Professional Documents
Culture Documents
• Mendeev: đã đến lúc Tư duy lý thuyết phải song hành và cần thiết đi
trước thực nghiệm
Tuy nhiên có 1 số điểm khác biệt. Theo như nhà hóa học
Pháp thì Gali có tỉ khối là 4,7 và khối lượng nguyên tử là
59,72 trong khi theo như những tiên đoán của Mendeleev
thì eka-nhôm có tỉ khối khoảng 6,0 và khối lượng nguyên tử
là khoảng 68.
Tin tưởng vào những tiên đoán của mình, Mendeleev đã
gửi một bức thư cho Boisbaudran nói về những nghiên cứu
trong việc sắp xếp các nguyên tố của mình và những tiên
đoán trước đây, ông còn góp ý với Boisbaudran về việc đo lại
các số liệu về tỉ khối và khối lượng nguyên tử của Gali.
Boisbaudran đã đồng ý tiến hành kiểm tra lại các số liệu đã
tính được trước đây và thật bất ngờ, kết quả xác minh lại
cho thấy khối lượng nguyên tử của Gali là 69,72 và tỉ khối là
5,904, rất gần với những tiên đoán của Mendeleev!
Mendeleev đã tiên đoán nguyên tố giống nhôm (ekaaluminum),
Boisbaudran đã tìm ra nguyên tố Galium chính là ekaaluminum
"Xin gửi Ngài lòng kính trọng sâu sắc và ước ao được Ngài nhận là bạn.“
Boisbaudran, Pháp
Sự vĩ đại của Mendeleev!
• Chỉ trong 6 năm sau: đã xác nhận 11 nguyên tố còn lại mà Mendeleev đã
chừa trống và dự đoán:
• Ý nghĩa: Mendeev: đã đến lúc Tư duy lý thuyết phải song hành và cần thiết
đi trước thực nghiệm
→1. Dùng tư duy lý thuyết để quy hoạch thực nghiệm
→2. Đẩy rất nhanh sự phát triển của Hóa học nói riêng và các khoa học
khác
1.2. Cấu hình electron của nguyên tử
ở trạng thái cơ bản
Các trạng thái của mỗi electron: Các trạng thái của nguyên tử
- Mỗi e có vô số trạng thái. - Nguyên tử có nhiều electron → Nguyên
- Mỗi trạng thái phụ thuộc 4 số lượng tử: n, l, ml, tử có vô số trạng thái → Vô số mức năng
ms lượng
n: 1 ,2, 3 … Trạng thái cơ bản của nguyên tử
l: 0 (s), 1 (p), 2(d), 3(f), 4(g) … (n-1) Là trạng thái mà nguyên tử bền nhất do
có năng lượng thấp nhất
ml: -l, …, 0, …+l
Chẳng hạn, nguyên tử H có năng lượng
ms: -1/2 hoặc +1/2 thấp nhất khi electron ở trạng thái n=1, l=0,
+ Mỗi số lượng tử có nhiều giá trị ml= 0, ms=+1/2 ứng với cấu hình electron:
Vì vậy: Mỗi electron có vô số trạng thái. H: 1s1
Vd: e(2,1,0,1/2); e(2,1,-1, +1/2) …
và mỗi trạng thái sẽ ứng với một mức
năng lượng nhất định
1.2. Cấu hình electron của nguyên tử ở trạng thái cơ bản
Na - 1 e → Na+ F + 1 e → F-
Na+ : 1s2 2s22p6, chỉ còn 2 lớp vỏ - 2 2
9F 1s 2s 2p
6
→ Bán kính ion dương < bán kính Bán kính ion âm > bán kính
nguyên tử nguyên tử
Hầu hết các ion âm có bán kính lớn hơn các ion dương
XÁC ĐỊNH BÁN KÍNH ION/ionic radius
---------- --------------
rNa+ rF-
______________
dNaF
- Xu hướng:
- Giải thích xu hướng:
- Áp dụng:
XU HƯỚNG BIẾN THIÊN BÁN KÍNH ION
- Xu hướng:
- Giải thích xu hướng:
- Chú ý: so sánh bán kính cation
và anion….?
