
-7.64 2021
-7.64
-10
đơn vi tính %

-20
-28.73
-30

-40

-50

-60 -64.7
-70

Vietnam airlines Trung bình ngành

Lợi nhuận sau thuế của Vietnam Airlines chiếm 2,98% doanh thu thuần vào năm 2018;
3,35% vào năm 2019; -28,73% vào năm 2020 và -67,7% vào năm 2021. Biên lợi nhuận ròng
năm 2018, 2019 cao hơn so với trung bình ngành, tốt cho doanh nghiệp. Năm 2020, 2021 thấp
hơn rất nhiều lần so với trung bình ngành, không tốt cho doanh nghiệp. Biên lợi nhuận ròng của
công ty có xu hướng giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế của Vietnam Airlines rất thấp và không
hiệu quả. Nguyên nhân là do áp lực của thời kỳ dịch bệnh, cách ly xã hội, vừa không thể hoạt
động mà vừa phải chi trả mức chi phí cao để duy trì.

iv. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS):

Lợi nhuận sau thuế cổ đông thường


EBS=
Số lượng cổ phầnthường đang lưu hành

2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận sau 2.111.043.624.047 2.418.477.783.260 -8.754.809.461.552 -11.848.214.148.829


thuế cổ đông

31
thường

Vốn cổ phần 14.182.908.470.000 14.182.908.470.000 14.182.908.470.000 22.143.941.740.000

Giá mỗi cổ phần 10.000 10.000 10.000 10.000

Số lượng cổ 1.418.290.847 1.418.290.847 1.418.290.847 2.214.394.174


phiếu trên thị
trường

EPS 1.488 1.705 -6.173 -7.913

THU NHẬP TRÊN MỖI CỔ PHẦN (EPS)


4 Thu

2 1.488 1.705 nhập


trên
đơn vị tính nghìn đồng

0
2018 2019 2020 2021 mỗi
-2
cổ
-4 phần

-6
-6.173 của
-7.913
-8

-10

Vietnam airlines
doanh nghiệp lần lượt qua các năm là 1,488 đồng năm 2018; 1,705 đồng năm 2019; -6,173 đồng
năm 2020; -7,913 đồng năm 2021. Năm 2018 - 2019, EPS có xu hướng tăng nhẹ. Nhưng lại sụt
giảm đáng kể vào năm 2020 - 2021. Điều này là không tốt đối với doanh nghiệp. Tỉ lệ thuận với
sự sụt giảm lợi nhuận của công ty trong đại dịch, EPS cũng đã bị ảnh hưởng sụt giảm mạnh mẽ.

32
Kiến nghị: (4 nhóm chỉ số gộp chung)

Vietnam Airlines nên áp dụng những chính sách giảm chi phí nhằm đẩy lợi nhuận tăng lên
như:

• Sa thải những nhân viên làm việc không hiệu quả hay những bộ phận không cần thiết,
đào tạo những nhân viên có tiềm năng và đặt ra những chỉ tiêu đạt đượt cho nhân viên
phấn nhằm đạt được doanh thu tốt nhất.
• Dùng công nghệ để quản lý nhân lực giúp giảm chi phí thuê lao động.
• Giảm nợ bằng cách vay với lãi suất thấp.
• Thương lượng giá nguyên vật liệu, thực phẩm với nhà cung cấp để được giá tốt nhất.
• Bỏ đầu tư những khoản đầu tư không triển vọng.

v. Chỉ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế


ROA=
Tổng tài sản

2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận sau thuế 2.111.043.624.047 2.418.477.783.260 -8.754.809.461.552 -11.848.214.148.829

Tổng tài sản 73.542.707.557.829 68.989.356.863.974 58.571.052.175.784 58.040.476.430.055

ROA(%)
2,87 3,51 -14,95 -20,41

Trung
4,44 4,44 4,44 4,44

33
bình ngành

TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN TỔNG TÀI SẢN (ROA)


10

5 4.44 4.44 4.44 4.44


2.87 3.51

0
2018 2019 2020 2021
Đơn vị tính %

-5

-10

-14.95
-15

-20.41
-20

-25

Vietnam airlines Trung bình ngành

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty qua lần lượt các năm là: 2.87% năm 2018,
3.51% năm 2019, -14.95% năm 2020 và -20.41% năm 2021. Từ năm 2018-2019 tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản của công ty có xung hướng tăng nhẹ, sang năm 2020 tỷ suất sụt giảm một cách
nhanh chóng bởi vì ảnh hưởng của dịch Covid khiến tỷ suất giảm thảm hại ở năm tiếp theo là
năm 2021. Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trong 2 năm trước dịch có xu hướng tăng và giảm mạnh ở
hai năm 2020 và 2021. Tỷ suất giảm vào 2020 – 2021 thấp hơn trung bình ngành rất nhiều lần.
Điều này không tốt cho công ty.

