You are on page 1of 42

Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT HỒ SƠ


THIẾT KẾ + DỰ TOÁN

CHỦ ĐẦU TƯ : BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN PHÚ BÌNH
CÔNG TRÌNH: NHÀ LÀM VIỆC BỘ PHẬN MỘT CỬA XÃ ĐÀO XÁ 2 TẦNG
ĐỊA ĐIỂM XD: XÃ ĐÀO XÁ HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

* Cơ quan lập BCKTKT: CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 1A tổ 7 phường Quang Trung - TP Thái Nguyên.

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ


HUYỆN PHÚ BÌNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
Néi dung b¸o c¸o
kinh tÕ kü thuËt ®Çu t vµ x©y dùng
Công trình: NHÀ LÀM VIỆC BỘ PHẬN MỘT CỬA XÃ ĐÀO XÁ 2 TẦNG

PhÇn I C¬ së ph¸p lý ®Ó lËp thuyÕt minh b¸o c¸o kinh tÕ kü thuËt.

PhÇn II Sù cÇn thiÕt ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh.

PhÇn III §Þa ®iÓm x©y dùng - quy m« thiÕt kÕ.

PhÇn IV Kinh tÕ - Tæng møc ®Çu t.

PhÇn V Tæ chøc thùc hiÖn - KÕt luËn, kiÕn nghÞ.

2
phÇn I

Nh÷ng c¨n cø ph¸p lý ®Ó lËp b¸o c¸o kinh tÕ kü thuËt


®Çu t vµ x©y dùng.

1- Căn cứ pháp lý.


Căn cứ Luật đầu tư công số 39/2019/QH14;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính, quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số
75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng;
Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng.
Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định Chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị
định 12/2015/NĐ-CP về thuế GTGT, thuế TNDN.
Căn cứ Quyết định số: 50/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
(phần sửa đổi và bổ sung) và bộ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thái nguyên.
Căn cứ Nghị định số: 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 về việc
quản lý chất lượng, thi công và bảo trì công trình xây dựng
Căn cứ thông báo giá tháng 02/2020 của Liên sở Xây dựng - Tài Chính tỉnh
Thái Nguyên;
Căn cứ hợp đồng kinh tế giữa công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Việt
Nam với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phú Bình về việc lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công + dự toán công trình: Nhà làm
việc bộ phận một cửa xã Đào Xá 2 tầng.

3
Căn cứ: Định mức, tiêu chuẩn và các văn bản liên quan đến việc lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
a. Phần thiết kế kiến trúc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây
dựng (Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TT-BXD. ngày 14/08/2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng);
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại. phân cấp công trình xây dựng dân
dụng. công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị (Ban hành kèm theo Thông tư số
07/2019/TT-BXD ngày 07/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng);
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008 về quy hoạch xây dựng. ban hành
theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 05:2008/BXD – “Nhà ở và công trình công
cộng - An toàn sinh mạng và sức khoẻ” ban hành theo Quyết định số 09/2008/QĐ-
BXD ngày 6/6/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2622-1995 về phòng cháy, chống cháy cho nhà và
công trình- yêu cầu thiết kế.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình (Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2010/TT-BXD. ngày 28/07/2010 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng); Tiêu chuẩn phòng chống cháy cho nhà và công trình;
b. Phần thiết kế kết cấu
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4601:2012 về Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế
Tiêu chuẩn TCVN 4612:1988: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu
BTCT. Ký hiệu quy ước và thể hiện bản vẽ.
Tiêu chuẩn TCVN 4613:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu
thép. Ký hiệu quy ước và thể hiện bản vẽ.
Tiêu chuẩn TCVN 5572:2012: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Kết cấu bê
tông và BTCT. Bản vẽ thi công.
TCVN 2737:1995. Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 5574:2012.Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 9343:2012.Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn CT bảo trì;
TCVN 5575: 2012. Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 9362: 2012. Thiết kế nền nhà và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 9361:2012 Công tác nền móng – thi công và nghiệm thu.
TCVN 9386-1: 2012. Thiết kế công trình chịu động đất - Phần 1;
TCVN 9386-2: 2012. Thiết kế công trình chịu động đất - Phần 2;
4
TCVN 9379:2012. Kết cấu xây dựng và nền – Nguyên tắc cơ bản và tính toán.
Chương trình tính toán ETABS và phần mềm tính toán cốt thép theo tiêu
chuẩn Việt Nam.
c. Phần thiết kế hệ thống cấp điện. chống sét, chữa cháy:
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về xây dựng QCVN 2016 (Bộ xây dựng);
QCVN 7-05 :2016 /BXD Quy chuẩn quốc gia các công trình kỹ thuật công
trình cấp điện;
Quy phạm trang bị điện 11 TCN-18-2006;
Quy phạm trang bị điện 11 TCN-19-2006;
Quy phạm trang bị điện 11 TCN- 20-2006;
TCVN 7447 : 2015 Thiết kế điện trong công trình;
TCXDVN 7114:2008 - Tiêu chuẩn chiếu sáng nơi làm việc. nguyên lý
ecgonomi chiếu sáng cho hệ thống làm việc trong nhà;
TCVN 9206: 2012 - Ðặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng -
Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 9207: 2012 - Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công
cộng - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 4756: 1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị;
TCVN 9385: 2012 - Tiêu chuẩn thiết kế - hệ thống chống sét cho công trình
xây dựng.
d. Phần thiết kế hệ thống cấp thoát nước:
TCVN 5760:1993 Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế lắp đặt và
sử dụng;
TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu
thiết kế;
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4513:1988: Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết
kế.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4474:1987: Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn
thiết kế.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957:2008 về Thoát nước – Mạng lưới và công
trình bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng 9206:2012 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình
công cộng. Tiêu chuẩn thiết kế.
Tiêu chuẩn xây dựng 9207:2012 Đặt đường dây điện trong nhà ở và công
trình công cộng. Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 95-83 tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình.

5
+ TCVN 16-86 tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo bên trong công trình dân
dụng.
+ TCVN 25 -91 tiêu chuẩn thiết kế đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng.....
PhÇn II
GIỚI THIỆU CHUNG SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ,
MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
1 - Giới thiệu chung về dự án.
- Trong những năm qua Đảng và nhà nước đặc biệt ưu tiên đầu tư phát triển
kinh tế xã hội vùng sâu, vùng xa nhằm đưa các vùng khác trong cả nước. Các
trương trình lớn của nhà nước được triển khai rộng rãi như: Trương trình định canh
định cư kinh tế mới, chương trình các xã an toàn khu, chương trình 327 trồng và
phát triển rừng, trương trình 135 cho các xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện các mục
tiêu về điện, đường, trường, trạm ở các địa phương. Nhờ thế mà đời sống nhân dân
ngày một nâng cao, kinh tế phát triển.
- Xã Đào Xá là một trong các xã của huyện Phú Bình tiêu biểu luôn đi đầu
trong lĩnh vực hoạt động kinh tế chính trị, văn hoá, giáo dục mạnh trong toàn tỉnh.
Đã góp phần không nhỏ vào thành tích chung của xã và huyện Phú Bình trong
công cuộc đổi mới phát triển kinh tế trong huyện Phú Bình nói riêng và toàn tỉnh
nói chung, nơi đây có nhiều thuận lợi về nhân lực đất đai rộng lớn kinh doanh nông
nghiệp và phát triển mạnh hệ thống giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi hệ
thống giáo dục trường, trạm đã được phổ cập đến tất cả các xã trong Huyện.
2- Sù cÇn thiÕt ph¶i ®Çu t.
- Trong thời gian qua Cấp Ủy, chính quyền và các đoàn thể UBND xã Đào Xá
đang phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Diện tích
các phòng làm việc còn chật hẹp so với tiêu chuẩn, việc bố trí sắp xếp cơ sở hạ
tầng phục vụ công tác chưa thể đáp ứng yêu cầu, chưa phát huy hết tác dụng của
một cơ quan đầu ngành cấp xã, chưa phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trung của xã cũng như huyện Phú Bình.
- Việc ổn định hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác quản lý giải quyết công
việc phục vụ lợi ích cho nhân dân trên địa bàn huyện Phú Bình nói chung và xã
Đào Xá nói riêng đóng một vị trí hết sức quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước trên mọi lĩnh vực như: Kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, môi
trường quốc phòng, an ninh ... ở địa phương. Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng
công trình Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND xã Đào Xá là việc
cần thiết và cáp bách.
3- Môc tiªu x©y dùng c«ng tr×nh:
Xây dựng công trình: Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND
xã Đào Xá, công năng sử dụng: Công trình ngoài phục vụ đáp ứng việc thay thế
nhà làm việc một cửa cũ đã không đáp ứng được nhu cầu làm việc phân khu, chức
6
năng riêng của các bộ phận trong UBND xã còn đảm bảo về kiến trúc cảnh quan,
quy hoạch chung của xã tạo lên sự hài hoà và đồng nhất trong kiến trúc tổng thể
cảnh quan xã và các công trình lân cận.
PhÇn III
NỘI DUNG ĐẦU TƯ - QUY MÔ THIẾT KẾ
1 – Tên công trình:
Công trình: Nhà làm việc bộ phận một cửa xã Đào Xá 2 tầng
2- Địa điểm xây dựng:
Xã Đào Xá - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
3- Diện tích sử dụng đất:
Xây mới công trình: Nhà làm việc bộ phận một cửa xã Đào Xá 2 tầng có diện
tích sử dụng đất là 144.8m2
4- Quy mô thiết kế:
* Đánh giá hiện trạng:
- Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Việt Nam đã khảo sát và có kết
luận như sau:
- Hiện trạng: Khu đất nằm trong quỹ đất của ủy ban xã Đào Xá, có địa hình bằng
phẳng.
* Quy mô thiết kế:
4.1- Giải pháp quy hoạch:
- Trên cơ sở khu đất dự kiến xây dựng đưa ra phương án quy hoạch tổng mặt
bằng: Dự kiến vị trí công trình nhà làm việc bộ phận một cửa có mặt chính quay
hướng tây bắc, công trình đặt tại vị trí có nền đất bằng phẳng, với chiều cao xác
định 2 tầng, cos nền nhà cao hơn cos nền sân hoàn thiện 0,51m.
4.2: Giải pháp kiến trúc:
- Mặt bằng tầng 1: Tổ chức thiết kế mặt bằng hình chữ nhật, hàng lang trước;
gồm 01 phòng làm việc 1 cửa có diện tích 62m2; 01 phòng tiếp công dân diện tích:
17m2; Giao thông theo phương đứng là cầu thang bố trí 01 vị trí phù hợp cho công
trình, giao thông theo phương ngang là hành lang mặt trước thuận tiện cho đi lại
khi sử dụng. Diện tích xây dựng sàn tầng 1: 131.0m2.
- Mặt bằng tầng 2: Tổ chức thiết kế mặt bằng hình chữ nhật, hàng lang trước;
gồm 04 phòng làm việc 03 phòng làm việc có di tích 21.5m2, 01 phòng làm việc
có diện tích 17m2; Giao thông theo phương đứng là cầu thang bố trí 01 vị trí phù
hợp cho công trình, giao thông theo phương ngang là hành lang mặt trước thuận
tiện cho đi lại khi sử dụng. Diện tích xây dựng sàn tầng 1: 131.0m2.
- Kiến trúc mặt đứng công trình: Hình thức kiến trúc mặt đứng công trình sinh
động, hiện đại phù hợp với chức năng và tính chất của công trình bằng cách sáng

