Professional Documents
Culture Documents
TƯ XÂY DỰNG
- Cityland Garden Hills Cách đường Phạm Văn Đồng (Vành Đai Bình Lợi – Tân Sơn Nhất) là
tuyến đường nội ô đẹp nhất Sài Gòn chỉ 100m. Thuận tiện đi các quận trung tâm Q1, Sân
bay Tân Sơn Nhất…
- Dự án Cityland Garden Hills có vị trí khá thuận lợi về mặt giao thông liên kết trực tiếp với
các tuyến chính huyết mạch để đi đến trung tâm thành phố Quận 3, Quận 1, các quận
phía đông như Q9, Thủ Đức…
2/ Chi phí tư vấn công trình
Chi phí thiết kế xây dựng
- Tra bảng 2 phụ lục số 2 thông tư số 03/2016/TT – BXD về phân cấp công trình thuộc cấp IV
Thiết kế 2 bước
- Tra bảng số 6 quyết định số 79/QĐ – BXD về định mức chi phí thiết kế công trình dân dụng –
thiết kế 2 bước : Gxd < 10 tỷ -> hệ số Nt = 2.92%
Chi phí thiết kế của công trình = 755.472.166 * 2.92 / 100 = 22.059.787đ
Chi phí tư vấn giám sát thi công
Tra cứu bảng số 22: định mức chi phí giám sát thi công trong quyết định số 79/QĐ – BXD < 10 tỷ
Hệ số Nt công trình dân dụng: Nt = 3.258%
Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình = 755.472.166 * 3.258 / 100 = 24.613.283đ
BÀI TIỂU LUẬN
NỘI DUNG SỐ 2
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Thể loại: Công trình tôn giáo – tín ngưỡng
BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT
PHẦN 8 : HỒ SƠ PHÁP LÝ
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình: “ Nhà thờ tộc ” được thực hiện từ các căn cứ sau:
• Căn cứ vào Luật xây dựng số16/2003–QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4.
• Căn cứ vào luật đấu thầu số: 61/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10/2005 đến 29/11/2005).
• Căn cứ vào Nghị định số: 85/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15/10/ 2009 về
việc hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
(thay thế NĐ58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008).
• Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 16/12/2004 về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
• Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2009 về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Căn cứ nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/02/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Căn cứ Nghị định 97/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/10/2009 về quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, HTX,
trang trại, hộ gia đình cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam cho thuê mướn lao động,
bắt đầu áp dụng từ 01/01/2010 (thay thế cho Nghị định 110/2008/NĐ-CP).
• Căn cứ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25-3-2010 của Chính phủ về quy định mức tối
thiểu chung (tại khoản 3 điều 7 có thay thế khoản 1 điều 3 của Nghị định 97/2009/NĐ-CP).
• Căn cứ Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn
phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình.
• Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/05/2005 của Bộ xây dựng về hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
• Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính về việc hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008.
• Thông tư 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình và quy định danh mục các địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
vùng.
• Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Thông tư số 33/2007/TT-BTC ban hành ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chánh về việc
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà Nước.
• Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ban hành ngày 18/8/2010 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
Hải Dương về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2010.
• Quyết định số 33 /2004/QĐ-BTC ngày 12/04/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chánh về việc
ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
• Quyết định số 2173/QĐ-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính v/v đính chính Thông tư
số 33/2007/TT-BTC.
• Căn cứ quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây Dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
• Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành theo công văn số
1776/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây Dựng.
• Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt ban hành theo công văn số
1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ xây dựng.
• Đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành theo quyết định số
2056/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương.
• Đơn giá xây dựng công trình – Phần lắp đặt ban hành theo quyết định số
2057/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương.
• Công bố giá vật liệu xây dựng tháng 7 số 1609/CBLS-STC-SXD ban hành ngày 5/8/2011 &
tháng 8 năm 2011 số 1886/CBLS-STC-SXD ban hành ngày 5/9/2011 của Liên Sở Xây dựng –
Tài chính Tỉnh Hải Dương.
1/ Vị trí
- Công trình tọa lạc tại: xã Cẩm La, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Tứ cạnh giáp :
+ Hướng Đông : giáp nhà dân
+ Hướng Tây : giáp nhà dân
+ Hướng Nam : giáp đường làng
+ Hướng Bắc : giáp đất canh tác
2/ Điều kiện tự nhiên.
a. Điều kiện địa chất thủy văn
Ngoài các khu vực phường Sao Đỏ, phường Phả Lại thuộc thị xã Chí Linh, khu vực trung
tâm huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương đã được điều tra, thăm dò chi tiết. Phần
diện tích còn lại mới chỉ dừng lại ở mức độ điều tra cơ bản hoặc tìm kiếm nước dưới
đất. Vì vậy chưa có số liệu chính xác về tiềm năng nước dưới đất để có quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý. Các nguồn nước khoáng, nước nóng chưa được khảo sát, đánh
giá một cách chi tiết và có hệ thống nhằm làm cơ sở định hướng cho việc khai thác và sử
dụng.
