You are on page 1of 1

TRÚC ĐÀO

NERIUM OLEANDER L. HỌ TRÚC ĐÀO : APOCYNACEAE


GLYCOSID TIM
[ Bộ phận dùng ]
Lá trúc đào được dùng làm  Lá của cây trúc đào
nguyên liệu chiết xuất
oleandrin, là thuốc uống được [ Đặc điểm thực vật ]
 Cây nhỡ , cao 3-5m
chỉ định điều trị suy tim, hở lỗ  Cành mọc đứng ,khi non có màu xanh , khi già có màu nâu xám
van hai lá, nhịp tim nhanh kịch  Lá đơn nguyên, mọc đối hoặc mọc vòng
 Hoa mọc thằng ngù ở đầu cành
phát, các bệnh tim có phù và  Quả có 2 đại trong chứa nhièu hạt có chùm lông màu nâu
giảm niệu, và dùng luân phiên  Toàn cây có nhựa mủ trắng
{ Thu hái vào T10 ,T11 hoặc vào T4 ,hái những lá già dài trên 10cm .Hái làm
với thuốc Digitalis. Neriolin quả khô ngay ở nhiệt độ không quá 50℃ }
dùng dưới hình thức dung dịch
rượu và thuốc viên [ TPHH ]
 Lá : chứa hoạt chất chính là các glycosid tim cso 17 loại glycosid
khác nhau .Hàm lượng glycosid tim trong lá là 0.5%. Gồm các
glycosid : Oleadrin (Neriolin) , Desacetyloleandrin, Neriantin,
Adynerin .

 Ngoài lá còn dử dụng các bộ phận:


o Vỏ cây có chứa 4 glycosid tim
o Hạt chứa 26 glycosid tim

[ TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG ]


 Neriolin làm chậm nhịp tim , kéo dài thời kỳ tâm trương
 Tác dụng lên tim đến rất nhanh: chỉ sau vài giờ, có trường hợp chỉ
sau 15-20’ bệnh nhân bớt khó thở , nhờ thế bệnh nhân rất phấn khởi
tin tưởng ở thuốc .
 Neriolin được loại ra khỏi cơ thể nhanh nên việc đổi thuốc không
phải chờ thuốc thải ra hết mà có thể thay ngày hôm sau.
 Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu ,giảm hiện tượng phù .

You might also like