7
tạo ý tưởng mặt đứng qua các mảng khối kiến trúc và các ô tường có đường kính
khác nhau tạo sự khác biệt về kiến trúc.
- Mặt cắt công trình: Thể hiện qua mặt cắt khu cầu thang (Cắt B-B) và mặt cắt
qua phòng (Cắt A-A). Phần mặt cắt thể hiện đầy đủ các kích thước chiều cao công
trình và các kết cấu cơ bản của nền, sàn tầng 2, sàn mái, kết cấu mái,…
- Các kích thước cơ bản:+ Bước gian: 3.3m;
+ Nhịp nhà: 6.6m;
+ Hành lang: 1.8m;
+ Chiều cao tầng: 3,6m.
+ Số tầng cao: 02 tầng.
+ Bậc chịu lửa: Bậc 3.
+ Cấp công trình: Cấp III dân dụng.
4.3: Giải pháp kết cấu và kỹ thuật chủ yếu của công trình:
- Phần kết cấu móng công trình: Căn cứ tài liệu khảo sát địa chất công trình
tại vị trí xây dựng công trình nhà làm việc bộ phận một cửa tại vị trí này địa chất
đồng nhất. Giải pháp thiết kế móng trụ đơn bê tông cốt thép chịu lực kết hợp móng
tường chắn đất, bê tông móng dùng BTCT đá 1x2 M200# kết hợp móng băng xây
gạch không nung M75# VXM M75#.
- Phần kết cấu thân công trình: Công trình kết cấu khung BTCT chịu lực kết
hợp với tường xây gạch không nung, Khung BTCT. Sàn tầng1, tầng 2 kết cấu BTCT
mác 200# dày 100 bố trí thép sàn fi 6, fi 8 và f10 theo tính toán kết cấu đảm bảo ổn
định bền vững công trình.
- Phần kết cấu mái công trình: Sàn mái công trình kết cấu BTCT mác 200#
dày 100 bố trí thép sàn fi 6, fi8 và fi 10 theo tính toán thiết kế. Tại các vị trí bước
gian xây tường thu hồi 220 liên kết xà gồ thép để lợp tôn liên doanh.
4.4: Các giải pháp hoàn thiện:
- Mái lợp tôn LD dày 0,4ly mái sử dụng xà gồ thép U80x40x3mm, thanh gác
chéo dùng thép góc 2L75x75x5mm.
- Tường thu hồi 220, có hệ thống ống dẫn nước bằng ống nhựa xuống hệ
thống thoát nước chung hiện có của ủy ban.
- Nền nhà lát gạch liên doanh 600x600mm.
- Cửa đi, cửa sổ làm bằng cửa khung nhôm hệ Việt Pháp dầy 1.2mm, kính
dầy 6.38 ly (Phụ kiện đồng bộ).
- Sen hoa cửa sổ dùng sắt hộp 20x20x1.2mm, sơn tĩnh điện
- Mặt bậc tam cấp, bậc cầu thang lát, ốp đá Granit tự nhiên màu theo chỉ định
của chủ đầu tư;

8
- Lan can hành lang dùng sắt ống D60x1.2mm kết hợp thanh chắn đứng sắt
hộp 25x50x1.2mm, sơn tĩnh điện
- Lan can lối lên cho người khuyết tật dùng lan can Inox 304.
- Toàn nhà lăn sơn 3 nước,
4.5: Giải pháp cấp điện, Cấp thoát nước, thu sét:
- Cấp điện từ mạng điện chung đã có trên cơ sở tính toán đảm bảo các tiêu
chuẩn thiết kế cho phép. Các phòng được bố trí quạt trầnVinawin, đèn led 2x18W
lắp nổi.
- Trong các phòng có thiết kế ổ cắm phụ tải.
- Sử dụng dây dẫn lõi đồng bọc cách điện PVC. Dây dẫn đặt trong ống gen đi
chìm trên tường và trần.
- Thoát nước mái bằng ống nhựa PVC có rọ chắn rác, thoát xuống rãnh quanh
nhà và thoát vào hệ thống thoát nước chung.
- Chống sét đánh thẳng bằng hệ thống thu lôi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật. Điện trở trung bình cho công trình.
4.6: Giải pháp phòng chống cháy nổ
Trong công trình được bố trí nội quy + tiêu lệnh chữa cháy, hộp và bình bọt
chữa cháy được bố trí phù hợp trên công trình đảm bảo an toàn và thuận tiện sử
dụng khi có hỏa hoạn xây ra, Công trình được thiết kế hệ thống báo cháy theo
QCVN 06: 2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình;
5 - Loại cấp công trình:
- Công trình xây dựng dân dụng, cấp III
- Thời hạn sử dụng công trình từ 20 năm đến dưới 50 năm
6- Giải pháp thi công xây dựng:
a) Giải pháp thi công móng.
* Công tác đào móng:
- Do đặc điểm của công trình có khối lượng thi công lớn, nên lựa chọn biện
pháp đào hố móng bằng máy đào tại các vị trí theo thiết kế công trình.
- Cao độ của đáy hố đào được kiểm tra bằng máy thuỷ bình trong suốt thời
gian đào và đặt dưới sự giám sát của Kỹ sư phụ trách trắc đạc.
- Đất từ hố đào móng lên được đổ lên ô tô và vận chuyển ra ngoài công trình.
- Việc sử lý nước ngầm hoặc nước mặt (nếu có) sẽ được thực hiện bằng cách
dùng bơm, đặt tại các hố thu nước trong hố đào và bơm ra hố ga dẫn vào hệ thống
thoát nước.

9
- Phương pháp đào móng này sẽ khắc phục được hiện tượng sạt đất tại từng
hố móng và sẽ thuận lợi hơn trong việc sử lý nước ngầm, nước mặt cũng như công
tác thi công bê tông, cốt thép, cốt pha.
- Hệ thống thu nước các hố móng được bố trí ở cuối trục móng để bơm tát
nước trong quá trình thi công móng gặp trời mưa, cũng như khi mực nước ngầm
cao hơn cốt đáy móng.
* Trình tự thi công
- Các kết cấu ngầm được thi công theo thứ tự từ độ cao đáy móng đến cao độ
0.00
- Đào xong hố móng tiến hành đổ bê tông lót móng, BT móng và xây móng,
sau đó đổ giằng móng để hoàn chỉnh phần móng.
* Thi công:
- Sau khi đã đào và sửa hố móng đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo kỹ thuật, tiến
hành thi công lớp lót móng. Trong khi đào đất cần có biện pháp an toàn cho công
nhân phòng chống sập thành hố đào. Nếu gặp nước ngầm, cần thường xuyên bơm
nước theo rãnh thoát nước ra hệ thống thoát nước thành phố. Cao độ cần phải kiểm
tra kỹ càng để sau này còn nối với hệ thống thoát nước, đảm bảo chiều dốc theo
qui định của thiết kế.
- Phần đổ bê tông móng cột và giằng móng là BT cốt thép móng, đá dăm 1x2,
xi măng PC30.
- Móng xây bằng gạch đất sét nung M75# vữa xi măng cát M75#, toàn bộ
các hạng mục xây của công trình đều sử dụng xi măng PC30.
- Khi tạo khuôn bê tông, không cấu tạo mạch dừng mà đổ bê tông một đợt cho
xong toàn bộ kết cấu. Trường hợp cần thiết phải cấu tạo mạch ngừng, Nhà thầu sẽ
sử dụng tấm cao su chắn nước hiệu Sika đặt và chèn bằng vữa Sika tại vị trí mạch
dừng.
* Biện pháp thi công lấp đất hố móng và đắp đất tôn nền:
- Sau khi đổ bê tông móng và giằng móng, sau thời gian bảo dưỡng ẩm với
điều kiện thời tiết vùng A theo TCVN 5592-1991 là 3 ngày, bắt đầu lấp đất hố
móng. Lấp đất hố móng và đắp đất tôn nền được thực hiện chủ yếu bằng máy.
- Lựa chọn đất lấp móng và tôn nền: Đất đắp chân móng và tôn nền phải đảm
bảo có độ ẩm thích hợp. Với đất lấp hố móng chọn độ ẩm đến 20%. Đất đắp nền có
độ ẩm từ 9-15%. Nếu quá khô thì phải tưới thêm nước, nếu quá ướt thì phải sử lý
cho đạt độ ẩm thích hợp để đầm chặt. Đất đắp dùng đất tơi xốp, nếu đất to thì phải
được vằm nhỏ mới được dùng để đắp.
- Đất được lấp thành từng lớp dày 15cm, đầm đất đến độ chặt theo yêu cầu
thiết kế, lớp đất thứ nhất phải được đầm chặt rồi sau đó mới lấp lớp đất tiếp sau.
Tại các vị trí có khe móng hẹp có thể kết hợp dùng đầm gang để đầm chặt.
b- Công tác thi công phần thân nhà