Các tầng chứa nước khe nứt Trias (t), tầng chứa nước khe nứt trong các thành tạo trầm
tích lục nguyên hệ tầng Yên Phụ tuổi Devon (D1-2yp), tầng chứa nước khe nứt-karst trong
các thành tạo carbonat (s-p) và tầng chứa nước Neogen (n) chưa được đầu tư nghiên
cứu sâu. Ranh giới nhiễm mặn của các tầng chứa nước qh, qp và n chưa được xác định
chính xác làm cơ sở cho các bước tìm kiếm, thăm dò tiếp theo. Trong thời gian tới cần
tiếp tục điều tra, đánh giá chi tiết tiềm năng nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh mà cụ
thể là xây dựng bản đồ địa chất thuỷ văn tỷ lệ 1/50.000 phục vụ cho việc quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý, nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên ngày càng quan trọng này, tránh
nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên nước. Đặc biệt cần tập trung đầu tư thăm dò và
đánh giá toàn diện về trữ lượng và chất lượng của tầng chứa nước Neogen (n), đây là
tầng chứa nước hứa hẹn có nhiều tiềm năng lớn cho việc khai thác và sử dụng cả về số
lượng và chất lượng. Hiện nay sự hiểu biết về tầng chứa nước này rất ít, mới chỉ dựa vào
các thông số tại một số lỗ khoan thăm dò kết hợp khai thác nước của các Doanh nghiệp
tự bỏ kinh phí đầu tư và một số lỗ khoan trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án
riêng lẻ. Vì vậy chưa đánh giá được một cách toàn diện và chính xác về tiềm năng của
tầng chứa nước này.
Ngoài ra cần đầu tư nghiên cứu về cấu trúc địa chất và mối quan hệ giữa nước mặt và
nước dưới đất tại một số khu vực thuận lợi ven các tuyến sông lớn và các hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các công trình khai thác nước
thấm, lọc ven các tuyến sông, hồ cũng như để thí điểm xây dựng các công trình để bổ
sung nhân tạo cho nguồn nước dưới đất bằng nguồn nước mặt và nước mưa nhằm
tránh nguy cơ suy thoái và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước dưới đất.
Tài nguyên nước mặt: Các sông lớn chảy qua thành phố gồm có sông Thái Bình đi qua
giữa thành phố, ở phía nam có sông Sặt, chi lưu sông Thái Bình. Sông Kinh Thầy ở phía
đông phân định phường Ái Quốc (thành phố Hải Dương) và xã Lai Vu (huyện Kim
Thành). Ngoài ra còn có các hồ điều hòa Bạch Đằng, Bình Minh là những hồ lớn của
thành phố.
Về nước dưới đất: Đã tiến hành điều tra, tìm kiếm trên phạm vi diện tích khoảng 842km 2, bao
gồm các khu vực: tuyến Phả Lại – Sao Đỏ (116km2), khu vực Nam Sách - thành phố Hải Dương
(138km2), khu vực phía Tây huyện Cẩm Giàng (150km2); các khu vực Gia Lộc, Bình Giang, Thanh
Miện và Ninh Giang (438km2). Kết quả tìm kiếm, thăm dò nước dưới đất đã phát hiện được 6
phân vị địa tầng chứa nước, bao gồm: tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen
(qp), tầng chứa nước Neogen (n), tầng chứa nước khe nứt Trias (t), tầng chứa nước karst – khe
nứt Paleozoi (s-p) và tầng chứa nước trong các thành tạo trầm tích lục nguyên hệ tầng Yên Phụ
tuổi Devon (D1-2yp). Về cơ bản đã xác định được diện phân bố, thế nằm, khả năng tàng trữ, lưu
thông nước, trữ lượng và chất lượng nước của các tầng chứa nước. Trong các tầng chứa nước
đã nêu ở trên thì tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa nước Neogen (n) là có triển vọng
đối với việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tại chuyên khảo địa chất và tài nguyên
khoáng sản tỉnh Hải Dương hoàn thành năm 2008 đã xác định sơ bộ được trữ lượng tiềm năng
một số tầng chứa nước (trữ lượng tiềm năng Qkt m3/ngày) như sau:
Ngoài ra còn phát hiện được một số điểm nước khoáng, nước nóng ở thành phố Hải Dương,
huyện Cẩm Giàng và huyện Thanh Hà đạt chất lượng theo tiêu chuẩn cho phép, có thể khai thác
để dùng trong chăm sóc sức khỏe và đóng chai với lưu lượng khá lớn.
