You are on page 1of 3

1. Translate the text into Vietnamese.

Passage 1.
The Vietnam Immigration Department and the relevant agencies have jointly issued visas for
nearly 3,000 foreigners comprising experts, investors, managers and highly-skilled
employees to enter HCMC for work since July this year.
Kể từ tháng 7 năm nay, Cục quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam và các tổ chức liên quan đã
cấp thị thực cho hơn 3.000 người nước ngoài bao gồm các chuyên gia, nhà đầu tư, nhà quản
lý và lao động có trình độ cao để vào TP.HCM làm việc.
Earlier, during the first half of the year, the impact of the Covid-19 pandemic prevented the
city from receiving foreign experts and skilled laborers. The city only began receiving foreign
laborers from July.
Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 từ nửa năm đầu đã cấm thành phố thu hút các chuyên gia
và lao động tài năng nước ngoài. Chỉ trong tháng 7, thành phố mới bắt đầu nhận nhân viên
nước ngoài.
Moreover, as they enter the city, foreign employees have to comply with a 14-day mandatory
quarantine requirement at quarantine centers, hotels or their workplaces.
Ngoài ra, người lao động quốc tế phải tuân thủ yêu cầu cách ly 14 ngày tại các cơ sở cách ly,
khách sạn hoặc nơi làm việc của họ ngay khi họ đến thành phố.
Passage 2.

One feature of improved education system around the world has been an increase in the
period of compulsory schooling for students. In many developed countries students are now
required to stay at school until they are 15 years of age.
Việc kéo dài thời gian đi học bắt buộc của học sinh là một khía cạnh của hệ thống giáo dục
được cải thiện trên thế giới. Ngày nay, trẻ em phải đi học cho đến khi 15 tuổi ở nhiều quốc
gia công nghiệp hóa.

There are quite plausible reasons for opposing this policy. Low income families, for example,
may not be able to afford to keep their children at school and may resent governments
imposing this decision on them. In many developing countries children can bring in much
needed income, either by working family agricultural activities, or else through paid
employment. Compulsory schooling might also be opposed on educational grounds. Recent
studies have shown that compulsory school can be psychologically damaging for students
who are not motivated to learn. They may be more ready to learn later on as adults when their
motivation is stronger.
Có một số lập luận rất tốt chống lại chính sách này. Ví dụ, các gia đình có thu nhập thấp có
thể không đủ khả năng để cho con cái họ đi học và có thể phản đối nếu chính phủ của họ
buộc họ phải đưa ra lựa chọn này. Trẻ em có thể kiếm được số tiền rất cần thiết ở nhiều quốc
gia kém phát triển bằng cách giúp đỡ các công việc đồng áng của gia đình hoặc bằng cách
làm một công việc được trả lương. Về khía cạnh giáo dục, người ta cũng có thể phản đối giáo
dục bắt buộc. Theo các nghiên cứu gần đây, những học sinh không có động lực học tập có thể
bị tổn hại tâm lý khi đi học bắt buộc. Khi động lực của họ cao hơn khi trưởng thành, họ có
thể sẵn sàng hơn để học tập.
But there are also strong reasons why students should be obliged to remain at school until a
certain age. First, at a young age, students are unlikely to be sufficiently mature to make
sensible decisions about their lives. We should not allow students to make decisions they may
later regret. A second reason is that in today society, where increasingly high levels of skills
and knowledge are required of the work force, early school leavers will find it very difficult
to obtain employment.
Tuy nhiên, có những lập luận thuyết phục không kém ủng hộ việc yêu cầu học sinh đi học
cho đến một độ tuổi cụ thể. Trước hết, không chắc rằng học sinh sẽ đủ trưởng thành để đưa ra
các quyết định trong cuộc sống ở độ tuổi còn trẻ như vậy. Chúng ta không nên để học sinh
đưa ra những lựa chọn mà chúng có thể phải hối hận. Một lập luận khác là những người bỏ
học sớm sẽ rất khó tìm được việc làm trong nền văn hóa ngày nay, khi các nhà tuyển dụng
muốn những người lao động có trình độ kiến thức và khả năng ngày càng cao.

2. Translate the text into English.


Passage 1.
Để có thể tự tin nói chuyện bằng tiếng Anh với người nước ngoài, bạn cần phải có phương
pháp học giao tiếp đúng và hiệu quả.
You need to learn to communicate in an appropriate and efficient way if you want to be able
to speak English with foreigners with confidence.
Nếu muốn trong một thời gian ngắn mà có thể cải thiện đáng kể khả năng này thì trước tiên,
bạn cần có một vốn kiến thức tương đối về từ và ngữ pháp.
You must first have a basic understanding of language and grammar if you wish to quickly
enhance this skill.
Nghe nhạc cũng là một phương pháp học rất hay mà bạn nên áp dụng. Ngoài việc giúp cải
thiện được kỹ năng nghe, xem lời bài hát cũng giúp bạn học được thêm nhiều từ mới. Hơn
nữa, âm nhạc sẽ giúp bạn dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
You should use listening to music as a very effective learning strategy. Watching lyrics aids in
word learning in addition to enhancing your listening abilities. Additionally, listening to
music can help you remember things for longer.

Passage 2.

Căng thẳng là trạng thái buồn bã, khó chịu xảy ra khi chúng ta gặp phải áp lực. Chúng ta có
những cảm giác khó chịu và cơ thể của chúng ta cũng trở nên mệt mỏi. Chúng ta có thể có
vấn đề bệnh lý về thể xác lẫn tinh thần nếu chúng ta bị quá nhiều căng thẳng trong thời gian
dài.

When we experience pressure, we become depressed and uncomfortable. Our bodies start to
feel fatigued and we experience discomfort. If we are excessively stressed for a long time, we
may experience issues with bodily and mental sickness.

Có nhiều nguyên do dẫn đến sự căng thẳng. Sau đây là một số tình huống gây căng thẳng.
- Tranh cãi với người khác
- Có quá nhiều việc phải làm trong khi lại có quá ít thời gian
- Không đủ tiền để chi trả cho nhu cầu chúng ta muốn
Stress can occur for a variety of causes. Here are a few anxious circumstances.
- Fighting with others
- Having too much to accomplish and not enough time
- Not having enough money to meet our demands

Do sự căng thẳng có thể khiến chúng ta bị bệnh, nên ta cần học cách xử lí nó. Một số cách
hay để giảm bớt sự căng thẳng bao gồm việc thay đổi cách sống của chúng ta. Chẳng hạn
như:
- Chúng ta có thể học cách hoà hợp với người khác hoặc là tránh xa họ ra.
- Chúng ta có thể quyết định việc gì cần làm bây giờ, việc gì làm sau và việc gì sẽ
không cần phải làm.
- Chúng ta phải học cách kiếm được nhiều tiền hơn hoặc chúng ta cần cắt giảm nhu
cầu của mình.

We need to learn how to manage stress since it can lead to illness. Altering our way of life is
one effective strategy to alleviate stress.
- We can learn to get along with people or avoid them, for instance.
- We have the choice of what to do right away, later, and not at all.
- Either we need to increase our income or decrease our spending on necessities.

You might also like