10
* Công tác cốp pha, dàn giáo và cầu công tác
- Kết cấu ván khuôn và giằng chống phải dựa trên cơ sở kết cấu ván khuôn và
thoả mãn các yêu cầu về độ ổn định, vững chắc và mức độ biến dạng trong phạm
vi cho phép để đảm bảo hình dạng, kích thước kết cấu đúng hồ sơ thiết kế.
- Sử dụng cốp pha thép định hình kết hợp côp pha gỗ, yêu cầu không bị cong
vênh, không để rỉ hoặc vữa bê tông cũ dính vào bề mặt trong cốp pha (trước khi
dùng phải vệ sinh sạch vữa của các lần đổ trước).
- Dùng gỗ cốp pha loại tốt, không bị cong vênh, đảm bảo cho công tác lắp
ghép không bị nứt, hở làm mất nước bê tông tại các vị trí phi định hình.
- Đà giáo, cầu công tác được dựa trên đất nền vững chắc, không bị lún trượt.
Khi gặp phải nền đất mềm yếu, chân cột chống phải lót gỗ và có thanh giằng các
chân cột, đà giáo với nhau.
- Khi dựng lắp cốp pha các bộ phận kết cấu nhỏ, hẹp và cao, chú ý để cửa cho
công tác đổ bê tông. Sau đó hàn gắn lại không làm ảnh hưởng đến bộ mặt của kết
cấu.
- Trong quá trình thi công đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng,
kích thước và vị trí của ván khuôn. Nếu có biến dạng hoặc xê dịch, phải có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Sàn và cầu công tác kết hợp giữa giàn giáo sắt và đà giáo gỗ. Đảm bảo chắc
chắn và bằng phẳng. Không dùng gỗ có chất lượng kém, chân giáo kê kích tốt
không để lún, nghiêng. Khi vận chuyển vật tư qua lại không bị rung động lớn.
- Sàn và cầu công tác nhất thiết không được nối liền hoặc giằng móc vào cốp
pha, cốt thép để tránh làm vị trí cốp pha, cốt thép bị xê dịch làm ảnh hưởng đến
khả năng liên kết của bê tông.
- Đối với việc tháo dỡ cốp pha, phải tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật đã được
quy định TCVN 5592 - 91 và 4453 - 95. Đảm bảo khi tháo dỡ, bê tông phải đủ
cường độ ban đầu. Để giữ được bề mặt, các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lở.
Thường là sau từ 2-3 ngày đối với ván khuôn không chịu lực do tải trọng của kết
cấu. Đối với ván khuôn chịu tải trọng (trọng lượng của bê tông cốt thép) thì khi dỡ
cốp pha, thời gian để bê tông phải đạt từ 15-20 ngày tuỳ theo thời tiết khi tháo dỡ.
* Công tác cốt thép (gia công và lắp dựng)
- Thép được gia công đúng theo hình dạng, kích thước trong hồ sơ thiết kế, độ
sai lệch trong trị số cho phép. Cốt thép phải uốn nguội, không được uốn nóng.
Thép có đường kính lớn ta nối bằng phương pháp hàn (>25).
- Trong kết cấu, trước khi hàn nối hoặc nối buộc, phải chú ý lập sơ đồ bố trí
mối nối. không nên đặt mối nối của những thanh chịu kéo ở vị trí chịu lực lớn.
Riêng đối với cốt thép trong kết cấu chịu độ bền mỏi hoặc chịu tải trọng chấn động
thì chỉ dùng phương pháp hàn nối và số mối nối các thanh thép không vượt quá
50% số thanh cốt thép chịu kéo.

11
- Chiều dài nối buộc không đựoc nhỏ hơn chỉ số quy định: Chiều dài = 30 -
40.d, đối với khu chịu kéo và 20.d đối với khu vực chịu nén. Và cốt thép trong
vùng chịu kéo trước khi nối buộc phải uốn móc, cốt thép có gờ thì không cần uốn
móc.
- Dây thép buộc dùng loại dây thép có số hiệu 18/22 hoặc đường kính khoảng
1mm.
- Khi cốt thép đã gia công xong, việc vận chuyển và lắp dựng phải đảm bảo
cho cốt thép không bị biến dạng và dính đất, bùn, dầu mỡ,... Sau khi dựng lắp cốt
thép trong cấu kiện phải định vị tốt, tránh va đập làm vị trí cốt thép bị dịch chuyển,
giữ đúng khoảng cách giữa các thanh thép và khoảng cách giữa thép và cốp pha
(KC1,5.d).
- Tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh công tác nghiệm thu cốt thép đã gia công
lắp dựng xong, trước khi chuyển bước thi công.
* Công tác bê tông
- Thành phần cốt liệu trong bê tông
- Các loại cốt liệu chính để tạo hỗn hợp bê tông thi công các loại cấu kiện bê
tông như: xi măng, cát, đá sỏi, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và
phù hợp với từng loại cấu kiện trong công trình.
- Tỷ lệ nước sạch trong hỗn hợp bê tông cũng được xác định rõ, căn cứ vào
cường độ của bê tông và các yêu cầu khác theo hồ sơ thiết kế. Đảm bảo cho hỗn
hợp bê tông sau khi trộn có độ dẻo phù hợp với điều kiện thi công, yếu tố khí hậu
tại thời điểm xây dựng công trình.
* Xác định cấp phối:
- Nhà thầu sẽ tiến hành thí nghiệm mẫu bê tông với 3 loại tỷ lệ cấp phối khác
nhau theo chủng loại vật tư tại địa phương, trình bên A phê duyệt để chọn ra 1 tỷ lệ
cấp phối đạt cường độ theo thiết kế, lấy tỷ lệ cấp phối này làm chuẩn để thi công.
Đồng thời trình bảng kê chi tiết hỗn hợp bê tông cho Giám sát A bao gồm:
+ Loại và nguồn gốc xi măng, cốt liệu
+ Biểu đồ thành phần của các và đá Đá dăm
+ Tỷ lệ nước/ xi măng theo trọng lượng
+ Độ sụt quy định cho hỗn hợp bê tông
+ Thành phần hỗn hợp cho 1m3 bê tông
- Sau khi được sự chấp thuận của tư vấn giám sát thì trộn bê tông bằng máy
trộn theo tỷ lệ cấp phối đã tính toán kết hợp với thực nghiệm
* Cân đong vật liệu
- Để tạo ra hỗn hợp bê tông theo yêu cầu, ta phải có biện pháp, dụng cụ để
cân đong từng loại vật tư, vật liệu đúng tỷ lệ cấp phối, tương ứng với từng mức
cường độ bê tông khác nhau.