Địa tầng: Đã xác lập và chính xác hoá được các phân vị địa tầng có mặt trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đóng góp vào thang địa tầng quốc gia, cụ thể như sau:
- Giới Paleozoi, bao gồm các phân vị địa tầng: hệ tầng Tấn Mài (O3-Stm), hệ tầng Yên Phụ (D1-
2yp), hệ tầng Lỗ Sơn (D2ls), hệ tầng Hạ Long (C-Phl) và hệ tầng Bãi Cháy (P3bc).
- Giới Mesozoi, bao gồm các phân vị địa tầng: hệ tầng Sông Hiến (T 2sh), hệ tầng Nà Khuất (T2nk),
hệ tầng Mẫu Sơn (T3cms) và hệ tầng Hòn Gai (T3n-rhg).
- Giới Kainozoi, bao gồm các phân vị địa tầng: hệ tầng Tiên Hưng (N 13th), hệ tầng Vĩnh Bảo
(N2vb), hệ tầng Lệ Chi (Q11lc),hệ tầng Hà Nội (Q12-3hn),hệ tầng Vĩnh Phúc (Q13vp), hệ tầng Hải
Hưng (Q21-2hh) và hệ tầng Thái Bình (Q23tb) .
Tài nguyên khoáng sản: Đã phát hiện được các loại hình khoáng sản có công dụng khác nhau,
được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm nước nóng, nước khoáng nóng: Bao gồm các điểm nước khoáng nóng, nước nóng ở các
xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương và xã Thanh Thủy, huyện Thanh Hà.v.v
d. Giao thông
Khu đất xây dựng là làng ở xã Cẩm La nên rất yên tĩnh và thanh tịnh. Tuy tiếp xúc với
đường làng nhưng sạch sẽ, dễ dàng tiếp cận và giao thông.
e. Cấp điện
Khu đất nằm gần trục đường lớn đã có nguồn điện chạy dọc tuyến đường nên rất dễ cho
việc đầu nối.
f. Cấp nước
Khu vực vẫn chưa có nước máy nên dung máy bơm bơm nước giếng sử dụng cho sinh hoạt
g. Thoát nước
Khu đất nằm gần trục đường lớn đã có đường ống thoát nước chạy dọc tuyến đường nên
rất dễ cho việc đầu nối.
5/ Phương án thiết kế cấp – thoát nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy
a. Cơ sở thiết kế
Hệ thống cấp thoát nước cho công trình được thiết kế dựa trên cơ sở các tài liệu sau:
- Nguồn nước cấp được lấy từ tuyến ống dẫn trên đường số 40
- Nước mưa thoát trực tiếp vào hệ thống cống thoát nước đô thị
- Nước thải sinh hoạt sẽ thoát chung vào hệ thống cống thoát nước mưa
- Hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy phạm được sử dụng:
+ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
+ Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình
+ Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình yêu cầu thiết kế, TCVN 2622 – 1995
+ Thoát nước, mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế, TCXD 51 – 1984
+ Cấp nước, mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế, TCXD 33 – 2006
+ Các tài liệu về ống cấp thoát nước và máy bơm ứng với tiêu chuẩn ISO 9001
b. Quy mô công trình - quy mô dùng nước
Nước sử dụng cho công trình gồm nước phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình và
nước cứu hỏa.
Nhu cầu nước cho cứu hỏa : theo bảng 12 TCVN 2622 – 1995, tính cho 01 đám cháy xảy ra
với lưu lượng dập tắt đám cháy là 5 (1/s), vậy lưu lượng dập tắt đám cháy là:
Nhu cầu nước sinh hoạt tối đa được tính theo bảng 6 – 4 của “ Quy chuẩn cấp thoát nước
trong nhà và công trình “ thì lưu lượng nước sinh hoạt được tính cho 1 người là 15 –
30l/ng.đ/ng
Như vậy: Tổng mức đầu tư xây dựng công trình ( sau thuế) là : 343.108.408đ
Công trình nhà thờ tộc được xây dựng sẽ là nơi thờ phụng, gặp gỡ, làm lễ cho con cháu dòng
tộc. Để nhớ về cội nguồn và giữ gìn truyền thống cho cha ông.
PHẦN 8: HỒ SƠ PHÁP LÝ
PHẦN 9: HỒ SƠ THIẾT KẾ SƠ BỘ