You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐH VĂN LANG

KHOA KT - XD

CHUYÊN ĐỀ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN


ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


GVHD: VĂN TẤN HOÀNG
SVTH: ĐỖ ÁNH NHUNG – A150504 – K21A3
BÀI TIỂU LUẬN SỐ 1 ( CÁ NHÂN )
Công trình: Nhà liên kế mẫu K1G2 khu dân cư Center Hills,
Gò Vấp
1/ Địa điểm, thời gian xây dựng

- Địa điểm : 02, Nguyễn Oanh, phường 7, quận Gò Vấp


- Thời gian thi công: năm 2013 - 2014
- Chủ Đầu Tư: Công Ty TNHH Đầu Tư Địa Ốc Thành Phố - Cityland
- Loại hình đầu tư: Nhà phố - Biệt thự Cityland Garden Hills - Thương mại, dịch vụ –
Trường học.
- Quy mô: 14ha             Mật độ xây dựng: 29,3%
- Tổng số lượng 335 căn gồm: 237 Căn nhà phố và 98 Căn biệt thự Cityland Garden Hills
- Đại siêu thị EMART ngay dự án Garden Hills: 3,1 ha  Trường học các cấp: 10.000 m2
- Tiện ích đầy đủ: Công viên tập trung, thương mại – Dịch vụ, khu vui chơi…..

- Cityland Garden Hills Cách đường Phạm Văn Đồng (Vành Đai Bình Lợi – Tân Sơn
Nhất) là tuyến đường nội ô đẹp nhất Sài Gòn chỉ 100m. Thuận tiện đi các quận trung tâm
Q1, Sân bay Tân Sơn Nhất…
- Dự án Cityland Garden Hills có vị trí khá thuận lợi về mặt giao thông liên kết trực tiếp
với các tuyến chính huyết mạch để đi đến trung tâm thành phố Quận 3, Quận 1, các quận
phía đông như Q9, Thủ Đức…
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2/ Chi phí tư vấn công trình


Chi phí thiết kế xây dựng
- Tra bảng 2 phụ lục số 2 thông tư số 03/2016/TT – BXD về phân cấp công trình thuộc cấp IV
 Thiết kế 2 bước
- Tra bảng số 6 quyết định số 79/QĐ – BXD về định mức chi phí thiết kế công trình dân dụng –
thiết kế 2 bước : Gxd < 10 tỷ -> hệ số Nt = 2.92%
 Chi phí thiết kế của công trình = 820.320.375 * 2.92 / 100 = 23.953.355đ
Chi phí tư vấn giám sát thi công
Tra cứu bảng số 22: định mức chi phí giám sát thi công trong quyết định số 79/QĐ – BXD < 10 tỷ
 Hệ số Nt công trình dân dụng: Nt = 3.258%
 Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình = 820.320.375 * 3.258 / 100 = 26.726.037đ
BÀI TIỂU LUẬN SỐ 2
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Thể loại: Công trình tôn giáo – tín ngưỡng
BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT

CÔNG TRÌNH: NHÀ THỜ TỘC HỌ NGUYỄN


Địa điểm: Bà Rịa – Vũng Tàu

CHỦ ĐẦU TƯ:


ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP BCKTKT:
MỤC LỤC
PHẦN 1 : NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT

• NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ

• SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

• TƯ CÁCH PHÁP NHÂN

PHẦN 2 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

• TÊN DỰ ÁN

• ĐỊA ĐIỂM

• CƠ QUAN THỰC HIỆN VÀ TRÌNH DUYỆT

• CƠ QUAN DUYỆT BÁO CÁO VÀ CHỦ ĐẦU TƯ

• ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO

• QUY MÔ ĐẦU TƯ

• NỘI DUNG CÔNG TRÌNH

• THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN

PHẦN 3 : ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG – HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

PHẦN 4 : GIẢI PHÁP THIẾT KẾ

PHẦN 5 : QUY MÔ XÂY DỰNG

PHẦN 6 : TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ

PHẦN 7 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

PHẦN 8 : HỒ SƠ PHÁP LÝ

PHẦN 9 : HỒ SƠ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG


PHẦN 1 : NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT
1/ Những căn cứ pháp lý :

Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình: “ Nhà thờ ” được thực hiện từ các căn cứ sau:

• Căn cứ vào Luật xây dựng số16/2003–QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4.
• Căn cứ vào luật đấu thầu số: 61/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10/2005 đến 29/11/2005).
• Căn cứ vào Nghị định số: 85/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15/10/ 2009 về
việc hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
(thay thế NĐ58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008).
• Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 16/12/2004 về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
• Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2009 về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Căn cứ nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/02/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Căn cứ Nghị định 97/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/10/2009 về quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, HTX,
trang trại, hộ gia đình cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam cho thuê mướn lao động,
bắt đầu áp dụng từ 01/01/2010 (thay thế cho Nghị định 110/2008/NĐ-CP).
• Căn cứ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25-3-2010 của Chính phủ về quy định mức
tối thiểu chung (tại khoản 3 điều 7 có thay thế khoản 1 điều 3 của Nghị định 97/2009/NĐ-
CP).
• Căn cứ Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ Xây Dựng về việc hướng
dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình.
• Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/05/2005 của Bộ xây dựng về hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
• Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính về việc hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008.
• Thông tư 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình và quy định danh mục các địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
vùng.
• Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Thông tư số 33/2007/TT-BTC ban hành ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chánh về việc
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà Nước.
• Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ban hành ngày 18/8/2010 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2010.
• Quyết định số 33 /2004/QĐ-BTC ngày 12/04/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chánh về việc
ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
• Quyết định số 2173/QĐ-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính v/v đính chính Thông tư
số 33/2007/TT-BTC.
• Căn cứ quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây Dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
• Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành theo công văn số
1776/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây Dựng.
• Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt ban hành theo công văn số
1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ xây dựng.
• Đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành theo quyết định số
2056/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
• Đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt ban hành theo quyết định số 2057/2006/QĐ-
UBND ngày 18/7/2006 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
• Công bố giá vật liệu xây dựng tháng 7 số 1609/CBLS-STC-SXD ban hành ngày 5/8/2011
& tháng 8 năm 2011 số 1886/CBLS-STC-SXD ban hành ngày 5/9/2011 của Liên Sở Xây
dựng – Tài chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2/ Sự cần thiết đầu tư :


