You are on page 1of 36

CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU:

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BẢNG


TUẦN HOÀN NGUYÊN TỐ HÓA
HỌC

Thực hiện: Nhóm 6 GVHP:


Trần Thị Hồng Yến Ths. Nguyễn Trường Long
Hoàng Huỳnh Thanh Thủy
Mai Nhựt Hoang
Đặng Cẩm Linh
Đinh Huỳnh Trang Kim Ngân
Ngô Ngọc Ngân
MỤC LỤC

I. Lịch sử hình thành và các hệ thống tuần hoàn trước


Mendeleev

II. Cơ sở của bảng hệ thống tuần hoàn

III. Sự liên hệ Vật lý – Hóa học trong việc giải thích tính chất
của bảng và sự phát triển của bảng hệ thống
Khái niệm của
Bảng tuần hoàn
nguyên tố hóa
học (BTH)?

Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, hay bảng tuần


hoàn Mendeleev hoặc ngắn gọn bảng tuần hoàn, là
một phương pháp liệt kê các nguyên tố hóa học thành
bảng, dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt
nhân), số lượng electron và các tính chất hóa học tuần
hoàn của chúng.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BTH VÀ CÁC
BTH TRƯỚC MENDELEEV
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BTH
Thời Trung cổ, loài người đã biết
các nguyên tố vàng, bạc, đồng, chì,
sắt, thuỷ ngân và lưu huỳnh.

Năm 1649, Hennig Brand tìm


ra nguyên tố photpho.

Năm 1817, Đô-be-rai-nơ nhận thấy


khối lượng nguyên tử của stronti ở
giữa khối lượng nguyên tử của hai
nguyên tố bari và canxi.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BTH
Năm 1862, nhà địa chất Pháp Đờ Săng -
cuốc – toa đã sắp xếp các nguyên tố hoá
học theo chiều tăng của khối lượng
nguyên tử lên một băng giấy. Ông nhận
thấy tính chất của các nguyên tố giống như
tính chất của các con số, tính chất đó lặp
lại sau mỗi 7 nguyên tố.

Năm 1864, Giôn Niu-lan (John


Newlands), nhà hoá học Anh, đã tìm
ra quy luật: Mỗi nguyên tố hoá học
đều thể hiện tính chất tương tự như
nguyên tố thứ 8 khi xếp các nguyên
tố theo khối lượng nguyên tử tăng
dần.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BTH
Năm 1860, nhà bác học người Nga Men-đê-lê-
ép đã đề xuất ý tưởng xây dựng bảng tuần
hoàn các nguyên tố hoá học. Năm 1869, ông
công bố bản "bảng tuần hoàn các nguyên tố
hoá học" đầu tiên với 63 nguyên tố.

Năm 1870, nhà khoa học người Đức


Lô-tha Mây-ơ (Lothar Mayer) nghiên
cứu độc lập cũng đã đưa ra một bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học
tương tự như bảng của Men-đê-lê-ép.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
a. Phân loại theo Kim loại và Phi kim do Berzelius người Thụy Điển đề
xuất dựa trên các yếu tố sau:

- Ở trạng thái tự do, kim loại có ánh kim, dẫn điện và dẫn
nhiệt tốt. Phi kim thì ngược lại, không có ánh kim và dẫn
điện, dẫn nhiệt kém.

- Hiđroxit của các kim loại mạnh là các bazơ, hiđroxit của
các phi kim là các axit.

- Các phi kim tạo thành hợp chất khí với hiđro; các kim loại
không có tính chất đó.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
a. Phân loại theo Kim loại và Phi kim do Berzelius người Thụy Điển đề xuất dựa
trên các yếu tố sau:

Cách phân loại trên có những nhược điểm như:


+ Có những nguyên tố vừa thể hiện tính kim loại và phi kim :
Ví dụ : Kẽm hidroixit Zn(OH)2 biểu lộ tính bazơ khi tác dụng với
axit, biểu lộ tính axit khi tác dụng với bazơ : nó là một chất lưỡng
tính .
Zn(OH)2 + 2HCl = ZnCl2 + 2H2O    (biểu lộ tính bazơ)
Zn(OH)2 + 2NaOH = Na2ZnO2 + 2H2O     (biểu lộ tính axit)
    Tính lưỡng tính của một hiđroxit chứng tỏ rằng nguyên tố đó là
trung gian giữa kim loại mạnh (hiđroxit chỉ có tính bazơ) và phi
kim (hiđroxit chỉ có tính axit).
Ngoài kẽm hiđroxit thì thiếc hiđroxit, nhôm hiđroxit cũng là
những chất lưỡng tính.
+ Các nguyên tố không có tính kim loại cũng không có tính phi
kim đó : là những khí hiếm.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Phân loại theo nhóm tự nhiên

* Dobreiner (1780-1849) người Đức xếp các nguyên tố


thành "bộ ba" có tính chất giống nhau - Ông thấy rằng các
bộ ba:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Phân loại theo nhóm tự nhiên
Ông còn thấy rằng Stronti có khối lượng gần bằng trung bình
cộng của hai nguyên tố trước nó:

[40 (Ca) + 137 (Ba)]/2 = 88 (Sr).