12
- Đối với điều kiện thi công cụ thể của công trình, ta dùng biện pháp đong vật
liệu bằng hộc. Kích thước của hộc phù hợp với từng mẻ trộn và dung tích của
thùng trộn.
- Lượng nước phù hợp với từng loại hỗn hợp bê tông, ta cần chú ý đến lượng
ngậm nước của cát, sỏi để điều chỉnh cho hợp lý. Phương thức đo theo thể tích
hoặc theo đồng hồ báo của máy trộn (Phần bơm nước).
* Trộn hỗn hợp bê tông:
- Dùng máy trộn có dung tích 250 lít để trộn hỗn hợp bê tông. Căn cứ vào
điều kiện thi công thực tế và để đáp ứng tiến độ thi công công trình, số lượng máy
trộn bố trí hợp lý tại công trình. Sao cho trên hiện trường, trong bất kỳ điều kiện
nào, khi cần là máy trộn có thể hoạt động được ngay.
- Khi đổ vật liệu hỗn hợp vào máy trộn, trước hết đổ hoặc bơm đến 20%
lượng nước. Sau đó đổ hỗn hợp xi măng và cốt liệu vào thùng cùng một lúc, đồng
thời cấp tiếp dần dần và liên tục lượng nước còn lại của mẻ trộn. Thời gian nhào
trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông dẻo,
nhưng không nên trộn lâu quá 5 phút.
- Cối trộn đầu tiên tăng thêm 2-3,5% lượng xi măng cát để tránh hiện tượng
vữa xi măng cát dính vào các bộ phận bên trong máy trộn và các công cụ vận
chuyển làm hao hụt lượng xi măng cát trong hỗn hợp bê tông. Trong trường hợp do
đường vận chuyển xấu hoặc công cụ vận chuyển vữa xuống cấp, lượng xi măng cát
có thể tăng thêm 1%.
- Khi trút hỗn hợp bê tông ra ngoài phải có biện pháp chống phân cỡ, bằng
cách đặt các bộ phận định hướng để luồng hỗn hợp bê tông đổ ra rơi theo hướng
thẳng đứng vào các bộ phận chứa (như máng hoặc công cụ vận chuyển...).
- Với những cấu kiện bê tông nhỏ hoặc trong trường hợp cho phép trộn bằng
tay thì sàn trộn phải phẳng và kín khít, có thể làm bằng tôn, gỗ ghép và sàn trộn
được láng xi măng cát, sàn trộn cũng như dụng cụ phải sạch, không dính đất hoặc
vữa bê tông cũ. Trước khi trộn sàn phải được tưới ẩm, để không hút nước của hỗn
hợp bê tông.
Trình tự trộn hỗn hợp bê tông bằng tay phải tiến hành như sau: Trước hết trộn
khô cát và xi măng đến khi không còn phân biệt được giữa mầu cát và xi măng (ít
nhất là 3 lần). Tiếp đó, đưa hỗn hợp này trộn với đá sỏi và một phần nước sau đó
cùng cho toàn bộ lượng nước còn lại, cho trộn đều đến khi không còn phân biệt
được mầu của đá sỏi và cát trong hỗn hợp. Thời gian trộn hỗn hợp bê tông bằng
tay, kể từ lúc trộn ướt không quá 20 phút cho một cối trộn.
- Độ sụt của bê tông: Độ sụt của bê tông phải được kiểm tra thường xuyên
bằng thiết bị thử độ sụt chuyên dụng theo TCVN 3105-93
- Vận chuyển: Hỗn hợp bê tông sẽ dược vận chuyển tới vị trí cuối cùng càng
nhanh càng tốt bằng phương tiện có ngăn ngừa hiện tượng phân tầng. Thời gian
vận chuyển theo quy định trong quy phạm kỹ thuật
* Đổ bê tông
13
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra công tác lắp dựng cốt thép, cốp pha, đà
giáo, giằng chống, sàn công tác và độ vững chắc giằng néo chống chịu tải trọng
động do đổ bê tông gây ra.
- Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải làm sạch rác, bùn, bụi, cạo
gỉ và xử lý chống dính bề mặt trước khi đổ hỗn hợp bê tông. Bề mặt ván khuôn gỗ
trước khi đổ bê tông phải tưới ẩm và bịt kín các kẽ hở, tránh trường hợp mất nước
xi măng.
- Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành theo dõi liên tục hiện trạng của
ván khuôn, đà giáo, cột chống và vị trí cốt thép. Đổ bê tông trong những ngày nóng
phải che bớt ánh nắng mặt trời, khi trời mưa đang đổ bê tông phải có phương án
che chắn không để nước rơi vào. Trường hợp thời gian dừng đổ bê tông vượt quá
thời gian quy định, trước khi đổ phải xử lý bề mặt khe thi công theo chỉ dẫn kỹ
thuật.
- Ở những vị trí dầy cốt thép hoặc bề rộng cốp pha hẹp, không dùng được
đầm máy ta phải chuẩn bị những dụng cụ thích hợp để tiến hành đầm bê tông bằng
tay. Đổ hỗn hợp bê tông đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đó, không được
đổ thành đống cao, tránh hiện tượng các hạt có kích thước lớn bị rơi xuống chân
đống, không dùng đầm để cào sàn hỗn hợp bê tông. Phải phân chia phạm vi đầm
và giao cho từng tổ phân công phụ trách để tránh hiện tượng đầm sót, đầm lại.
* Bảo dưỡng và xử lý khuyết tật
- Tiến hành bảo dưỡng bê tông ngay sau khi đổ bê tông xong, các biện pháp
bảo dưỡng và thời gian bảo dưỡng, công tác kiểm tra, trình tự và thời gian tháo dỡ
cốp pha phải tuân theo chỉ dẫn kỹ thuật.
- Việc bảo dưỡng bê tông là quan trọng và không thể thiếu được, để giữ chế
độ nhiệt, ẩm cần thiết cho sự tăng trưởng của cường độ bê tông. Ngăn ngừa các
biến dạng, co ngót dẫn đến sự hình thành khe nứt, biến dạng. Tránh các chấn động,
va chạm làm ảnh hưởng đến quá trình đông kết và chất lượng của bê tông.
- Biện pháp bảo dưỡng bằng tưới nước cho các cấu kiện bê tông, lượng nước
và số lần tưới nước phụ thuộc vào điều kiện thời tiết sau khi đổ, nhưng không được
ít hơn 3 lần/ngày. Thời gian bảo dưỡng các cấu kiện bê tông không được ít hơn 7
ngày.
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn, nếu thấy xuất hiện các hư hỏng, khuyết tật trên
bề mặt hoặc trong các kết cấu bê tông, phải thực hiện ngay các biện pháp xử lý,
khắc phục. Trong trường hợp quá nặng, không thể khắc phục được, phải tiến hành
thi công lại.
* Nghiệm thu chất lượng bê tông
- Kiểm tra cường độ bê tông bằng các thí nghiệm kiểm tra cường độ (nén,
kéo...). Lấy mẫu bê tông ở các công đoạn và các cấu kiện cụ thể như sau:
- Móng, cột, dầm giằng phần móng
- Cột, dầm, sàn, từ cốt 0.00m trở lên .

14
- Việc lấy mẫu thí nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn quy định hiện hành (mỗi
nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng một lúc, ở cùng 1 vị trí, bảo dưỡng
trong các điều kiện tương tự điều kiện thực tế).
- Việc thí nghiệm mẫu bê tông phải có biên bản thí nghiệm mẫu do cơ quan
có thẩm quyền cấp. Yêu cầu cường độ của các kết cấu bê tông phải đảm bảo 
200# .
* Thi công bê tông móng
- Chuẩn bị cốt thép: Cốt thép của các kết cấu được gia công tại các lán trại gia
công cấu kiện trên công trường, đưa vào lắp đặt theo tiến độ thi công.
- Chuẩn bị cốp pha: Cốp pha của các kết cấu được sử dụng cốp pha thép định
hình, có kết hợp với cốp pha gỗ tại các vị trí phi định hình., văng chống bằng gỗ.
Các loại cốp pha, cột chống, gông văng.. được chuẩn bị theo thiết kế thi công. Để
tránh gây sự chật chội, côp pha được đưa tới vị trí theo đúng chủng loại, số lượng
và theo tiến độ lắp dựng.
- Chuẩn bị vữa bê tông: Vữa bê tông được trộn tại trạm trộn trên công trường,
được đựng trong thùng tôn và vận chuyển tới vị trí kết cấu bằng xe kéo.
- Chuẩn bị con kê cốt thép: Con kê cốt thép được đúc sẵn bằng vữa xi măng
mác cao, đựng trong thùng, được đưa tới vị trí kết cấu cùng với cốt thép.
- Sau khi đã thi công xong lớp lót đáy móng, thực hiện việc vạch lưới tim trục
tuyến cùng như vẽ kích thước đáy của kết cấu móng lên lớp lót.
- Trong quá trình thi công, việc căn chỉnh cốp pha, cốt thép được thực hiện
bằng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình. Việc căn chỉnh cốt thép, cốt pha cổ móng cần
dùng đồng thời 2 máy kinh vĩ căn chỉnh theo 2 phương vuông góc nhằm hạn chế
độ lệch tâm khỏi đường thẳng đứng.
- Sau khi đã cố định xong cốp pha dùng sơn vạch dấu tim, cốt lên bề mặt cốp
pha để tiện việc kiểm tra theo dõi và thi công.
* Thi công bê tông cột:
- Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
- Các yêu cầu khi gia công, lắp dựng cốt thép:
+ Cốt thép dùng phải đúng số hiệu, chủng loại, đường kính, kích thước và số
lượng.
+ Cốt thép phải được đặt đúng vị trí theo thiết kế đã quy định.
+ Cốt thép phải sạch, không han gỉ.
+ Khi gia công cắt, uốn, kéo, hàn cốt thép phải tiến hành đúng theo các quy
định với từng chủng loại, đường kính để tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý
của cốt thép. Dùng tời, máy tuốt để nắn thẳng thép nhỏ. Thép có đường kính lớn
thì dùng vam thủ công hoặc máy uốn.

15
+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây cản trở cho các bộ phận lắp dựng
sau.
- Biện pháp lắp dựng:
+ Sau khi gia công và sắp xếp đúng chủng loại ta dùng tời điện, cần cẩu đưa
cốt thép lên vị trí lắp đặt.
+ Kiểm tra tim, trục của cột, vận chuyển cốt thép đến từng cột, tiến hành lắp
dựng dàn giáo, sàn công tác (dàn giáo Minh Khai).
+ Nối cốt thép dọc với thép chờ. Nối buộc cốt đai theo đúng khoảng cách thiết
kế, sử dụng sàn công tác để buộc cốt đai ở trên cao. Mối nối buộc cốt đai phải đảm
bảo chắc chắn để tránh làm sai lệch, xộc xệch khung thép.
+ Cần buộc sẵn các viên kê bằng bê tông có râu thép vào các cốt đai để đảm
bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ, các điểm kê cách nhau 60cm.
+ Chỉnh tim cốt thép sao cho đạt yêu cầu để chuẩn bị lắp dựng ván khuôn.