Kiến nghị: Sau khi đại dịch kết thúc thì Vietnam Airlines cần đẩy mạnh các chương trình
khuyến mãi ví dụ: giảm giá vé, tăng chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh truyền thông trên đa phương
tiện ... để giúp tăng tỷ suất lợi nhuận.

vi. Chỉ số sinh lời trên VCSH (ROE):

Lợi nhuận sau thuế


RO E=
Vốn chủ sở hữu

34
2018 2019 2020 2021

Lợi nhuận sau thuế 2.111.043.624.047 2.418.477.783.260 -8.754.809.461.552 -11.848.214.148.829

VCSH 18.267.207.665.152 18.602.169.726.541 9.161.398.291.064 5.273.863.312.235

ROE(%)
11,56 13,00 -95,56 -224,66

Trung
10,29 10,29 10,29 10,29
bình ngành

TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN TỔNG VCSH (ROE)


50
11.56 13
2.4 4.4 1.8 2.8
0
2018 2019 2020 2021

-50
đơn vị tính %

-95.56
-100

-150

-200
-224.66

-250

Tỷ Vietnam airlines Trung bình ngành suất sinh lời


trên VCSH của công ty qua lần lượt các năm là: 11.56% năm 2018, 13% năm 2019, -95.56%
năm 2020 và -224.66% năm 2021. Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trong 2 năm trước dịch có xu
hướng tăng và giảm mạnh ở hai năm 2020 và 2021. Tỷ suất giảm vào 2020 – 2021 thấp hơn
trung bình ngành rất nhiều lần. Điều này không tốt cho công ty.

35
Kiến nghị: Tương tự với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thì doanh nghiệp sau khi vượt qua
được khủng hoảng của đại dịch covid nên đẩy mạnh các chương trình bán vé máy bay để có thể
để tỷ suất của nghành bằng tỷ suất của doanh nghiệp. Ngoài ra, ta còn có thể giảm các khoảng
phải chi cho các cơ sở vật chất không cần thiết ví dụ: đóng các điểm bán vé máy bay không
mang lại được lợi nhuận cho công ty.

e. Chỉ số thị trường:

i. Chỉ số giá trên thu nhập (P/E):

Price Giá thị trường của cổ phiếu thường


ratio=
Earning Earning per share

2018 2019 2020 2021

Giá mỗi cổ phần 10.000 10.000 10.000 10.000

EPS 1.488 1.705 -6.173 -7.913

P/E 672,04 586,51 -126,37


-162,00

416,18 416,18 416,18 416,18


TBN

36
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
800
672.04
586.51
600
416,18 416,18 416,18 416,18
400

200

0
-126.37
-162
-200

-400

Vietnam Airlines Trung bình ngành

Tỷ số giá P/E của Vietnam Airlines là 672,04 vào 2018, 586,51 vào 2019, -162 vào 2020 và
cuối cùng là -126,37 vào 2021.

Tỷ số giá P/E của Vietnam Airlines có xu hướng giảm, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư
Năm 2018-2019, Tỷ số P/E cao hơn trung bình ngành, cho thấy hoạt động kinh doanh của
Vietnam Airlines vẫn tốt, nhưng đến năm 2020-2021 do sự ảnh hưởng của đại dịch Covid nên Tỷ
số P/E giảm sâu và thấp hơn trung bình ngành rất nhiều, không tốt cho Doanh nghiệp.

Tỷ số P/E của Vietnam Airlines càng thấp thì càng được các nhà đầu tư tin tưởng. Năm
2020, niềm tin của nhà đầu tư lớn. Năm 2021, niềm tin của nhà đầu tư có giảm nhẹ nhưng vẫn
lớn.

f. Bảng tổng hợp các chỉ số:

STT Tỷ số 2018 2019 2020 2021 TB ngành

I Nhóm chỉ số khả năng thanh toán

1 Tỷ số thanh toán hiện hành 0.51 0.48 0.15 0.19 0.87


2 Tỷ số thanh toán nhanh 0.49 0.46 0.14 0.18 0.79
II Nhóm chỉ số hoạt động

37
1 Vòng quay HTK 114.15 166.12 126.18 95.69 23.35
2 Kỳ thu nợ bình quân 37.99 31.41 24.87 49.86 8.94
3 Kỳ chi trả bình quân 64.64 70.77 96.87 196.27 139.08
4 Hiệu suất sử dụng TTS 0.96 1.05 0.52 0.32 0.97
5 Hiệu suất sử dụng VCSH 3.87 3.88 3.33 3.47
III Nhóm chỉ số nợ
1 Tỷ số nợ trên VCSH 303 270.82 539.32 1005 274
2 Tỷ số nợ trên TS 75.16 73.02 84.36 90 0.72
3 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 2.66 3.17 (9.87) (17.33)
IV Nhóm chỉ số sinh lời
1 Biên lợi nhuận gộp 13.20 10.83 (24.69) (55.78) 5.81
2 Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 5.48 5.87 (26.06) (61.1) (10.37)

