Professional Documents
Culture Documents
- Nghị quyết 05-2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
Về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể
thao;
- Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế , văn hóa, thể thao, môi trường;
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số Điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính
Phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng
dự toán và dự toán công trình.
I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng
Việc thực hiện dự án “Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Quảng Ninh”
phải tuân thủ các quy định pháp lý sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió
- TCVN 375-2006: Thiết kế công trình chống động đất;
- TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - YC chung thiết kế lắp đặt và sử
dụng;
- TCVN 6160-996: YC chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-
93);
- TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
- TCXD 33-1985: Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn
thiết kế;
- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
6
- TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình -
Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 27-1991: TC đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
- TCVN-46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;
- EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of VN).
- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
- TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình -
Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 4474-1987: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
- TCVN 4473:1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
- TCVN 5673:1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên
trong;
- TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép.
7
- Làng an dưỡng Ba Thương cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 45km
về phía Tây Bắc, cách địa đạo Củ Chi 7km. Được xây dựng trên diện tích gần
7ha có thể phục vụ khoảng 260 người. Làng an dưỡng có 2 khu phục vụ cho
khách có thu nhập trung bình và cao. Toàn bộ khu vực được phủ xanh bằng
nhiều loại cây khác nhau với nhiều cây xanh, bóng mát tạo không khí trong lành,
mát mẻ và yên tĩnh với kiến trúc được thiết kế đậm chất phương Đông với Giá
cho khách sử dụng 2 khu dịch vụ này là 3,5-9,5 triệu đồng/người/tháng.
- Viện dưỡng lão Việt - Hoa, chùa Lâm Quang: Suốt 21 năm qua, chùa
Lâm Quang đã nhận chăm sóc gần 200 cụ bà. Mỗi năm nhiều cụ mất đi nhưng
số lượng các cụ xin vào luôn tăng cao. Hiện nay, trung tâm có 132 cụ, chủ yếu là
cụ bà từ 65 tới 90 tuổi được chăm sóc tại nhà dưỡng lão của chùa. Để có kinh
phí cho chăm sóc tốt cho các cụ già, những ngày đầu các ni sư của chùa
phải làm thêm nhiều việc từ làm nhang, bán xôi, hủ tiếu chay hay nhận nấu thức
ăn chay cho các gia đình phật tử khi có ma chay, đám giỗ… Tại đây, hàng ngày
có gần 20 sư cô chăm sóc cho các cụ bà như: cho ăn uống, thuốc thang, tắm
giặt…
- Hiện nay Việt Nam có khoảng 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm 11% dân
số riêng số người từ 80 tuổi trở lên là hai triệu người. Dự báo đến năm 2030, tỷ
trọng người cao tuổi Việt Nam chiếm 18% và năm 2050 là 26% với tỷ lệ dân số
già hóa cao và tốc độ nhanh thì việc việc thành lập các Trung tâm chăm sóc
người cao tuổi tại các vùng đông dân cư để nâng cao chất lượng cuộc sống cho
họ là tất yếu.
- Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh là
vùng tập trung đông dân cư, nhiều người cao tuổi và nhu cầu người cao tuổi cần
có sự chăm sóc là rất lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, để nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người cao tuổi việc xây dựng Trung tâm chăm sóc người
cao tuổi, thành phố Hạ Long là rất cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển của
Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
9
Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Quảng Ninh được đầu tư xây dựng mới
hoàn toàn theo mô hình một Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tổng hợp “Xây
dựng Khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi” với mong muốn
đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ và an dưỡng của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, góp phần thực hiện chính sách và mục tiêu phát triển của nước ta
về chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Hiện nay Trung Tâm Chăm sóc Người cao tuổi và người khuyết tật đã phối
hợp với các công ty trong và ngoài nước để đưa học sinh sinh viên Điều dưỡng
sau khi tốt nghiệp làm việc tại các Viện dưỡng lão ở các nước, việc thành lập
Trung tâm chăm sóc người cao tuổi là cơ sở thực hành chăm sóc người cao tuổi
nhằm đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các sinh viên đáp ứng nhu cầu
đi làm việc tại các Viện dưỡng lão ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan …
11
cao tuổi,có tính hiện đại, mang đặc sắc văn hóa Quảng Ninh nhưng không làm
mất đi tính trang nhã và tiện dụng.