- Lắp dựng ván khuôn cột:


Yêu cầu chung:
+ Đảm bảo đúng hình dáng, kích thước cấu kiện theo yêu cầu thiết kế.
+ Đảm bảo độ bền vững, ổn định trong quá trình thi công.
+ Đảm bảo độ kín khít để khi đổ bê tông nước ximăng không bị chảy ra gây
ảnh hưởng đến cường độ của bê tông.
+ Lắp dựng và tháo dỡ một cách dễ dàng.
- Biện pháp lắp dựng:
+ Vận chuyển ván khuôn, cây chống lên sàn bằng cần cẩu, tời điện sau đó vận
chuyển ngang đến vị trí các cột.
+ Lắp, ghép các tấm ván thành với nhau thông qua tấm góc ngoài, sau đó tra
chốt nêm dùng búa gõ nhẹ vào chốt nêm đảm bảo chắc chắn. Ván khuôn cột được
gia công ghép thành hộp 3 mặt, rồi lắp dựng vào khung cốt thép đã dựng xong,
dùng dây dọi để điều chỉnh vị trí và độ thẳng đứng rồi dùng cây chống để chống đỡ
ván khuôn sau đó bắt đầu lắp ván khuôn mặt còn lại. Dùng gông thép để cố định
hộp ván khuôn, khoảng cách giữa các gông đặt theo thiết kế.
+ Căn cứ vào vị trí tim cột, trục chuẩn đã đánh dấu, ta chỉnh vị trí tim cột trên
mặt bằng. Sau khi ghép ván khuôn phải kiểm tra độ thẳng đứng của cột theo hai
phương bằng quả dọi. Dùng cây chống xiên và dây neo có tăng đơ điều chỉnh để
giữ ổn định cho ván khuôn cột. Với cột giữa thì dùng 4 cây chống ở 4 phía, các cột
biên thì chỉ chống được 3 hoặc 2 cây chống nên phải sử dụng thêm dây neo có tăng
đơ để tăng độ ổn định.

16
+ Khi lắp dựng ván khuôn chú ý phải để chừa cửa đổ bê tông và cửa vệ sinh
theo đúng thiết kế.
- Công tác đổ bê tông cột:
+ Sau khi nghiệm thu xong ván khuôn tiến hành đổ bê tông cột
- Công tác chuẩn bị: chuẩn bị thùng đổ bê tông, máy đầm dùi, lắp dựng dàn
giáo sàn thao tác (giáo Minh Khai) ...
Yêu cầu đối với vữa bê tông:
+ Vữa bê tông phải đảm bảo đúng các thành phần cấp phối.
+ Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo độ sụt theo yêu cầu quy định.
+ Đảm bảo việc trộn, vận chuyển, đổ trong thời gian ngắn nhất < 2 giờ .
Thi công
- Cột có chiều cao < 5 m nên có thể tiến hành đổ liên tục.
- Chiều cao mỗi lớp đổ từ 3040cm thì cho đầm ngay
- Khi đổ bê tông cần chú ý đến việc đặt thép chờ cho dầm.
- Đầm bê tông:
+ Bê tông cột được đổ thành từng lớp dày 30 ¸40 (cm) sau đó được đầm kỹ
bằng đầm dùi. Đầm xong lớp này mới được đổ và đầm lớp tiếp theo. Khi đầm, lớp
bê tông phía trên phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới từ 5 ¸10 (cm) để làm cho hai
lớp bê tông liên kết với nhau.
+ Khi nút đầm ra khỏi bê tông phải rút từ từ và không được tắt động cơ trước
và trong khi rút đầm, làm như vậy sẽ tạo ra một lỗ rỗng trong bê tông.
+ Không được đầm quá lâu tại một vị trí, tránh hiện tượng phân tầng. Thời
gian đầm tại một vị trí £ 30 (s). Đầm cho đến khi tại vị trí đầm nổi nước xi măng
bề mặt và thấy bê tông không còn xu hướng tụt xuống nữa là đạt yêu cầu.
+ Khi đầm không được bỏ sót và không để quả đầm chạm vào cốt thép làm
rung cốt thép phía sâu nơi bê tông đang bắt đầu quá trình ninh kết dẫn đến làm
giảm lực dính giữa thép và bê tông.
- Công tác bảo dưỡng bê tông cột:
+ Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp.
+ Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng
mưa.
+ Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là bảy ngày đêm. Hai ngày đầu để giữ độ
ẩm cho bê tông thì cứ hai giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê
tông 4 ¸7 giờ, những ngày sau 3 ¸10 giờ tưới nước một lần tuỳ thuộc vào nhiệt độ
của môi trường.
- Tháo dỡ ván khuôn cột:
17
+ Do ván khuôn cột là ván khuôn không chịu lực nên sau hai ngày có thể tháo
dỡ ván khuôn cột để làm các công tác tiếp theo: Thi công bê tông dầm sàn.
+ Trình tự tháo dỡ ván khuôn cột như sau:
+ Tháo cây chống, dây chằng ra trước.
+ Tháo gông cột và cuối cùng là tháo dỡ ván khuôn.
*. Thi công dầm sàn:
- Lắp dựng ván khuôn dầm sàn:
+ Sau khi đổ bê tông cột hai ngày ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn cột và tiến
hành lắp dựngván khuôn dầm sàn. Trước tiên ta dựng hệ sàn công tác để thi công
lắp dựng ván khuôn sàn.
+ Đặt các thanh đà ngang lên đầu trên của cây chống đơn, cố định các thanh
đà ngang bằng đinh thép, lắp ván đáy dầm trên những xà gồ đó (khoảng cách bố trí
xà gồ phải đúng với thiết kế).
+ Điều chỉnh tim và cao trình đáy dầm đúng với thiết kế .
+ Tiến hành lắp ghép ván khuôn thành dầm, liên kết với tấm ván đáy bằng
tấm góc ngoài và chốt nêm .
+ ổn định ván khuôn thành dầm bằng các thanh chống xiên, các thanh chống
xiên này được liên kết với thanh đà ngang bằng đinh và các con kê giữ cho thanh
chống xiên không bị trượt. Tiếp đó tiến hành lắp dựng ván khuôn sàn theo trình tự
sau:
+ Đặt các thanh xà gồ lên trên các kích đầu của cây chống tổ hợp, cố định các
thanh xà gồ bằng đinh thép.
+ Tiếp đó lắp các thanh đà ngang lên trên các thanh xà gồ với khoảng cách
60cm.
+ Lắp đặt các tấm ván sàn, liên kết bằng các chốt nêm, liên kết với ván khuôn
thành dầm bằng các tấm góc trong dùng cho sàn.
+ Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của xà gồ, khoảng cách các xà gồ phải
đúng theo thiết kế.
+ Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn.
+ Kiểm tra lại cao trình, tim cốt của ván khuôn dầm sàn một lần nữa.
+ Các cây chống dầm phải được giằng ngang để đảm bảo độ ổn định.
- Những yêu cầu khi lắp dựng ván khuôn:
+ Vận chuyển lên xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm xô đẩy làm ván
khuôn bị biến dạng.
+ Ván khuôn được ghép phải kín khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi
đổ và đầm bê tông.
+ Đảm bảo kích thước, vị trí, số lượng theo đúng thiết kế.
18
+ Phải làm vệ sinh sạch sẽ ván khuôn và trước khi lắp dựng phải quét một lớp
dầu chống dính để công tác tháo dỡ sau này được thực hiện dễ dàng.
+ Cột chống được giằng chéo, giằng ngang đủ số lượng, kích thước, vị trí
theo đúng thiết kế.
+ Các phương pháp lắp ghép ván khuôn, xà gồ, cột chống phải đảm bảo theo
nguyên tắc đơn giản và dễ tháo. Bộ phận nào cần tháo trước không bị phụ thuộc
vào bộ phận tháo sau.
+ Cột chống phải được dựa trên nền vững chắc, không trượt. Phải kiểm tra độ
vững chắc của ván khuôn, xà gồ, cột chống, sàn công tác, đường đi lại đảm bảo an
toàn.
- Lắp dựng cốt thép dầm, sàn:
Những yêu cầu kỹ thuật:
+ Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong, tiến hành lắp dựng
cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí thiết
kế.
+ Đối với cốt thép dầm sàn thì được gia công ở dưới trước khi đưa vào vị trí
cần lắp dựng.
+ Cốt thép phải sử dụng đúng miền chịu lực mà thiết kế đã quy định, đảm bảo
có chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo đúng thiết kế.
+ Tránh dẫm bẹp cốt thép trong quá trình lắp dựng cốt thép và thi công bê
tông.
+ Cốt thép dầm được đặt trước sau đó đặt cốt thép sàn.
+ Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các
thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng
túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Tiến hành buộc cốt đai vào cốt chịu lực theo
đúng khoảng cách thiết kế. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván
khuôn dầm.
+ Trước khi lắp dựng cốt thép vào vị trí cần chú ý đặt các con kê có chiều dày
bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đúc sẵn tại các vị trí cần thiết tại đáy ván
khuôn.
+ Cốt thép sàn được lắp dựng trực tiếp trên mặt ván khuôn. Rải các thanh thép
chịu mô men dương trước buộc thành lưới theo đúng thiết kế , sau đó là thép chịu
mô men âm và cốt thép cấu tạo của nó. Cần có sàn công tác và hạn chế đi lại trên
sàn để tránh dẫm bẹp thép trong quá trình thi công.
+ Sau khi lắp dựng cốt thép sàn phải dùng các con kê bằng bê tông có gắn râu
thép có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ và buộc vào mắt lưới của thép sàn.
- Công tác đổ bê tông dầm sàn:
Phương pháp thi công bê tông:

19
+ Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có
chiều cao bằng chiều dày sàn.
+ Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng thủ công kết hợp đầm bằng máy
đầm chuyên dụng, bêtông được vận chuyển sàn lên bằng tời điện.
Yêu cầu về vữa bê tông:
+ Vữa bê tông phải được trộn đều và đảm bảo đồng nhất thành phần.
+ Phải đạt được mác thiết kế: vật liệu phải đúng chủng loại, phải sạch, phải
được cân đong đúng thành phần theo yêu cầu thiết kế.
+ Thời gian trộn, vận chuyển, đổ, đầm phải được rút ngắn, không được kéo
dài thời gian ninh kết của xi măng.
+ Bê tông phải có độ linh động (độ sụt) để thi công, đáp ứng được yêu cầu kết
cấu.
+ Phải kiểm tra ép thí nghiệm những mẫu bê tông 15 ´15´15(cm) được đúc
ngay tại hiện trường, sau 28 ngày và được bảo dưỡng trong điều kiện gần giống
như bảo dưỡng bê tông trong công trường có sự chứng kiến của tất cả các bên. Quy
định cứ 60 m3 bê tông thì phải đúc một tổ ba mẫu.
+ Độ sụt của bê tông: Độ sụt của bê tông phải được kiểm tra thường xuyên
bằng thiết bị thử độ sụt chuyên dụng theo TCVN 3105-93
- Thi công bê tông:
+ Sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất thì bắt đầu thi công:
+ Đổ bê tông theo phương pháp đổ từ xa về gần so với vị trí đặt xe bơm tự
hành. Trước tiên đổ bê tông vào dầm. Hướng đổ bê tông dầm theo hướng đổ bê
tông sàn.
+ Bố trí ba công nhân theo sát vòi đổ và dùng cào san bê tông cho phẳng và
đều.
+ Đổ được một đoạn thì tiến hành đầm, đầm bê tông dầm bằng đầm dùi và
sàn bằng đầm bàn.
+ Kéo đầm từ từ và đảm bảo vị trí sau gối lên vị trí trước từ 5-10cm.
+ Đầm bao giờ thấy vữa bêtông không sụt lún rõ rệt và trên mặt nổi nước xi
măng thì thôi tránh đầm một chỗ lâu quá bêtông sẽ bị phân tầng. Thường thì
khoảng 30-50s.
+ Công tác thi công bê tông cứ tuần tự như vậy nhưng vẫn phải đảm bảo các
điều kiện sau:
+ Trong khi thi công mà gặp mưa vẫn phải thi công cho đến mạch ngừng thi
công. Điều này thường gặp nhất là thi công trong mùa mưa. Nếu thi công trong
mùa mưa cần phải có các biện pháp phòng ngừa như thoát nước cho bê tông đã đổ,
che chắn cho bêtông đang đổ và các bãi chứa vật liệu.

20
+ Nếu đến giờ nghỉ hoặc gặp trời mưa mà chưa đổ tới mạch ngừng thi công
thì vẫn phải đổ bê tông cho đến mạch ngừng mới được nghỉ.
+ Mạch ngừng cần đặt thẳng đứng và nên chuẩn bị các thanh ván gỗ để chắn
mạch ngừng.
+ Do hướng đổ bê tông vuông góc với dầm chính nên vị trí mạch ngừng nằm
vào đoạn (1/4 ¸3/4) nhịp dầm chính.
+ Khi đổ bê tông ở mạch ngừng thì phải làm sạch bề mặt bê tông cũ, tưới vào
đó nước hồ xi măng rồi mới tiếp tục đổ bê tông mới vào.
- Sau khi thi công xong cần phải rửa ngay các trang thiết bị thi công để dùng
cho các lần sau tránh để vữa bêtông bám vào làm hỏng.
* Công tác bảo dưỡng bê tông dầm sàn:
+ Bê tông sau khi đổ từ 1012h được bảo dưỡng theo tiêu chuẩn Việt Nam
4453-95. Cần chú ý tránh không cho bê tông không bị va chạm trong thời kỳ đông
cứng. Bê tông được tưới nước thường xuyên để giữ độ ẩm yêu cầu. Thời gian bảo
dưỡng bê tông theo bảng 24 TCVN 4453-95. Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông
được các kỹ sư thi công ghi lại trong nhật ký thi công.
- Bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện và độ ẩm thích hợp.
- Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng
mưa. Thời gian bắt đầu tiến hành bảo dưỡng:
+ Nếu trời nóng thì sau 2 ¸ 3 giờ.
+ Nếu trời mát thì sau 12 ¸ 24 giờ.
- Phương pháp bảo dưỡng:
+ Tưới nước: Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm. Hai ngày đầu
để giữ độ ẩm cho bê tông cứ hai giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi
đổ bê tông 4 ¸ 7 giờ, những ngày sau 3 ¸ 10 giờ tưới nước một lần tuỳ thuộc vào
nhiệt độ môi trường (nhiệt độ càng cao thì tưới nước càng nhiều và ngược lại).
- Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 24 (kG/cm2) (mùa hè từ
1 ¸2 ngày, mùa đông khoảng ba ngày).
* Tháo dỡ ván khuôn.
- Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn kề dưới tấm sàn sắp đổ bê
tông.
- Khi tháo ván khuôn không được phép gia tải ở các tầng trên.
- Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được
tính toán theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để
tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
- Việc chất tải toàn bộ lên các kết cấu đã dỡ cốp pha đà giáo chỉ được thực
hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
* Sửa chữa khuyết tật trong bê tông:
21
- Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi đã tháo dỡ ván khuôn thì
thường xảy ra những khuyến tật sau:
- Hiện tượng rỗ bê tông:
- Các hiện tượng rỗ:
+ Rỗ mặt: Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép.
+ Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực.
+ Rỗ thấu suốt: rỗ xuyên qua kết cấu.
- Biện pháp sửa chữa:
+ Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ,
sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế trát lại xoa phẳng.
+ Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong
vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn (nếucần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác
thiết kế, đầm kỹ.
+ Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần, sau
đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
* Hiện tượng trắng mặt bê tông:
- Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít nước nên xi măng bị
mất nước.
- Sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 ¸7
ngày.
* Hiện tượng nứt chân chim:
- Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ phát triển
không theo hướng nào như vết chân chim.
- Nguyên nhân: Do không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước
bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
- Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại sau đó phủ bao tải
tưới nước bảo dưỡng. Cói thể dùng keo SIKA, SELL .. bằng cách vệ sinh sạch sẽ
rồi bơm keo vào.
* Thi công xây tường
- Việc tổ chức công tác xây tường được kết hợp với các công tác phụ như đổ
bê tông lanh tô, giằng, các chi tiết nhỏ… nên việc thi công phần xây đòi hỏi rất tỷ
mỷ để tận dụng mặt bằng phù hợp với dây chuyền thi công phần bê tông.
+ Công tác xây gạch
- Sử dụng tời điện để vận chuyển gạch và vữa xây đến vị trí thi công. Đồng
thời với thi công phần xây, tiến hành đặt các lỗ chờ hoặc các chi tiết chờ sẵn cho
việc thi công lắp đặt điện nước sau này.

22
- Khối xây gạch phải đảm bảo các nguyên tắc kỹ thuật thi công: Ngang bằng-
đứng thẳng- phẳng mặt - góc vuông - mạch không trùng- thành một khối đặc chắc.
- Gạch vận chuyển đến công trình phải xếp gọn không được chất đống. Không
được đổ thẳng xuống đất. Trước khi xây gạch phải tưới nước vừa đủ độ ẩm để
gạch và vữa xây liên kết tốt nhất. Chú ý khi vận chuyển vữa đến chỗ xây không đổ
xuống đất, phải có tấm lót để đựng vữa.
- Khi xây, công nhân dùng máng đựng vữa hạn chế rơi vãi dẫn đến hao phí
vữa xây.
- Trong qúa trình xây, phải chừa sẵn các lỗ, rãnh đường ống nước, đường
thông hơi, chỗ có trang trí, những chỗ cho lắp đặt sau này.
- Những chỗ không quy định thì không được để các lỗ rỗng làm yếu kết cấu.
- Để liên kết các khung cửa sổ và cửa đi vào tường, trong qúa trình xây cần
đặt sẵn các miếng gỗ kê có ngâm tẩm chống mối mọt hoặc các biện pháp liên kết
khác theo đúng chỉ dẫn của thiết kế
- Trong quá trình thi công khối xây, không được tự ý đổi thiết kế, Nếu phát
hiện sai sót trong thiết kế phải báo ngay cho cơ quan hoặc cơ quan thiết kế biết để
kịp thời giải quyết.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối
xây được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0,5m đến 0,6m, nếu phát
hiện độ nghiêng thì sửa ngay.
- Chỗ giao nhau, chỗ nối tiếp của khối xây tường được xây đồng thời, khi tạm
ngừng xây để mỏ giật, không cho phép để mỏ nanh.
- ở những đoạn thi công kề nhau hoặc giao nhau giữa tường ngoài và tường
trong, độ chênh lệch về độ cao không được vượt quá chiều cao của một đợt xây.
- Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ, chờ bê tông đủ cường độ
và khối xây bên trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ
ván khuôn, thanh chống.
- Chỉ khi xây xong kết cấu chịu lực ở dưới mới được xây các kết cấu ở phần
trên tiếp theo.
- Cứ xây xong một đợt thì phải kiểm tra độ ngang bằng, đứng của khối xây.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng
cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Trong quá trình xây, nếu phát hiện vết nứt báo ngay cho cơ quan chủ quản
và thiết kế để tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, đồng thời phải làm mốc để theo
dõi sự phát triển của vết nứt.
- Trong khối xây gạch, chiều dầy trung bình của mạch vữa ngang là 12mm.
Chiều dày từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớnhơn 15mm.
Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từn mạch vữa đứng