• Với mong muốn tổng hợp, lưu trữ thông tin về dòng họ tộc, việc xây dựng nhà thờ nhằm
mục đích
• Việc đi thờ, đi lễ rất cần thiết cho đời sống đạo. Việc làm ấy không chỉ thể hiện chúng ta là
người có đạo, nhưng còn gia tăng sức mạnh để chúng ta sống đạo nữa
• Nhà thờ trước tiên là nhà của Cộng đoàn Kitô giáo địa phương, và sau là nhà của tất cả
những người Kitô hữu đang hội họp tại đó. Bởi vậy, theo lẽ tự nhiên, nhà thờ phải trở
thành hình ảnh của cộng đoàn mà nó tiếp nhận, như là sự trải dài trong không gian và sự
diễn tả theo hình thể của cộng đoàn này. Nó phản ánh cho những người bên trong cũng như
những người ở ngoài hình ảnh của Giáo hội tại một nơi và một thời gian nhất định.
• Đối với những người ở ngoài Giáo hội, thì trong một môi trường ngoại giáo, nhà thờ chính
là nhà của các tín hữu. Ở thời Trung cổ, nhà thờ đã trở thành trung tâm của cộng đồng nhân
loại và tôn giáo. Nó là tài sản của xã hội cũng như của Giáo hội, là biểu tượng của nền văn
hóa cũng như lý tưởng của cộng đồng, là nơi ưu tuyển của nghệ thuật. Trong xã hội hiện
đại, đa dạng và tục hóa, hình ảnh bên ngoài mà nhà thờ đã thừa kế được của quá khứ không
còn có cùng một ý nghĩa nữa. Nó không phải là nơi cần được hay xin được xếp hạng lọt
vào danh sách di sản văn hóa, hay được chứng nhận trở thành điểm du lịch nhằm mang thu
nhập cao hơn cho người dân địa phương. Hình ảnh này cần phải được xác nhận theo bộ
mặt mà Giáo hội muốn cống hiến cho thế giới chung quanh mình. Vì thế, thường thường
nó cần được thay đổi.
• Đối với những người ở trong Giáo hội, nhà thờ luôn luôn hơn kém phản ánh đức tin của
những cộng đoàn quy tụ tại đó. Thường người ta đã sử dụng lối kiến trúc và nghệ thuật của
một thời đại và hội nhập kiến trúc địa phương của cộng đoàn. Chính vì thế, mà những miền
mới nhận được ánh sáng Tin Mừng đã cố gắng tìm ra những kiểu nhà thờ hợp với nền văn
hóa và nghệ thuật của một vùng hay của đất nước họ.
• Khi nói tới nhà thờ, một đàng chúng ta phải để ý tới những công dụng của nó trong việc cử
hành phụng vụ, đàng khác phải để ý tới những ý nghĩa của toàn bộ cũng như từng phần của
tòa nhà. Bất cứ nơi thờ phượng nào, dù nó có công dụng nhiều hay ít, nó vẫn biểu thị một
cái gì đối với những người hội họp tại đó. Đàng khác, chính những nghi thức cũng có chức
năng trở thành dấu chỉ của mầu nhiệm chúng cử hành.
• Công dụng của nhà thờ được thể hiện dưới ba khía cạnh:
- Khía cạnh thực dụng
Trước hết, nhà thờ là nơi chốn để cử hành phụng vụ nói chung và cử hành thánh lễ nói
riêng. Mà nơi chốn thì phải tốt và hữu dụng đối với các tín hữu để thực hiện những nghi
thức dự liệu, như: hội họp, chiêm ngắm, nghe Lời Chúa, tung hô, ca hát, di chuyển, đứng,
ngồi v.v.; còn đối với thừa tác viên, thì phải tốt để chủ tọa các nghi lễ, công bố Lời Chúa,
giảng dạy, cầu nguyện v.v. Ngoài ra nhà thờ còn phải tốt để cử hành các bí tích và á bí tích
khác.
- Khía cạnh xã hội – nhân vị
Nhà thờ là nhà của một cộng đoàn thiêng liêng. Cũng gần giống như ngôi nhà của gia đình
không phải chỉ là nơi để ăn, ngủ và lao động…, nhưng nó còn phải được xây dựng thế nào
để có thể phát triển được tinh thần gia đình, đồng thời giúp cho việc tăng trưởng nhân vị của
mỗi thành viên gia đình; thì nhà thờ cũng không phải chỉ là một nơi cần thiết, thực dụng và
thích hợp để cử hành các nghi lễ. Nó còn có trách nhiệm củng cố tinh thần huynh đệ, thân
mật và tôn trọng lẫn nhau, tinh thần thán phục và hồi tâm, tinh thần vui tươi và tự do. Mỗi
người phải tự cảm thấy ở trong đó bản thân của mình rõ ràng hơn, đồng thời cũng thấy gần
gũi với anh chị em mình hơn.
- Khía cạnh mầu nhiệm
Hơn hết, nhà thờ là nơi gặp gỡ, trao đổi giữa Thiên Chúa và Giáo hội trần thế. Nó mang một
ý nghĩa huyền nhiệm và là biểu tượng của Thiên Chúa hiện diện giữa loài người, là hình ảnh
của dân được cứu độ, là sự nhắc nhở của một lịch sử cứu độ, là sự tiên báo của một
Giêrusalem thiên quốc. Tắt một lời, nhà thờ là ‘Bí tích của thụ tạo mới trong Chúa Kitô
Phục sinh’. Nó là nơi thánh theo nghĩa: Thiên Chúa là Đấng Thánh dùng các bí tích thánh để
thánh hóa con người tại đó, để đến lượt họ, họ sẽ thánh hóa thế giới.