- Áp dụng:
Năng lượng ion hoá nguyên tử (ionization energy)
- Khái niệm: Là năng lượng cần cung cấp - Vai trò của năng lượng ion hoá: đánh
để tách 1 electron ra khỏi nguyên tử ở giá khả năng trở thành ion dương của
trạng thái khí nguyên tử.
M(g) → M+(g) + 1e- I1 Vd:
hay: M(g) – 1e → M+(g) I1 H: 1s1 với I1(H) = 13,6 eV
I1: năng lượng ion hoá thứ nhất K: …4s1 với I1(K) = 4,3 eV
- Nếu tiếp tục thực hiện → Nguyên tử potassium dễ mất
M+(g) → M2+(g), + 1e-, I2 electron để trở thành ion dương hơn,
có tính kim loại mạnh hơn so với
I2: năng lượng ion hoá thứ hai nguyên tử hydrogen
…
Năng lượng ion hoá của nguyên tử biến thiên thế nào?
HOẠT ĐỘNG 2
Thời gian: 20 phút
Nhiệm vụ: Quan sát hình bên, tìm kiếm
dữ liệu, thảo luận để trả lời 4 câu hỏi:
1) Tại sao I1(B) < I1(Be) ?
2) Tại sao I1(O)< I1(N) ?
3) I1(Al)< I1(Mg): giải thích theo 1) được
không? Tại sao?
4) I1(S)< I1(P): giải thích theo 2) được
không? Tại sao?
Năng lượng ion hoá nguyên tử biến thiên tuần hoàn như thế nào?
Ngoại lệ: 1) Giải thích dựa vào so sánh cấu hình electron
2) Nhận thức: ngoại lệ cũng có xu hướng/quy luật
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
15 phút
Tự suy nghĩ để trả lời câu hỏi sau:
Để giải thích độ mạnh giữa các kim loại, cần dựa vào đâu?
→ Ta cần tìm hiểu gì?
Ái lực electron/Electron affinity của nguyên tử
Khái niệm: Là năng lượng phát Vai trò của Eea1: đánh giá khả năng
ra/thu vào khi nguyên tử nhận nguyên tử nhận electron để trở
thêm 1 electron ở trạng thái khí thành anion ở trạng thái khí.
X(g) + 1e → X-(g), Eea1 Vd:
- chlorine là nguyên tố hoá học có
Đơn vị: eV hoặc kJ mol-1 ái lực với electron mạnh nhất
(-350 kJ mol-1);
- radon có ái lực với electron yếu
nhất (+41 kJ mol-1)
Ái lực electron biến thiên thế nào?
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, 30 phút
Nhiệm vụ: trao đổi, tìm kiếm dữ liệu để hoàn thành các câu hỏi
dưới đây
1) Ý nghĩa của mỗi quá trình? tra giá trị 1) Ý nghĩa của mỗi quá trình? tra giá trị
năng lượng tương ứng: năng lượng tương ứng:
H-Cl(g) → H(g) + Cl(g), energy= ? (1) H-Br(g) → H(g) + Br(g), energy= ? (I)
H(g) – 1e → H+(g), energy= ? (2) H(g) – 1e → H+(g), energy= ? (II)
Cl(g) + 1e → Cl-(g), energy= ? (3) Br(g) + 1e → Br-(g), energy= ? (III)
2) Cộng 3 quá trình lại để thành một 2) Cộng 3 quá trình lại để thành một
phương trình nhiệt hoá học mới (4), phương trình nhiệt hoá học mới (IV),
ý nghĩa của quá trình này? ý nghĩa của quá trình này?
5) Nhận định nào có thể được suy ra từ sự so sánh (4) và (IV)?
Nhận định đó có thể dùng để giải thích tại sao trong thực tế
hydrochloric acid có tính acid yếu hơn hydrobromic acid không?
Tại sao?