Diện tích mặt bằng Trung tâm chăm sóc người cao tuổi dự kiến
1. Quy mô và tính chất:
- Diện tích đất: 6.500 m2
- Công suất phục vụ: khoảng 100 - 150 người/ngày.
- Tính chất quy hoạch: là Trung tâm chăm sóc người cao tuổi nghỉ dưỡng.
2. Cân bằng đất đai:
BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI
STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (m²) TỶ LỆ (%)
1 Đất Dự án xây dựng 2.500 m2 38,46
2 Đất giao thông nội bộ + Sân bãi 1.000 m2 15,38
3 Đất cây xanh + khu vui chơi giải trí 3.000 m2 46,15
Tổng cộng 6.500 m2
V.2. Lựa chọn mô hình đầu tư
Quy hoạch xây dựng một Trung tâm chăm sóc người cao tuổi đạt tiêu chuẩn
phục vụ cho nhu cầu lưu trú, nghỉ dưỡng người cao tuổi gồm: Khu hành chính và
phòng khám chữa bệnh, khu chăm sóc những người tự phục vụ, khu chăm sóc
những người không tự phục vụ được, khu sinh hoạt tập thể (khu phục hồi chức
năng, khu sinh hoạt Tín ngưỡng), khu sinh hoạt ngoài trời, các dịch vụ vui chơi, …
- Phân khu tổng thể như sau:
+ Khu 1: khu hành chính và phòng khám chữa bệnh.
+ Khu 2: Khu nhà nghỉ dưỡng;
+ Khu 3: Khu phục hồi chức năng;
+ Khu 4: Khu sinh hoạt Tín ngưỡng và các sinh hoạt tập thể .
Thông số xây dựng các hạng mục công trình
13
a) khu hành chính và phòng khám chữa bệnh bao gồm các hạng mục:
01 nhà 2 tầng 10 phòng mồi phòng 18 m2
- Tầng 1 phòng khám bệnh.
- Tầng 2 khu tổ chức, hành chính
b) Khu nhà nghỉ dưỡng:
- Nhà thứ nhất: 3 tầng, mỗi tầng có 6 phòng, mỗi phòng 18 m2 xếp 02
giường 01 phòng sinh hoạt chung 72 m2 và 01 phòng chế biến thức ăn 18 m2
- Nhà thứ hai: 3 tầng, mỗi tầng có 4 phòng, mỗi phòng 42 m2 xếp 06
giường 01 phòng sinh hoạt chung 50 m2 và 01 phòng chế biến thức ăn 18 m2 .
c) Khu sinh hoạt tập thể gồm
- 01 phòng cho tập thể dục 290 m 2 , 01 hội trường lớn 150 m2 phục vụ cho
các buổi sinh hoạt tập thể, 02 phòng sinh hoạt Tín ngưỡng 290 m2
d) Khu sinh thái:
Cải tạo cảnh quan xung quanh, bồn hoa, cây cảnh, hòn non bộ….
V.3. Hạ tầng kỹ thuật
· Nền nhà
· Đường giao thông
· Hệ thống cấp điện
· Hệ thống điện chiếu sáng
· Hệ thống cấp nước
· Hệ thống xử lý nước thải
· Hệ thống thoát nước mưa
· Hệ thống xử lý chất thải rắn
· Hệ thống nối đất và chống sét
· Hệ thống PCCC
V.4. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị trung tâm dưỡng lão
- Khu hành chính và phòng khám chữa bệnh: Trang bị các máy móc
thiết bị y tế co bản đáp ứng được công tác khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
- Khu nhà nghỉ: Trang bị các thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của
người cao tuổi, đảm bảo điều kiện sinh hoạt tốt và thoải mái cho họ.