PHẦN 2 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN


1/ Tên dự án :
Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình “ Nhà thờ “
2/ Địa điểm :
Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3/ Cơ quan thực hiện và trình duyệt :
4/ Cơ quan duyệt báo cáo và chủ đầu tư :
Gia đình ông Nguyễn Văn A
5/ Đơn vị lập báo cáo :
Đỗ Ánh Nhung
6/ Quy mô đầu tư :
Nhà thờ gồm :
Nhà xe , phần đất nghĩa trang, nhà thờ, cây xanh
7/ Nội dung công trình :
Khu nhà thờ được thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam: nhà khung bê tông cốt thép, móng đơn
cọc ép, tường rào bao che , sàn BTCT, mái BTCT giả ngói
- Công trình thiết kế theo tiêu chuẩn cấp IV
- Bậc chịu lửa bậc 4
8/ Nội dung thiết kế :
- Lăng mộ được chia làm 3 phần, phía trên đầu chính là lăng chính, hai bên là các phần mộ
của từng ông, cha hoặc người trong gia tộc, 1 phần được thiết kế với khu sắp lễ dành cho
mọi người.
- Phần đất nghĩa trang : bố trí đối xứng theo trục 2 bên
- Nhà xe : bố trí đối xứng 2 bên
- Khuôn viên
- Mái BTCT giả ngói dốc
- Tường rào xung quanh công trình
- Cửa cổng
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật :
- Tổng diện tích đất: 600m2
- Diện tích xây dựng: 600m2
- Diện tích khuôn viên:
- Tầng cao: 1 tầng
9/ Thời gian thực hiện dự án :
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: 11/2010 – 3/2011
- Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình: 7/2011 – 9/2011
- Nghiệm thu đưa vào sử dụng: 10/2011

PHẦN 3 : ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG - HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT


1/ Vị trí
- Công trình tọa lạc tại: Đường số 40 Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Tứ cạnh giáp :
+ Hướng Đông Bắc: giáp nhà dân
+ Hướng Đông Nam: giáp đất nhà dân
+ Hướng Tây Bắc: giáp đường số 40
+ Hướng Tây Nam: giáp đât nhà dân
2/ Điều kiện tự nhiên.
a. Điều kiện địa chất thủy văn
Tài nguyên nước mặt: khu vực được bao bọc bởi 02 con sông lớn là Sông Xoài và Sông
Ray, cùng với hệ thống suối rạch nhỏ và hồ chứa thủy lợi.

- Sông Xoài: Là ranh giới của huyện Châu Đức với huyện Tân Thành, chiều dài nằm
trong phạm vi huyện: 22 km. Đây là một nhánh ở thượng nguồn của sông Dinh, bắt
nguồn từ  huyện Long Khánh và xã Xà Bang, Láng Lớn, chảy theo hướng Bắc Nam và
đổ vào sông Cỏ May. Trên lưu vực sông Xoài phần thuộc địa phận huyện Châu Đức đã
xây dựng hồ Kim Long khai thác nước tưới cho cà phê, hồ tiêu, lúa và cung cấp nước
sinh hoạt. Ở phía Nam của huyện có xây dựng hồ Đá Đen có dung tích chứa 28 triệu m3
cung cấp nước cho sinh hoạt và cho khoảng 1.900 ha đất sản xuất nông nghiệp; trong đó
phần thuộc Châu Đức khoảng 1.200ha.

- Sông Ray : Là ranh giới của huyện Châu Đức với huyện Xuyên Mộc, tổng chiều dài
120km và phần lớn lưu vực thuộc tỉnh Đồng Nai (diện tích lưu vực đến cửa sông: 1.300
km2). Đoạn trung lưu thuộc huyện Châu Đức có chiều dài 22km và hiện nay, trên đoạn
sông này đã xây dựng hệ thống thủy lợi hồ chứa nước Sông Ray với tổng diện tích mặt
hồ khoảng 2.040 ha, trong đó huyện Châu Đức 488,18 ha. Hồ sông Ray là nguồn cấp
nước  sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và tưới tiêu cho các huyện  Long Điền, Đất Đỏ,
Châu Đức, Xuyên Mộc  và Thành phố Vũng Tàu, với khối lượng  cấp nước khoản
535.000m3/ngày và diện tích tưới khoảng 9.157 ha đất nông nghiệp. Đồng thời Hồ Sông
Ray cũng sẽ tạo nguồn để bổ sung nguồn cấp nước cho TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng
Nai.

