Professional Documents
Culture Documents
Ly giải tế bào
Buffer ly giải
- hóa học:
Ethanol nồng độ cao -> bổ sung hỗ trợ gắn tế bào đạt chất lượng tốt hơn.
Quá trình rửa
rửa lần 2: ethanol 70% để loại bỏ muối và các thành phần còn sót lại.
Ly tâm để là làm khô cột (hạt từ). Việc này giúp loại bỏ ethanol,
protein,pipid còn sót lại và cần thiết để quá trình rửa giải được tốt hơn.
thu nhận DNA hoặc RNA tinh sạch, Dung dịch ly giải EB
PCR
PCR Sao mã
Xảy ra ngoài tế bào Xảy ra trong tế bào
Taq Pfu
Thu từ Thermus aquaticus Thu từ Pyrococcus
72oC 75oC
3-5’ không Có
5-3’ có không
Sản phẩm: đầu lệch A ở vị trí đầu 3’ Sản phẩm đầu bằng
Hoạt tính sửa sai Exonuclease
Thành phần:
Buffer
MgCl2
dNTP
Mẫu dò TaqMan
Tách chiết Được tách chiết từ tảo đỏ Thu được bằng cách tinh chế thêm
agar
Công dụng Dùng làm thạch nuôi cấy vi Dùng trong điện di
khuẩn
người
2. Phân lập ARN
RNA của virus được chiết xuất từ gạc mũi họng, sử dụng Viral DNA
mini kit
RNase/DNase-free ddH2O
giây
- từng mẫu đờm được khử nhiễm bằng một lượng tương đương NaOH
2% và NACLC 0,5%, trùn hòa bằng dung dịch đệm phosphate(pH 6,8) ->
ly tâm
- cặn được xử lý được rửa 1 lần bằng đd NaCl 0.9% vô trùng và hòa tan
- Điều kiện chu kỳ nhiệt: 95oC trong 30p -> 50ck trong 30s ở 95oC ->
30s ở to ủ tương ứng -> 30s ở 72oC -> độ giãn dài cuối cùng ở 72oC
trong 10p
- sản phẩm khuếch đại PCR được cố định trên hạt sepharose phủ
streptavidin được chuyển đổi thành mẫu DNA sợi đơn và được tinh chế
- một đoạn mồi trình tự sau đó đã được ủ vào mẫu. Quá trình tạo pyro
được thực hiện trong một thiết bị Pyro-Mark 96MA tự động theo hướng
- Để phát hiện chế độ SQA, thuốc thử PyroMark Gold Q96 SQA (Qiagen,
Đối với chế độ SNP, kết quả kiểu gen thu được trực tiếp bằng cách sử
● Luria-Bertani : LB.
● Potato Dextrose Agar: PDA .
● Dung dịch đệm phosphat: PBS.
● Phương pháp MALDI-TOF-MS.
● Điện di trên gel polyacrylamide-natri dodecyl sulfate : SDS-PAGE.(Dùng để
điện di protein=>Dùng để xác định phân tử khối)
TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN NLPA NHẰM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN VẮC-XIN DNA CHỐNG LẠI ACINETOBACTER BAUMANNII
a. Nguyên liệu: Chủng Acinetobacter baumannii và Escherichia
coliTOP10F
IgM là kháng thể đầu tiên được hình thành sau khi tiếp xúc với kháng
nguyên mới
IgG là Yg đầu tiên được sản sinh sau khi tiếp xúc với kháng nguyên
(phản ứng miễn dịch thứ phát) và là isotype nổi bật chứa trong các
sản phẩm game-globulin thương mại. IgG bảo vệ chống lại vi khuẩn,
virut và chất độc
Cytokine là những protein nhỏ rất quan trọng trong việc kiểm soát sự
tăng trưởng và hoạt động của các tế bào hệ thống miễn dịch và tế
bào máu khác. Khi được phát hành, họ báo hiệu hệ thống miễn dịch
để thực hiện công việc của mình. Các cytokine ảnh hưởng đến sự
phát triển của tất cả các tế bào máu và các tế bào khác giúp các phản
ứng miễn dịch và viêm của cơ thể
tế bào bạch cầu giải phóng quá mức Cytokine khi có vi sinh vật xâm
nhập vào cơ thể, dẫn tới các phản ứng viêm toàn thân. Khi tiết ra quá
nhiều Cytokine thì càng huy động nhiều bạch cầu đến và Cytokine lại
càng được tiết ra nhiều; làm cho các tế bào bạch cầu không thể nhận
diện được tế bào lành và tế bào bị tấn công; vì thế tiêu diệt luôn cả tế
bào lành làm cơ thể bị tổn thương rất nhanh
3. Xác định nồng độ và chất lượng DNA bằng máy quang phổ ở bước
sóng 260/280 nm.
4. Đoạn mồi được thiết kế bởi phần mềm GeneRunner, chứa các vị
trí hạn chế KpnI và SacII trong đoạn mồi xuôi và ngược.
6. Sản phẩm PCR khuếch đại được phân tích bằng điện di.
1. Các đoạn DNA tinh sạch nlpA (bộ chiết gel Qiagen) và vectơ
plasmid pTZ57R/T được ghép bằng cách sử dụng bộ nhân bản PCR-
Thermo Fisher Khoa học.
2. pTZ57R/T cộng với nlpA được biến đổi thành E. coli TOP10F′ bằng
phương pháp CaCl2.
3. Các chất biến đổi được chọn trên các đĩa thạch LB-ampicillin và
được xác nhận bằng PCR.
5. Sự hiện diện của nlpA trong vectơ pTZ57R/T đã được nghiên cứu
bằng quá trình tiêu hóa kép của enzyme cắt giới hạn.
8. nlpA được gắn vào pEGFP-C2 và biến đổi thành E. coli TOP10F′.
9. Các chất biến nạp được chọn trên các đĩa thạch LB-ampicillin.
10. Xác nhận nhân bản gen bằng cách tinh sạch plasmid, phân tích
hạn chế KpnI/SacII và PCR.
2. pEGFP-C2 và PBS đã được thêm vào HDF dưới dạng đối chứng
âm tính.
IV. RT‐PCR
1. RNA tổng số được chiết xuất bằng bộ chiết RNA (Qiagen, Hoa Kỳ)
từ các tế bào HDF nuôi cấy ở trên.
2. Xác định nồng độ RNA bằng máy quang phổ ở bước sóng 260 nm.
4. CDNA này đã được khuếch đại PCR với các đoạn mồi cụ thể cho
gen nlpA.
1. Sau 48 giờ sau khi truyền, các tế bào được thu hoạch và ly tâm.
1. Chuột (10 con mỗi nhóm) được chủng ngừa bằng cách tiêm bắp
0,33 µg/µl×3 = (100 µg/µl) vắc xin vào các ngày 0, 7, 14.
3. Lấy mẫu máu và thực hiện xét nghiệm ELISA để đánh giá phản
ứng miễn dịch.
4. Mức kháng thể (IgG và IgM) và các cytokine (INFγ, IL-2, IL-4 và IL-
12) được xác định vào các ngày 0, 7, 14 và 30.
5. Thử thách với liều A. baumannii gây chết người (5×108CFU) được
thực hiện vào ngày thứ 42 và sự sống sót của mỗi nhóm được xác
định trong 7 ngày.