- Khu sinh hoạt tập thể: Trang bị các thiết bị phục vụ việc phục hồi chức
năng cho người cao tuổi, các thiết bị liên quan đến hoạt động sinh hoạt văn hoá
nghệ thuật, thể dục thể thao…
14
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quốc gia về
chất lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quốc gia về
chất lượng nước ngầm.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
VIII.1.2.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng
theo các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê trong các bảng 1.1, 1.2, 1.3, 1.4
của Chính phủ Việt Nam (1995). Tùy theo từng trường hợp, các quy định, điều
khoản chặt chẽ nhất trong những tiêu chuẩn trên sẽ được áp dụng.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trường không khí
QCVN 05:2013/BTNMT
Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3)
Trung bình 1 Trung bình Trung bình Trung bình
TT Thông số
giờ 8 giờ 24 giờ năm
1 SO2 350 - 125 50
2 CO 30.000 10.000 - -
3 NO2 200 - 100 40
4 O3 200 120 - -
Tổng bụi lơ lửng
5 300 - 200 100
(TSP)
6 Bụi PM10 - - 150 50
7 Bụi PM2,5 - - 50 25
8 Pb - - 1,5 0,5
Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định
trên những tuyến đường vành đai khu vực dự án và các tuyến đường vận chuyển
trong khu vực dự án nhằm hạn chế đến mức tối đa việc phát tán bụi vào không
khí, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và người
dân địa phương.
Giảm thiểu tiếng ồn
- Bố trí sắp xếp thời gian thi công hợp lý, không tiến hành thi công trong
thời gian nghỉ ngơi.
- Công nhân thi công trong khu vực tập trung nhiều máy móc, tiếng ồn cao
phải được trang bị các thiết bị hỗ trợ chống ồn như nút bịt tai, …
Nước thải sinh hoạt của công nhân:
Chủ đầu tư thuê nhà vệ sinh lưu động để phục vụ cho công nhân trong quá
trình thi công xây dựng dự án, đây là biện pháp khả thi và thuận tiện nhất. Số
lượng nhà vệ sinh di động dự kiến sử dụng cho quá trình xây dựng dự án (lắp
đặt tại 4 vị trí thi công, 2 nhà vệ sinh /1 vị trí) để phục vụ công nhân xây dựng.
Rác thải sinh hoạt
Chủ dự án sẽ kết hợp với đơn vị thi công hợp đồng với đơn vị có chức năng
để thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đúng quy định. Lập nội quy công
trường yêu cầu các công nhân không xả rác bừa bãi, trang bị thùng chứa dung
tích khoảng 660 lít, có nắp đậy để thu gom toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt từ
các lán trại của công nhân. Số lượng thùng rác 4 thùng phân bổ chủ yếu tại khu
nghỉ ngơi, ăn uống của công nhân.
Rác xây dựng
- Thu gom bán cho các cơ sở có chức năng thu mua phế liệu các loại chất
thải rắn có thể tái chế như kim loại vụn, nhựa, giấy, ximăng, …
- Đối với các loại chất thải không tái chế được thu gom và thuê cơ quan có
chức năng vận chuyển đi xử lý cùng rác thải sinh hoạt.
- Chất thải rắn là xà bần dùng để san lấp những khu vực trũng hoặc san
nền.
Rác nguy hại
- Đối với chất thải nguy hại được tập trung và chứa trong các thùng kín có
dán nhãn và lưu trong kho chứa chất thải.
- Hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại để xử lý. Đơn vị
này phải có giấy phép hành nghề theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy
hại.
Trong giai đoạn vận hành
Chất thải rắn
20
Đất đá do các hoạt động đào hào, đào đất xây dựng và các công trình phụ
trợ khác. Rác thải trong quá trình thi công xây dựng. Sự rơi vãi vật liệu như đá,
cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên dụng đến nơi xây
dựng. Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra. Chất thải sinh hoạt của lực lượng
nhân công lao động tham gia thi công của cán bộ nhân viên.