- Ngoài 2 sông lớn kể trên, trong phạm vi hành chính huyện Châu Đức còn có các suối
nhỏ như: suối Trà Răng, suối Gia Hốt, suối Lúp, suối Tầm Bó, suối Đá Bàng, suối Lồ Ồ
1, Lồ Ồ 2, suối Lùng, suối Tà Lùng, suối Gia Hoét,… nhưng nguồn sinh thủy vào mùa
khô rất hạn chế.

- Trên địa bàn huyện, ngoài 3 hồ lớn đã nêu trên lưu vực của 2 sông này, đến nay đã xây
dựng các hồ, đập khác bao gồm: Đập Cầu Mới, hồ Gia Hoét 1, hồ Gia Hoét 2, hồ Tầm
Bó, hồ Đá Bàng, hồ núi Nhan, hồ núi Sao và một số đập dâng nhỏ, nhằm cung cấp nước
sinh hoạt và tưới cho 255 ha cây ngắn ngày, 640 ha cây công nghiệp lâu năm.

Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu tài nguyên nước ngầm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
tháng 09/1999 của Đoàn địa chất thủy văn 707, huyện Châu Đức nằm trọn trong vùng có tầng
chứa nước bazan Xuân Lộc với các đặc điểm như sau :

Về đặc điểm và chất lượng nước ngầm:

- Khả năng chứa nước trong lớp phủ phong hóa bazan kém hơn các trầm tích bở rời khác
và phân bố không đồng đều do quá trình thành tạo, khối lượng các chất bốc hơi trong
dung nham không đồng nhất, sau đó lại chịu hoạt động của kiến tạo trẻ bất thường.
- Tầng chứa nước bazan có chất lượng tốt. Trong 7 chỉ tiêu hóa học thường bị nhiễm bẩn
phải xử lý (đối với nước ngầm) thì nước ngầm ở tầng chứa nước bazan Xuân Lộc không
có chỉ tiêu nào vượt quá tiêu chuẩn nguồn cấp nước, thậm chí đạt cả tiêu chuẩn dùng cho
ăn, uống, sinh hoạt.
- Động thái mực nước thay đổi theo mùa, mực nước mùa mưa dâng cao hơn mùa khô từ
1,7m (ở Bình Giã) đến 4m (ở Xà Bang).
- Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho tầng chứa nước bazan là nước mưa, nguồn thoát nước
chính là hệ thống mạch lộ chảy vào sông suối, một phần thấm xuống cung cấp cho tầng
trầm tích bở rời nằm phía dưới và một phần bốc hơi trên bề mặt địa hình.
- Phía dưới tầng bazan Xuân Lộc, nhiều nơi lại có tầng chứa nước trầm tích bở rời, tuy
không liên tục song có khả năng chứa nước. Điều này có tác dụng hỗ trợ cho tầng chứa
nước bazan khi công trình khai thác có mục đích phối hợp để đạt công suất cao hơn.
Đồng thời, với việc xây dựng các  hồ chứa giữ nuớc mùa mưa  tại các hợp thủy ở địa hình
cao đã tạo nên áp lực nước hồ chứa, bổ sung nước ngầm cho các giếng ở phía sau đập và
xung quanh hồ.
- Diện tích có nước ngầm từ trung bình đến giàu : 26.910 ha (chiếm 63,9% DTTN), diện
tích có nước ngầm nghèo đến rất nghèo : 15.233 ha (chiếm 36% DTTN) và đặc biệt có
117 ha không có nước ngầm.

b. Điều kiện địa chất


Kết quả phân loại đất huyện Châu Đức gồm 6 nhóm đất với 8 đơn vị bản đồ đất (soil
mapping units). Tính chất các lọai đất như sau:
- Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa có 01 đơn vị bản đồ, với diện  tích 256 ha (0,6%),
phân bố ở ven sông Xoài, gồm xã Nghĩa Thành 220 ha và xã Suối Nghệ 35 ha.

Đất phù sa có độ phì nhiêu tương đối cao so với các loại đất đồng bằng, ít chua (pHKCl:
4,5-5,0), giầu mùn (2-4%OM), đạm tổng số cao (0,10-0,15%N), lân tổng số nghèo (<
0,06%). Đất phù sa có thành phần cấp hạt rất thay đổi nhưng nhìn chung  có sa cấu từ thịt
trung bình đến thịt nặng.

Đất phù sa thích hợp chính cho việc trồng lúa nước, các khu vực có tưới trong mùa khô
được trồng lúa 2-3 vụ. Hướng sử dụng đất phù sa lâu dài là trồng lúa nước, có thể xen
canh với các cây rau màu ở những nơi có địa hình cao thoát nước. Biện pháp cung cấp
nước tưới và xây dựng đồng ruộng là những biện pháp cơ bản trong việc sử dụng đất phù
sa có hiệu quả cao.

- Nhóm đất xám:

Nhóm đất xám có 01 đơn vị bản đồ, với diện tích 402 ha (0,95%), phân bố chủ yếu ở xã
Suối Nghệ 332 ha và xã Nghĩa Thành 70 ha. Đất xám ở đây hình thành trên đá Granit.

Đất xám trên granit nhìn chung có độ phì nhiêu rất kém, ít có ý nghĩa cho sản xuất nông
nghiệp. Nghèo mùn, đạm, lân, kali, kể cả các cation kiềm trao đổi. Hàm lượng mùn ở
tầng đất mặt chỉ đạt xấp xỉ 1%OM, đạm tổng số không quá 0,1%N, tổng Mg2+ và Ca2+ chỉ
đạt dưới 1 me/100 gam đất.