Và ông thấy rằng các bộ ba khác cũng có tính chất tương tự


như:

Li    Na      K          Cl     Br      I 


  7     23      39          35    80   127

Và một số bộ ba khác: clo, brom, iot ; lưu huỳnh, oxi, selen,


telu vào một nhóm ; nitơ, phốt pho, asen, antimon, bitmut vào
một nhóm khác.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Phân loại theo nhóm tự nhiên
* Newlands (1837 - 1898) người Anh xếp các nguyên tố vào
bộ tám.
Ông nhận thấy 8 nguyên tố xếp sau lặp lại tính chất 8 nguyên
tố đứng trước như luật "bát bộ", ông gọi chúng là "octave" (bộ
tám) theo cách gọi các quãng tám trong âm nhạc.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Phân loại theo nhóm tự nhiên
* Bảng biến đổi thể tích nguyên tử các nguyên tố của Mayer
Năm 1869, nhà hoá học Đức Lothar Mayer vẽ đồ thị biểu diễn
sự thay đổi thể tích nguyên tử theo chi tăng của trọng lượng
nguyên tử. Ông nhận thấy có sự biến đổi tuần hoàn.
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Phân loại theo nhóm tự nhiên
* Bảng biến đổi thể tích nguyên tử các nguyên tố của Mayer
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của A.E.Beguyer de Chancourtois:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Gilbert Newton Lewis:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Roy Alexandre:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Dr. Timmothy:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Professor Thoedor Benfey:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Emil Zmaczynski:
2. PHÂN LOẠI CÁC BTH TRƯỚC
MENDELEEV
b. Các BTH khác
* BTH của Albert Tarantola:
3. BTH CỦA MENDELEEV VÀ CÁC BTH
HIỆN ĐẠI
a. BTH nguyên thủy của Mendeleev:
3. BTH CỦA MENDELEEV VÀ CÁC BTH
HIỆN ĐẠI
a. BTH nguyên thủy của Mendeleev:
3. BTH CỦA MENDELEEV VÀ CÁC BTH
HIỆN ĐẠI
b. BTH hiện đại của Mendeleev:
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH BTH
a. Nguyên tắc sắp xếp
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH BTH
b. Cấu tạo BTH
* Ô nguyên tố:
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH BTH
b. Cấu tạo BTH
* Chu kì:
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH BTH
b. Cấu tạo BTH
* Nhóm nguyên tố:

Là tập hợp các nguyên tố mà nguyên


tử có cấu hình electron tương tự
nhau, do đó có tính chất hóa học gần
giống nhau và được xếp thành một
cột.
II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH BTH
b. Cấu tạo BTH

* Khối các nguyên tố:

- Khối các nguyên tố s: gồm các nguyên tố nhóm IA và IIA.

- Khối các nguyên tố p: gồm các nguyên tố thuộc các nhóm


IIIA đến VIIIA (trừ He).

- Khối các nguyên tố d: gồm các nguyên tố thuộc nhóm B.

- Khối các nguyên tố f: gồm các nguyên tố thuộc học Lantan


và họ Actini.
III. SỰ LIÊN HỆ VẬT LÝ – HÓA HỌC TRONG
VIỆC GIẢI THÍCH TÍNH CHẤT CỦA BẢNG HỆ
THỐNG TUẦN HOÀN
Một đỉnh cao trong sự phát triển của
ngành hóa học chính là phát minh
bảng tuần hoàn nguyên tố.
Theo Mendeleev:
- Liệt kê các nguyên tố theo hàng
hoặc cột theo thứ tự khối lượng
nguyên tử và bắt đầu mỗi hàng hoặc
cột mới khi các thuộc tính của
nguyên tố bắt đầu lặp lại.
- Đôi khi bỏ qua trật tự cứng nhắc
theo khối lượng nguyên tử và hoán
chuyển các nguyên tố lân cận
(telua và iot)
III. SỰ LIÊN HỆ VẬT LÝ – HÓA HỌC TRONG
VIỆC GIẢI THÍCH TÍNH CHẤT CỦA BẢNG HỆ
THỐNG TUẦN HOÀN
Khi lí thuyết cơ học lượng tử ra đời,
người ta khám phá ra sự tuần hoàn
trong tính chất của các nguyên tố hóa
học chính là sự tuần hoàn trong cách
sắp xếp electron theo lớp vỏ ngoài
cùng của nguyên tử.(nguyên lí pauli,
nguyên lí năng lượng cực tiểu).
Với sư phát triển của các lý thuyết về
cấu trúc nguyên tử (sự tồn tại và tính
chất của proton và nơtron), người ta
nhận thấy rõ ràng là Mendeleev đã vô
tình liệt kê các nguyên tố theo trật tự
số hiệu nguyên tử (hay điện tích hạt
nhân) tăng dần.
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BTH

Số hiệu nguyên tử 43 -
Technetium

Số hiệu nguyên tử 92 - Uranium

Số hiệu nguyên tử từ 93 - 100 –


Neptunium – Fermium

Số hiệu nguyên tử từ 104 - 106


- Rutherfordium–Seaborgium
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BTH

Số hiệu nguyên tử từ 107-112 -


Bohrium– Copernicium

Số hiệu nguyên tử 113 -118 -


Ununtrium– Ununoctium

Số hiệu 119? ?
BẢNG TUẦN HOÀN HIỆN ĐẠI NĂM 2010
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Vật lý nguyên tử và hạt nhân năm 2016 –
Nguyễn Trường Long và Hoàng Xuân Dinh.

2. Lịch sử hình thành bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học –


Wikimedia.com.

3. Bảng tuần hoàn – nghiepvusupham.com.

4. Hành trình mở rộng Bảng tuần hoàn – thuvienvatly.com.

You might also like