Chất thải khí
Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể
phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị
nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn
ngừng hoạt động. Khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi
công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi
công, xây dựng công trình cụng như khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong
giai đoạn ngừng hoạt động. Khí thải phát sinh từ động cơ của máy móc, phương
tiện khác phục vụ công tác do hoạt động kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ
các hạng mục khác của công trình.
Nước thải
Nước thải có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực
dựa án gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận. Nước mưa chảy tràn cuốn trôi
các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống các con suối cận kề. Tuy
nhiên dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do vậy kiểm soát được
nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn
Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
- Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
- Trong quá trình lao động, vận chuyển vật liệu.
- Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện.
Bụi và khói
Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh
về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được
sinh ra từ những lý do sau: Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật
liệu đến nơi xây dựng, từ các đống tập kết vật liệu, từ các hoạt động đào bới san
lấp.
VIII.1.4. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí
21
Chất lượng không khí của khu vực sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt động
thực thi Dự án xây dựng Trung tâm chăm sóc người cao tuổi nghỉ dưỡng sinh
thái. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo dỡ công trình ngưng
hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng chú ý nhất. Khí thải sinh
ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2.... Lượng khí thải
phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không
đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ
ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao
nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi trường và con người như: khí
SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động
vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công
có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất được sử dụng trong quá trình thi
công, vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ máy móc trong quá trình thi công vận
hành, nước thải sinh hoạt của công nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện
tượng ô nhiễm cho nguồn nước mặt. Lượng nước thải phục vụ sinh hoạt của
nhân viên thi công trong công trình nếu được thu gom và xử lý sẽ ít có khả năng
gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây
dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu
vực, mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về
cơ quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt....
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong quá trình thi công xây dựng và tháo dỡ
khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực
lượng lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án.
Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn
cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn
cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
VIII.1.5. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi
trường
Giảm thiểu lượng chất thải
22
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với
biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn
chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh.
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình. Lựa chọn địa điểm
tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên nền đất cao để tránh
tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến. Đề xuất những biện pháp
giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá trình thi công.
Thường xuyên kiểm tra, có chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục công
trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
VIII.1.6. Kết luận
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể
thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực
Trung tâm chăm sóc người cao tuổi nghỉ dưỡng sinh thái và khu vực lân cận ở
mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có chăng chỉ là những tác
động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động về lâu dài.
23
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.
Các thiết bị chính, để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi
phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn phương án thuê khi cần thiết.
Với phương án này không những giảm chi phí đầu tư mà còn giảm chi phí điều
hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì
bảo dưỡng và sửa chữa…
IX.2.3. Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn
đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn
thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức
thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công
trình.
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí
xây dựng công trình.
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình.
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Chi phí khởi công, khánh thành.
IX.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
- Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;
- Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;
- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí
phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn
nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng
thầu xây dựng;
25
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám
sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định
mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
IX.2.5. Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng;
chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên:
- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí bảo hiểm công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm
mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình tiền
chạy thử và chạy thử.
IX.2.6. Dự phòng chi
- Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
IX.2.7. Lãi vay của dự án
- Lãi vay bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng và vận hành; tạm tính
lãi vay ổn định suốt thời gian vay.
Dự án tính lãi vay ở mức cao là 9,5%/năm, thời gian vay là 10 năm, trong
đó ân hạn 01 năm đầu tiên xây dựng.
IX.3. Tổng mức đầu tư
Tổng chi phí: 30 tỷ
Trong đó dự trụ chi phí cho cải tạo xây dựng khoảng 20 tỷ, chi mua sắm
trang thiết bị 8 tỷ và các chi phí khác 2 tỷ
IX.4. Nguồn vốn đầu tư của dự án
Nguồn vốn: vốn chủ sơ hữu 30%, vốn vay 70%. Trung tâm Chăm sóc
Người cao tuổi và người khuyết tật sẽ tăng vốn điều lệ và sẽ thu xếp với các
ngân hàng thương mại để vay trung hạn (tối thiểu là 05 năm). Lãi suất cho vay
các ngân hàng thương mại tạm tính khoảng 10.5%/năm.
26