Đất xám trên granit có độ phì không cao, vì vậy khi sản xuất nông nghiệp cần phải bón
phân bổ sung với một lượng đáng kể, đặc biệt là các loại phân hữu cơ để bổ sung độ phì
nhiêu cho đất. Tuy nhiên đất xám trên granit có tính chịu lực rất tốt vì vậy thuận lợi trong
xây dựng, bố trí dân sinh và công nghiệp.

- Nhóm đất đen:

Nhóm đất đen có 01 đơn vị bản đồ, với diện tích 3.291 ha (7,75%), phân bố rải rác ở hầu
hết các xã: TT Ngãi Giao 827 ha; xã Sơn Bình 759 ha; xã Quảng Thành 512 ha; xã Bình
Trung 353 ha; xã Kim Long 200 ha; xã Suối Rao 170 ha; xã Xuân Sơn 148 ha; xã Bình
Giã 107 ha; xã Đá Bạc 82 ha; xã Nghĩa Thành 70 ha; xã Xà Bang 63 ha.

Đất đen có độ phì nhiêu  hơn hẳn các loại đất khác trong vùng. Phản ứng dung dịch đất ít
chua. Hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số giàu (2-3% OM; 0,1-0,25%N; 0,15-0,25% P2O5.
Nghèo kali tổng số, nhưng rất giàu cation kiềm trao đổi (Ca2+: 12-14 me/100 gam đất),
dung tích hấp thu cao và độ no bazơ cao (CEC: 25-30 me/100 gam; BS: 52-57%). Sa cấu
đất nặng, cấu trúc đất đoàn lạp, viên hạt rất tơi xốp.

Tuy vậy, hạn chế chính của đất đen là tầng đất thường rất mỏng, lẫn nhiều mảnh đá và
nhiều đá tảng lộ đầu, gây trở ngại cho khâu làm đất và sự phát triển của bộ rễ. Vì vậy nó
chỉ phù hợp cho các cây ngắn ngày có bộ rễ ăn nông.

Hầu hết đất đen đã được khai thác dùng trong nông nghiệp. Các đất đen trên địa hình cao
thoát nước trồng các cây hoa màu và công nghiệp hàng năm như : đậu nành, thuốc lá,
bông, bắp và các loại đậu đỗ khác... Ngoài ra cây ăn quả như chuối, na, chôm chôm cũng
có khả năng trồng rất tốt. Các đất đen địa hình thấp chủ yếu dùng cho việc trồng lúa và có
khả năng trồng màu trong mùa khô.

- Nhóm đất đỏ vàng:

Nhóm đất đỏ vàng có 2 đơn vị bản đồ, với diện tích 30.648 ha (72,19%), phân bố ở hầu
hết các xã trong huyện: Xã Láng Lớn 4581 ha; Xà Bang 4547 ha; Đá Bạc 3145 ha; Bình
Ba 2749 ha; Kim Long 2460 ha; Quảng Thành 2318 ha; Suối Rao 2253 ha; TT Ngãi Giao
1884 ha; Suối Nghệ 1468 ha; Xuân Sơn 1403 ha, Nghĩa Thành 1367 ha; Sơn Bình 1.003
ha;  Bình Giã 745 ha; Bình Trung 725 ha. Đất đỏ vàng trên địa bàn huyện được hình
thành từ đá bazan được chia thành hai đơn vị chú dẫn bản đồ là: Đất nâu đỏ trên bazan
(DT: 17.788 ha) và đất nâu vàng trên bazan (DT: 12.860 ha).

Nhìn chung đất đỏ trên đá bazan có tầng đất dày, đồng nhất suốt phẫu diện, cấu tượng
viên hạt, tơi xốp. Tầng đất mặt khá giàu mùn và có màu nâu đậm, càng xuống sâu mức
độ tơi xốp càng cao, với màu nâu đỏ đồng nhất. Một số diện tích đất có nhiều kết von,
gây trở ngại cho sản xuất.

Đất nâu đỏ trên đá bazan có độ phì nhiêu tương đối cao (Mùn: 3-4%; 0,15-0,20%N;
0,10-0,15% P2O5), tuy vậy nghèo kali và các cation kiềm trao đổi. Đất chua (pHKCl: 4,5-
5,0), dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp (CEC: 16-25 me/100 gam,  BS:20-35%). Về
thành phần cơ giới đất đỏ trên bazan là nặng, hàm lượng sét vật lý luôn đạt >50%. Cấu
trúc viên hạt khá tơi xốp, khả năng thấm và giữ nưóc rất tốt.

Đất nâu vàng trên đá bazan cũng là loại đất có độ phì cao, có hàm lượng mùn, đạm, lân,
kali tổng số và dễ tiêu lớn (Mùn: 2-3%; 0,15-0,20%N; 0,10-0,15% P2O5), có dung tích
hấp thu, và độ no bazơ thấp, (CEC: từ 9,50 -10,49 me/100 gam,  BS:20-35%), có thành
phần cơ giới nặng, hàm lượng sét cao ( >50%), có cấu trúc viên hạt tơi xốp, khả năng
thấm và giữ nước tương đối tốt

Đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan là các loại đất có chất lượng cao nhất so với các loại
đất đồi núi ở nước ta, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao
như Cà phê, tiêu, Cao su, Cây ăn quả… Tuy nhiên, trong sử dụng đất cần có biện pháp
chống xói mòn rửa trôi.