23
không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau
ít nhất 50mm.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc, đứng trong khối xây lanh tô, mảng tường
cạnh cửa, cộ phải đầy vữa.
- Dùng những viên gạch nguyên đã chọn lọc để xây tường chịu lực, các mảng
tường cạnh cửa và cột. Gạch vỡ đôi chỉ được dùng ở những chỗ tải trọng nhỏ như
tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ.
- Cấm không được dùng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa khối
xây chịu lực.
- Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang là những viên gạch nguyên. Không
phụ thuộc vào kiểu xây, các hàng gạch ngang này được xây theo trình tự sau:
+ Xây ở hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+Xây ở cao trình đỉnh cột, tường. Cứ 5 hàng dọc thì có 1 hàng ngang
+ Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây
- Đặt ngang viên gạch nguyên dưới đầu các dầm, dàn, xà gồ, tấm sàn, ban
công và các kết cấu lắp đặt khác.
- Xây mặt đứng phía ngoài của tường không trát, không ốp bằng những viên
gạch nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn.
- Che kín trên khối xây cho khỏi ướt khi ngừng thi công do mưa bão.
- Trong quá trình xây thường xuyên kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật của khối
xây, so sánh với hồ sơ thiết kế, tránh phá đi làm lại. Công tác nghiệm thu kết cấu
phần xây được tiến hành trước khi trát bề mặt.
* Công tác thi công phần mái nhà
- Gia công kết cấu thép:
- Gia công các kết cấu thép tại xưởng gia công theo kích thước tiết diện và
chiều dài theo thiết kế cho từng chi tiết. Vật liệu sử dụng phải đúng chủng loại
thiết kế và được Chủ đầu tư phê duyệt. Vận chuyển đến công trình để lắp dựng
- Các thanh thép và các tấm dùng để chế tạo cấu kiện phải thẳng, phẳng,
không có lỗ thủng và các vết rạn nứt, không có các vết xước, ảnh hưởng đến bề
mặt của thanh trước khi lắp đặt.
- Khi gia công xong phải cọ sạch đất bụi, dầu mỡ, sau đó sơn 2 lớp chống rỉ
và 2 lớp sơn phủ.
- Gia công lắp đặt xà gồ, lợp mái:
+ Bước 1: Lắp đặt và cố định xà gồ thép đúng vị trí, đúng khoảng cách các
thanh xà gồ theo thiết kế. Sau khi lắp dựng kết cấu, dùng máy thuỷ bình kiểm tra
lại độ ngang bằng, độ dốc, mặt phẳng của dàn, kiểm tra vị trí tim trục các nút dàn
rồi mới cố định các tăng đơ.

24
+ Bước 2: Lợp mái tôn Liên doanh, sử dụng vít dài đặc chủng liên kết các múi
dương của tấm tôn xuống xà gồ thép bằng các súng chuyên dùng thành một mảng
cứng.
+ Trước khi lợp tôn, dùng dây thép 1 ly căng cữ tường chân mái, khi đặt tấm
tôn chân mái cần điều chỉnh cho tấm tôn bám theo dây cữ.
+ Để tránh hắt nước qua kẽ tôn trong khi trời mưa bão, tiến hành lợp mái tôn
ngược hướng Đông Nam là hướng gió chủ đạo trong mùa mưa bão.
+ Khi đặt tấm tôn phải lựa sao cho mép tấm bám vào dây cữ, mái tôn vuông
góc với xà gồ, mép tôn ôm khít vào tấm tôn trước đó. Khi đó mới bắt vít, các vít
sau khi bắn xong được xịt keo chống dột.
+ Quá trình lợp mái dùng các thang gấp và thang có móc ở đầu móc vào xà gồ
để đi lại thao tác, không đi lại trực tiếp trên mái tôn hay xà gồ.
+ Sau khi lợp mái tôn xong thực hiện lắp tôn úp nóc theo thiết kế.
* Biện pháp thi công hoàn thiện
- Trong xây dựng công trình, công tác hoàn thiện bề mặt (trát vữa, quét sơn,
lát, láng...) là một khâu quan trọng được thực hiện theo nguyên tắc từ trên xuống
dưới. Tiến hành tốt công tác này, làm đúng quy trình kỹ thuật và đảm bảo chất
lượng sẽ có tác dụng lớn đối với công trình: Chống được tác hại của thời tiết, tăng
tuổi thọ, đảm bảo mức độ tiện nghi, thích ứng với yêu cầu sử dụng và tăng vẻ đẹp
cho công trình.
- Vật liệu hoàn thiện tuân thủ theo yêu cầu, tiêu chuẩn và chỉ dẫn của thiết kế
- Tháo dỡ cốt pha cột, dầm, trước khi trát phải kết hợp với thợ điện, để lắp đặt
hệ thống điện ngầm trong tường. Sau khi lắp đặt hệ thống dẫn điện, tiến hành trát,
kết hợp lát nền và lắp đặt hoàn chỉnh thiết bị điện, chống sét cho công trình
* Trát tường :
-Tường mới xây không nên trát ngay, chờ cho vữa xây khô và tường lún sơ bộ
mới trát. Khi vữa khô sẽ co ngót, tường lún xuống gây trượt giữa tường và mặt trát,
vì sự co ngót không đồng đều gây bong bộp.
- Trước khi trát bề mặt của kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu
bám và vết dầu mỡ. Những vết lồi lõm gồ ghề được đắp thêm hoặc tẩy đẽo cho
phẳng. Nếu bề mặt không để lộ nhám phải tạo chân nhám bằng vữa xi măng cát tốt
rồi mới hoàn thiện.
- Chú ý khi trát trần và tường, chiều dày lớp trát trần từ 10 - 15mm, nếu dày
hơn phải trát lớp lót trước. Đối với trát tường không dày quá từ 8-12mm, khi thực
hiện trát nhiều lớp thì mỗi lớp trát không dày quá 8mm. Lớp trước được kẻ nhám
để tăng độ bám cho lớp sau. Trát lớp trước se lại rồi mới trát tiếp lớp sau, nếu quá
khô phải tưới nước.
- Vữa trát của công trình là vữa xi măng cát có cường độ theo chỉ định thiết
kế. Xi măng pha chế vữa dùng xi măng PC30, không dùng loại xi măng kém phẩm
chất (vón cục hoặc quá 3 tháng...). Cát trát được chọn theo đúng quy chuẩn.
25
- Để đảm bảo độ phẳng của tường, trần, trước khi thi công trát phải căng dây,
đắp mốc để lấy cữ trát. Dụng cụ trát dùng thước dài 3m, cán phẳng đều không để
ghồ ghề rồi xoa phẳng. Yêu cầu các vị trí góc tường phải vuông, thẳng, các khu
vực giáp lai giữa các đợt trát phải xử lý trùng phẳng.
* Công tác chống thấm sê nô:
Chuẩn bị bề mặt trước khi thi công
- Đục tẩy vữa hỏng, làm sạch bề mặt cần chống thấm khỏi bụi bẩn, dầu mỡ và
các vật liệu khác. Trát phẳng những chỗ lồi lõm. Sàn mái phải được tạo dốc để
đảm bảo thoát nước tốt.
- Với những mối nối giữa đường ống và sàn cần thực hiện theo đúng quy trình
như sau:
+ Đục thành rãnh hình chữ V, làm sạch chỗ vừa đục
+ Quét lót lớp Flinkote pha với nước, chờ cho se bề mặt, sau đó trám lại bằng
hỗn hợp matít chống thấm và chờ cho khô
+ Lớp hoàn thiện: Trát hỗn hợp vữa xi măng cát lên để tạo chân bám cho các
lớp hoàn thiện kiến trúc theo thiết kế.
* Công tác lát, ốp dán, láng:
* Công tác lát (Lát nền gạch Liên doanh) :
- Công tác lát nền, sàn được bố trí thi công bám đuổi theo các công tác hoàn
thiện khác và đan xen giữa chúng
- Việc thi công lát nền, sàn tiếp xúc nước chỉ được tiến hành khi lớp chống
thấm đã được nghiệm thu.
- Để đảm bảo cho sàn lát không bị dẫm đạp nhiều, không bị vấy bẩn của sơn,
vữa.. Bố trí lát nền sau khi các công việc hoàn thiện tường trần đã được thi công
xong.
* Chuẩn bị vật liệu:
- Gạch dùng để lát nền sàn khi đưa về công trình phải có đầy đủ nhãn mác.
- Chủng loại và chất lượng vật liệu phù hợp với yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn
của chủ đầu tư.
- Gạch được chọn những viên lành lặn, đúng kích thước, vuông vắn, không
sứt mẻ, rạn nứt, mặt phẳng nhẵn, không cong vênh, đúng gam màu.
* Chuẩn bị mặt phẳng:
- Trước khi thi công lát nền, sàn cần nghiệm thu kết cấu nền sàn, riêng đối với
các khu vệ sinh và các sàn tiếp xúc với nước, cần nghiệm thu lớp chống thấm, chất
lượng chèn chít các chân ống đi qua sàn phễu thu.
- Trước khi lát, chia nền sàn theo các ô như sau