3 Biên lợi nhuận ròng 2.98 3.35 (28.73) (64.7) (7.64)


4 EPS 1.488 1.705 (6.173) (9.913)
5 ROA 2.87 3.51 (14.95) (20.41) 4.44
6 ROE 11.56 13.00 (95.56) (224.66) 10.29
V Nhóm chỉ số thị trường
1 P/E 672.04 586.51 (162.00) (126.37) 416.18

Đánh giá doanh nghiệp:

Từ bảng tổng hợp ta có thể thấy rõ hiện tại các chỉ số không hề ủng hộ Công ty. Nhưng
chúng ta cũng thấy được rằng ngoại trừ 2 năm do Covid – 19 là 2020,2021 thì các năm còn lại
những chỉ số có xu hưởng có lợi cho Vietnam Airlines. Điều này cho thấy công ty có bộ máy
hoạt động ổn định, các lãnh đạo của công ty có tầm nhìn cũng như năng lực.

Có thể nói việc các chỉ số xấu trong 2 năm gần đây chưa nói lên được công ty đã thất bại
trong mùa dịch. Dẫn chứng ta có thể thấy trong mùa dịch hầu như các hãng bay đều chịu chung
một vấn đề chính là lệnh cấm và nhu cầu đi chơi xa của người dân hầu như là không có. Nhưng
tại thời điểm nảy Vietnam Airlines đã không chịu đứng yên chịu lỗ. Họ cố gắng bù lỗ bằng nhiều
cách khác nhau. Có thể nói đến chính là liên kết với chinh phủ để thực hiện các chuyến bay đưa

38
người Việt từ nước ngoài trở về. Sự liên kết này không những cho Vietnam Airlines có được một
phần doanh thu do chính phủ chi trả mà còn khắc sâu thương hiệu vào tâm trí khách hàng giúp
công ty trở lại mạnh mẽ sau khi dịch ổn định.

Nhiều chuyên gia tin tưởng rằng Vietnam Airlines sẽ trở lại mạnh mẽ khi dịch được bình ổn
tại Việt Nam. Đây là Doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam có chuyến bay thẳng thường lệ tới Mỹ
và nhiều đường bay quốc tế đa dạng, Doanh nghiệp cũng sở hữu đội tàu bay lớn nhất Việt Nam,
đây là những lợi thế rất lớn của Vietnam Airlines so với đối thủ.

Từ những phân tích kể trên, đứng trên phương diện nhà đầu tư chúng tôi sẽ đầu tư vào
Vietnam Airlines trong thời điểm nảy. Vì chúng tôi thấy được sự tiềm năng phát triển của Công
ty trong khoảng năm 2023 – 2024 (khi người dân đã được tiêm vaccine, cuộc sống trở lại bình
thường). Nhu cầu đi lại cũng như du lịch sẽ tăng lên. Đặc biệt các chuyến bay đến Mỹ cũng như
nước ngoài sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng khách hàng. Từ đó làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận
tăng lên và các nhà đầu tư sẽ tham gia mua cổ phiếu và giúp giá cố phiếu tăng lên.

Kiến nghị:

Các nhận định thị trường là một phần quan trọng để thành công nhưng điều quan trọng nhất
vẫn là chiến lược. Việc phục hồi hoàn toàn việc kinh doanh cũng như các chuyến bay không phải
chuyện ngày một ngày hai mà là một quá trình lâu dài. Nên công ty cần có những chuẩn bị cần
thiết cũng như là chiến lược kinh doanh trong thời gian chờ phục hồi hoàn toàn. Chúng tôi có
một số kiến nghị theo các chỉ số đã phân tích ở trên:

 Công ty nên xem xét lại việc quản lý nợ, đưa ra các chiến lược giúp tăng doanh thu để trả
nợ cũng như thương việc với các chủ nợ về thời gian trả để đảm bảo độ uy tín của công ty
 Sa thải các nhân viên làm việc không hiệu quả cũng như đào tạo cho các nhân viên để
chuẩn bị thơi gian tới.
 Xem xét việc đầu tư vào những nơi có tiềm năng sinh lời cũng như rút vốn những nơi đầu
tư không hiệu quả.
 Đưa ra các trường trình khuyến mãi để thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm
tăng doanh thu trong thời gian phục hồi.
 Đưa ra các chỉ tiêu cho các phòng ban để có mục tiêu phấn đấu cho họ.

39
 Xem xét việc thuê máy bay. Có thể giảm bớt lượng thuê trong thời gian phục hồi – khi
người dân vẫn chưa có nhu cầu đi lại cao. Giúp giảm chi phí đáng kể.

Phần V. KẾT LUẬN:

Phần VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

40

You might also like