- Nhóm đất dốc tụ:


Nhóm đất dốc tụ có 5.719 ha, chiếm 13,47% DTTN. Phân bố rải rác ở hầu khắp các xã:
Xã Bình Giã 906 ha; Đá Bạc 879 ha; Suối Rao 718 ha; Bình Trung 686 ha; TT Ngãi Gia
462 ha; Láng Lớn 472 ha; Nghĩa Thành 438 ha; Suối Nghệ 312 ha; Kim Long 234 ha;
Bình Ba 231 ha; Sơn Bình 136 ha; Xuân Sơn 141 ha; Xà Bang 104 ha. Đất dốc tụ hình
thành và phát triển từ các sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở các chân sườn
thoải hoặc khe dốc.

Do đặc điểm hình thành và phân bố rộng rãi, nên đất dốc tụ có đặc điểm hình thái rất
phức tạp, nó phụ thuộc vào thành phần mẫu chất tạo đất, cùng với đặc điểm địa hình khu
vực. Nhìm chung đất dốc tụ có hai dạng hình rất cơ bản là: (i) Đất dốc tụ có thành phần
cơ giới nặng và (ii) đất dốc tụ có thành phần cơ giới nhẹ.

Đất đốc tụ có độ phì nhiêu khá cao. Đất có phản ứng chua, giầu mùn, đạm tổng số, lân và
kali. Đất có khả năng sử dụng chủ yếu cho việc trồng và thâm canh lúa nước.

- Đất xói mòn trơ sỏi đá: có 117 ha (0,28% DTTN), chỉ có ở xã Suối Nghệ. Đất được hình
thành là hậu quả của quá trình xói mòn rửa trôi rất mãnh liệt trong một thời gian dài, ở
một vùng khí hậu có lượng mưa lớn và tập trung và khi ấy lớp phủ thực vật đã bị cạn kiệt.
Đất có tầng rất mỏng, nhiều khi hoàn toàn là đá hoặc kết von dày đặc. Các đất này không
có khả năng cho sản xuất NN. Chỉ có khả năng khoanh nuôi phục hồi rừng nhằm bảo vệ
đất đai và tạo cảnh quan sinh thái.

c. Điều kiện khí hậu


Khu vực xây dựng mang đặc điểm chung của khí hậu vùng ĐNB,  nằm trong vùng có khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có
mùa đông lạnh.

d. Giao thông
Khu đất xây dựng tuy tiếp xúc trực tiếp với đường số 40 nhưng mật độ giao thông không
cao, nên vẫn giữ được sự yên tĩnh. Dễ dàng tiếp cận và giao thông.
e. Cấp điện
Khu đất nằm tiếp xúc trực tiếp với trục đường số 40 đã có nguồn điện chạy dọc tuyến đường
nên rất dễ cho việc đầu nối.
f. Cấp nước
Khu đất nằm tiếp xúc trực tiếp với trục đường số 40 đã có đường ống cấp nước chạy dọc
tuyến đường nên rất dễ cho việc đầu nối.
g. Thoát nước
Khu đất nằm tiếp xúc trực tiếp với trục đường số 40 đã có đường ống thoát nước chạy dọc
tuyến đường nên rất dễ cho việc đầu nối.

h. Hiện trạng cơ sở vật chất


Khu đất hiện là đất trống và có vài cái cây. Nên sẽ di dời cây ra chỗ khác để giải phóng mặt
bằng cho
thi công
3/ Định hướng quy hoạch
Chỉ giới đường đỏ cách vỉa hè 3m
Chỉ giới xây dựng từ chỉ giới đường đỏ thụt vào 2m
Mật độ xây dựng < 40%
Chiều cao xây dựng tối đa: 1 tầng
4/ Đánh giá chung về địa điểm xây dựng
- Địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch của thị xã
- Vị trí của khu đất tiếp giáp trực tiếp với đường số 40 nên rất thuận tiện thi công cũng như
tiếp cận
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuận lợi cho công trình
 Khu đất có đầy đủ điều kiện để dự án triển khai tốt và phụ hợp với quy hoạch và
môi trường xung quanh.

PHẦN 4: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ

1/ Phương án quy hoạch tổng thể:


Công trình tọa lạc trên khu đất mặt tiền đường số 40, được bố trí với các đặc điểm sau:
- Lối vào chính duy nhất là bãi xe và khuôn viên hình chữ nhật với cạnh dài 20m, cạnh
ngắn 5m tiếp cận đường số 40
- 2 bên đối xứng là khu lăng mộ (8x10) , lối đi giữa dẫn thẳng vào lăng chính
- Cùng với hệ thống nền sân, cây xanh, tượng đài, tường rào hoàn thiện sẽ tạo cho khuôn
viên đặc biệt là công trình khang trang, đẹp, đảm bảo môi trường sạch sẽ, yên tĩnh, và
trang nghiêm cho gia đình thăm viếng, làm lễ.
2/ Phương án thiết kế công trình
a. Giải pháp thiết kế chung
Công trình gồm các phần sau:
- Lăng mộ được chia làm 3 phần, phía trên đầu chính là lăng chính, hai bên là các phần
mộ của từng ông, cha hoặc người trong gia tộc, 1 phần được thiết kế với khu sắp lễ dành
cho mọi người.
- Phần đất nghĩa trang : bố trí đối xứng theo trục 2 bên
- Nhà xe : bố trí đối xứng 2 bên
- Khuôn viên
b. Giải pháp mặt đứng
- Công trình có độ cao từ chân công trình đến đỉnh mái cao nhất là 6,8m, công trình đối xứng,
hình khối , màu sắc hài hòa với chức năng và kiến trúc môi trường xung quanh.
- Mặt đứng tổng thể công trình được thiết kế hướng lên trục trung tâm tạo cảm giác tôn
nghiêm và uy nghi. Sử dụng vật liệu gạch, đá, ngói,.. màu sắc có đồ bền và thẩm mỹ cao, phù
hợp kiến trúc công trình tôn giáo.
- Cùng với hệ thống cổng, tường rào, nền sân tạo cho công trình vẻ đẹp toàn diện hơn.\
- Công trình được thiết kế chiều cao của các mái như sau:
+ Mái nhà xe: cote 2.600m
+ Mái 1: 4.300m
+ Mái 2: 6.880m
3/ Phương án thiết kế kết cấu:
a. Các căn cứ
Công tác thiết kế được tiến hành căn cứ vào quy chuẩn xây dựng ban hành theo quyết
định số 682/BXD-CSXD của Bộ Xây Dựng và căn cứ vào các quy chuẩn quy phạm
hiện hành như sau:
- Tiêu chuẩn kết cấu bê tông & BTCT : TCXDVN 356-2005
- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép : TCVN 338-2005
- Tiêu chuẩn tải trọng và tác động : TCVN 2737 – 95
- Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà công trình : TCVN 45 – 78
Một số tài liệu chuyên ngành, phần mềm tính toán kết cấu và một số chương trình phụ trợ
khác.
a. Giải pháp kết cấu công trình
Giải pháp kết cấu công trình được lựa chọn trên cơ sở các giải pháp chính sau:
- Chịu tải trọng theo phương đứng là hệ cột
- Chịu tải trọng theo phương ngang là hệ sàn cứng truyền tải trọng do gió và động đất vào
hệ cột khung theo độ cứng của cấu kiện.
4/ Phương án thiết kế điện
a. Tiêu chuẩn thiết kế
- 20 TCN 27 – 91 “ Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – tiêu chuẩn thiết
kế”
- 11 TCN 18 – 84 “ Quy phạm trang bị điện”
- TCVN 4756 – 89 “ Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện – phần kỹ thuật hạ tầng
đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế “
- TCXD 16/ 1986 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sang
- TCXD 25/ 1991 Tiêu chuẩn thi công lắp đặt thiết bị
- TCXD 27/ 1991 Tiêu chuẩn thiết kế và tính toán hệ thống điện
- Quy phạm QPXD 25-65 đặt thiết bị điện trong nhà và công trình kiến trúc.
b. Tổng quan hệ thống điện
Việc thiết kế hệ thống điện của dự án có mục đích chính cung cấp điện phục vụ cho chiếu
sang, máy móc thiết bị,… Điện áp sử dụng là 220/380V.
c. Phụ tải và nguồn cung cấp điện
Phụ tải sử dụng gồm:
- Phụ tải: Động lực, chiếu sáng, chiếu sáng sự cố, chiếu sáng khẩn cấp, máy bơm,…
- Nguồn cung cấp: Từ trạm biến áp khu vực đường dây hạ thế cấp đến tủ điện tổng của
công trình.
d. Hệ thống chiếu sáng
Việc thiết kế hệ thống chiếu sáng được thực hiện thỏa các yêu cầu sau:
- Bảo đảm độ rọi thích hợp với từng khu vực trong công trình
- Sử dụng các kiểu đèn phù hợp với nhu cầu và kiến trúc của từng khu vực
- Phương pháp quản lý, điều khiển đèn.
Về màu sắc ánh sáng, tùy theo tính năng mỗi khu mà sử dụng loại ánh sáng trắng hay vàng,
mạnh hay nhẹ. ( tiết kiệm điện )
Các thiết bị chiếu sáng được cung cấp phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 5179: 1990: bóng đèn huỳnh quang
- TCVN 6482: 1990: Starter dùng cho đèn huỳnh quang
- TCVN 6478: 1999: Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang yêu cầu chung.
Khu vực Độ rọi yêu cầu
(lux)
Khu vực chánh điện 400 – 500
Sảnh 150 – 200
Nhà xe 150 – 250
Phần đất mộ 250

5/ Phương án thiết kế cấp – thoát nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy
a. Cơ sở thiết kế
Hệ thống cấp thoát nước cho công trình được thiết kế dựa trên cơ sở các tài liệu sau:
- Nguồn nước cấp được lấy từ tuyến ống dẫn trên đường số 40
- Nước mưa thoát trực tiếp vào hệ thống cống thoát nước đô thị
- Nước thải sinh hoạt sẽ thoát chung vào hệ thống cống thoát nước mưa
- Hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy phạm được sử dụng:
+ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
+ Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình
+ Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình yêu cầu thiết kế, TCVN 2622 – 1995
+ Thoát nước, mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế, TCXD 51 – 1984
+ Cấp nước, mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế, TCXD 33 – 2006
+ Các tài liệu về ống cấp thoát nước và máy bơm ứng với tiêu chuẩn ISO 9001
b. Quy mô công trình - quy mô dùng nước
Nước sử dụng cho công trình gồm nước phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình và
nước cứu hỏa.
Nhu cầu nước cho cứu hỏa : theo bảng 12 TCVN 2622 – 1995, tính cho 01 đám cháy xảy ra
với lưu lượng dập tắt đám cháy là 5 (1/s), vậy lưu lượng dập tắt đám cháy là:

QCH = 5 x 3600 x 3 / 1000 = 54 (m3)

Nhu cầu nước sinh hoạt tối đa được tính theo bảng 6 – 4 của “ Quy chuẩn cấp thoát nước
trong nhà và công trình “ thì lưu lượng nước sinh hoạt được tính cho 1 người là 15 –
30l/ng.đ/ng

c. Giải pháp kỹ thuật cấp thoát nước


Giải pháp cấp nước sinh hoạt:
Nước cấp vào công trình dự kiến lấy từ ống cấp nước trên đường số 40, qua đồng hồ tổng
vào bể chứa nước ngầm. Hệ thống cấp nước sinh hoạt và cấp nước cứu hỏa được thiết kế
đồng bộ.
Giải pháp thoát nước và thông hơi:
- Thoát nước nền sân:
Nước thải trên bề mặt nền sân bao gồm nước mưa, nước rửa nền, nước từ xe, nước sinh
hoạt… được thu qua các hố ga và chạy dọc theo tường rào rồi dẫn ra cống thoát nước bên
ngoài.
- Thoát nước mưa trên mái:
Nước mưa từ các mái được thoát theo các ống đứng xuống hệ thống hố ga và hố thu nước
sau đó thoát ra cống thoát nước thành phố
d. Vật liệu cấp – thoát nước
Vật liệu xây dựng mạng lưới:
Mạng lưới cấp thoát nước gồm đường ống và phụ tùng, thiết bị đóng cắt, điều khiển, phòng
ngừa.
Mạng cấp nước:
Tuyến vào bể chứa: ống thép tráng kẽm ∅ 42 mối nối ren
Thoát nước mái: ống nhựa PVC ∅ 114 – 168
Thoát nước sinh hoạt: ống nhựa PVC ∅ 34 – 114. Cống ngoài công trình làm bằng BTCT, hố
ga có
nắp bằng BTCT
Cấu trúc mạng lưới:
Toàn bộ mạng lưới cấp thoát nước được đi trong hộp kỹ thuật, trong sàn, trong tường
Lắp ốp xong các tuyến kỹ thuật phải được sơn theo màu chỉ định sau:
- ống cấp nước : sơn màu xanh
- ống thoát nước mái : sơn màu bạc
- ống thoát nước bẩn : sơn màu đen hoặc ghi xanh

PHẦN 5: QUY MÔ XÂY DỰNG


1/ Các hạng mục công trình xây dựng:

ST Hạng mục xây dựng


T
1 Phần cọc và móng
2 Phần xây dựng tầng trệt, mái
3 Phần cây xanh, sân bãi, đất mộ, cổng tường rào
4 Hệ thống cấp điện
5 Hệ thống cấp thoát nước

2/ Các hạng mục thiết bị công trình:

STT Thiết bị Số lượng


1 Máy bơm nước sinh hoạt 1 cái

3/ Tiến độ thực hiện dự án:


STT Công việc Thời gian thực hiện dự án ( 11 tháng )
T T T3 T T5 T T T8 T T1 T1
1 2 4 6 7 9 0 1
1 Khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ - - -
thuật
2 Thẩm định thiết kế và dự toán - -
3 Thi công
- phần xây dựng cọc và - -
móng -
- phần xây dựng cổng ,
tường rào sân vườn
4 Hệ thống điện -
5 Hệ thống cấp thoát nước - -
6 Kiểm tra nghiệm thu đưa vào sử -
dụng

PHẦN 6: TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ


1/ Kinh phí xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình

BẢNG TÍNH KINH PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH


BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN

Như vậy: Tổng mức đầu tư xây dựng công trình ( sau thuế) là : 2.117.956.056đ
Trong đó:
- Kinh phí xây dựng : 1.636.233.158đ
- Chi phí tư vấn : 106.803.482đ
- Chi phí xây dựng nhà tạm : 18.781.912đ
- Chi phí dự phòng : 192.544.187đ

2/ Chi phí tư vấn công trình


Chi phí thiết kế xây dựng
- Tra bảng 2 phụ lục số 2 thông tư số 03/2016/TT – BXD về phân cấp công trình thuộc cấp IV
 Thiết kế 2 bước
- Tra bảng số 6 quyết định số 79/QĐ – BXD về định mức chi phí thiết kế công trình dân dụng –
thiết kế 2 bước : Gxd < 10 tỷ -> hệ số Nt = 2.92%
 Chi phí thiết kế của công trình = 1.636.233.158 * 2.92 / 100 = 47.778.008đ
Chi phí tư vấn giám sát thi công
Tra cứu bảng số 22: định mức chi phí giám sát thi công trong quyết định số 79/QĐ – BXD < 10 tỷ
 Hệ số Nt công trình dân dụng: Nt = 3.258%
 Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình = 1.636.233.158 * 3.258 / 100 = 53.308.476đ

PHẦN 7: KẾT LUẬN


Công trình nhà thờ tộc được xây dựng sẽ là nơi thờ phụng, gặp gỡ, làm lễ cho con cháu dòng tộc.
Để nhớ về cội nguồn và giữ gìn truyền thống cho cha ông.

PHẦN 8: HỒ SƠ PHÁP LÝ
PHẦN 9: HỒ SƠ THIẾT KẾ SƠ BỘ

You might also like