26
- Công việc chia ô nền, sàn nhằm tạo cho mặt lát phẳng cân đối và nâng cao
thẩm mỹ nên cần được làm chu đáo. Sau khi đã đo kích thước và cao độ nền (như
đã nêu ở trong công tác chuẩn bị) ta xếp hai hàng gạch vuông góc với nhà tại vị trí
2 đường tâm của mặt lát với tính toán để chia đều phần gạch lỡ cỡ về các phần đối
xứng của gian nhà
- Khi lát, dùng dây căng mốc theo 2 phương ngang và dọc, khi đặt gạch đặt từ
dây mốc đặt ra.
- Rải vữa lót theo đúng độ dày thiết kế rồi đặt viên gạch sao cho thẳng cả
mạch ngang và mạch dọc rồi dùng chày gỗ gõ cho viên gạch xuống đều. Vị trí cuối
cùng của viên gạch thoả mãn chỉ tiêu thẳng hàng thẳng mạch, vữa phẳng mặt, các
góc của viên gạch không nghiêng vẹo, mấp mô, viên gạch được đặt đúng chiều hoa
văn
- Những viên gạch lỡ cỡ được cưa cắt bằng cưa máy chuyên dùng. Sau đó
được mài cạnh bằng đá mài rồi mới dùng để lát. Không dùng những viên gạch cắt
nham nhở méo mó.
- Lát được hai hay ba hàng lại dùng giẻ lau sạch mặt gạch và cứ sau 5 hàng lại
dùng thước tầm áp sát mặt lát để kiểm tra độ bằng phẳng.
- Lát nền khoảng 24-48 giờ thì tiến hành chèn mạch bằng hồ xi măng. Rót hồ
xi măng theo các đường mạch, rồi dùng các tấm cao su gạt đi gạt lại để cho hồ
chảy vào đầy mạch lát. Khi hồ đã chèn đầy mạch rồi thì dùng giẻ mềm lau sạch
mặt gạch.
- Khe tiếp giáp gạch lát nền và chân tường cũng được rót hồ xi măng và dùng
bay miết cho phẳng rồi làm cho thẳng, sửa nét và lau sạch chân tường.
- Bảo vệ mặt lát: Trong vòng 3 ngày kể từ khi lát xong, dùng gỗ ván dày 3cm
lát phủ lên mặt gạch ở những vị trí cần thiết phải có lối đi lại.
* Công tác hoàn thiện bề mặt:
- Công tác sơn dầu
- Toàn bộ vật liệu sơn được cung cấp tới công trường trong trạng thái tốt, bao
kín chưa mở và cùng một loại do một hãng cung cấp.
- Công tác sơn chỉ được tiến hành khi bê mặt cấu kiện có độ ẩm nằm trong
mức cho phép. Bề mặt cấu kiện trước khi sơn phải sạch, nhẵn. Độ ẩm cho phép đối
với gỗ khi sử dụng sơn dầu là 12%, bề mặt sơn phải cùng màu, mịn, bóng. Không
lộ lớp sơn lót bên trong, bề mặt có màu sơn theo yêu cầu thiết kế.
- Sơn vào bề mặt các kết cấu sắt thép phải được làm sạch các xỉ hàn, các lớp
sơn được thực hện theo trình tự sơn lớp chống rỉ, sơn lót, sơn hoàn thiện
- Công tác sơn tường
+ Tiến hành sơn mẫu thử, được Chủ đầu tư chấp thuận thì mới tiến hành sơn
đồng loạt.

27
+ Trước khi tiến hành công tác sơn bề mặt bên trong và bên ngoài công trình,
cần hoàn thành những công việc sau:
+ Lợp xong mái, mái đua, thi công xong ban công, lan can, sàn, các lớp chống
thấm, hệ thống thiết bị kỹ thuật trong nhà như ống dẫn và thoát nước, ống thông
hơi, đường dẫn điện chiếu sáng, điện thoại, vật chôn ngầm.
+ Lắp xong các cửa sổ, cửa đi
+ Hoàn thiện công tác trát, ốp, lắp kính, trần.
+ Kiểm tra và sửa chữa những chỗ có khuyết tật trên bề mặt kết cấu cần sơn.
+ Không cho phép sơn mặt ngoài công trình trong thời tiết có mưa, kết cấu
còn ướt, khi có gió với tốc độ >10m/s. Màu sơn ở mặt ngoài công trình phải bền
màu, chịu được thay đổi của thời tiết và không bị biến màu.
+ Tất cả các loại bột màu, dung dịch màu, dầu pha sơn, vôi, các loại sơn cũng
như các bán thành phẩm khác của sơn đều phải được bao gói cẩn thận, có kèm theo
nhãn hiệu và hướng dẫn sử dụng.
+ Bề mặt cấu trúc trước khi sơn phải làm sạch bụi bẩn, các vết dầu, mỡ, vôi
vữa. Những vị trí có vết ố không thể tẩy sạch có thể dùng sơn lót silicat hay dung
dịch thủy tinh kali (lỷ lệ 1/3) hòa với bột silicat màu trắng che phủ lên.
+ Những chỗ tiếp giáp giữa tường ngăn và cửa đi, tủ tường và tường chịu lực,
trần, chỗ tiếp giáp giữa các kết cấu bằng vật liệu khác nhau cần phải gắn kín bằng
các loại ma tít không co ngót.
+ Bề mặt gồ ghề của kết cấu phải được gia công bằng phẳng bằng cách trát
vữa hay ma tít. Những vết nứt cho phép trên kết cấu phải được trát bằng ma tít với
độ sâu <2mm.
+ Trước khi sơn cần xác định độ ẩm của bề mặt kết cấu. Đối với kết cấu bê
tông, bê tông cốt thép và thạch cao, độ ẩm không được quá 8%. Khi dùng các loại
sơn, vôi, côi xi măng và một số loại sơn tổng hợp khác, cho phép độ ẩm của bề mặt
kết cấu cao hơn và tuân theo chỉ dẫn của thiết kế.
+ Sản phẩm sau khi sơn phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo độ phẳng nhẵn
của bề mặt, sơn phải đều trên khắp diện tích được sơn, đường ranh giới không có
vết tụ sơn. Những đường viền bao màu sơn, đường viền khung cửa hay các hình vẽ
trang trí phải có cùng chiều rộng, đồng màu trên suốt chiều dài, không có vết đứt
đoạn, không lộ rõ nét gãy và loang lổ.
+ Kỹ thuật sơn: Công tác lăn sơn được tiến hành khi bề mặt kết cấu đã khô,
dùng giấy ráp đánh cho nhẵn, sau đó lau sạch bụi bám rồi mới tiến hành thi công
lớp sơn.
- Phương pháp sơn: Lăn bằng rulô
- Quy trình sơn: Thực hiện sơn 3 lớp.
- Lớp một: được tiến hành sau khi đã phủ màng Prime, sau đó kiểm tra bề mặt
cấu kiện, những chỗ khuyết tật phải ba ma tít bù cho đạt yêu cầu.
28
- Khi lớp thứ nhất đã khô, dùng giấy ráp đánh và lau sạch bụi rồi tiến hành
sơn lớp thứ hai
- Khi lớp thứ hai đã khô thì thi công lớp thứ ba cũng theo trình tự thao tác neu
trên. Các lớp sơn sau cùng loãng hơn nhằm tạo độ bóng láng mịn màng cho mặt
tường, trần.
* Công tác sản xuất cửa và khuôn cửa :
+ Trình tự thi công: Các loại cửa gỗ được gia công tại xưởng và được đưa tới
công trình theo tiến độ lắp dựng
+ Công tác lắp dựng khuôn cửa, khuôn vách... được thi công bám đuổi theo
công tác xây tường. Công tác lắp cánh cửa và lắp kính, các phụ kiện được thực
hiện ở giai đoạn hoàn thiện
+ Để đảm bảo mỹ quan, trước khi thi công lắp dựng khuôn cửa, cần trát xong
phần má cửa, bọc giấy ni lông quanh khuôn cửa để tránh bị xây sát hoặc dây bẩn
lên khuôn cửa trong quá trình thi công.
+ Vật liệu làm cửa: Cửa làm đúng chủng loại theo quy định của thiết kế
+ Phụ kiện cửa: các loại phụ kiện cửa theo đúng chỉ dẫn của bản vẽ thiết kế và
các yêu cầu của chủ đầu tư
+ Lắp dựng cửa: Chỉ tiến hành lắp dựng cửa khi đã nghiệm thu xong khâu sản
xuất, nghiệm thu xong khối xây nơi lắp cửa và nghiệm thu kích thước lỗ cửa.
+ Khuôn cửa được liên kết với khối tường bằng các đầu mút của đố chính và
các bật sắt ghim thanh khuôn cửa. Đầu mút đố chính được khía rãnh quả trám.
+ Khuôn cửa và cánh cửa khi lắp dựng được cố định tạm bằng bộ gá cho tới
khi vữa gắn kết với khối tường đạt cường độ chịu lực
+ Quá trình lắp dựng cửa, dùng máy trắc đạc vạch dấu và căn chỉnh cho cửa
thẳng đứng, ngang bằng trước khi chèn bật sắt liên kết hoặc cố định bản lề.
+ Các bản lề được căn chỉnh sao cho cùng nằm trên một đường thẳng đứng,
chiều sâu của rãnh đặt bản lề bằng đúng tiến độ đẩy cửa của bản lề.
+ Các phụ kiện cửa được lắp đặt đủ số lượng, đúng quy cách, vị trí... như thiết
kế quy định.
+ Hoàn thiện bề mặt cửa:
+ Trước khi hoàn thiện bề mặt cửa, dùng giấy ráp các cỡ số đánh nhẵn mặt
gỗ, sau đó lau sạch bụi bẩn.
- Công tác vách kính
- Vách kính khung nhôm được cung cấp bởi một nhà thầu phụ có uy tín được
chủ đầu tư chấp thuận.
- Vách được chế tạo đúng thiết kế. Và được tập kết tại kho chứa vật liệu tinh,
riêng phần kính sẽ được dán một lớp giấy chống xước. Lớp giấy này sẽ được bóc
sau khi nghiệm thu và bàn giao công trình
29
- Khung nhôm được liên kết bắt vít với tường chắc chắn chịu được áp lực gió.
* Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống kỹ thuật
* Thi công điện chiếu sáng:
- Lắp đặt cáp điện, dây dẫn:
+ Cáp điện, dây dẫn điện đặt trong ống bảo hộ đi ngầm trong tường. Dùng
búa, đục sắt để đục tường gạch tạo rãnh vừa đủ sâu để sau khi đặt ống bảo hộ, tại
những vị trí này lớp trát vẫn đảm bảo đủ độ dày. Tường được đục thành những
tuyến rãnh thẳng đứng và nằm ngang trên cao cách trần 30cm.
+ Trước khi đặt dây phải kiểm tra cách điện của dây.
+ Khi đo cắt cáp cần lưu ý các đầu nối đầu và cuối của cáp đủ độ dài để đáp
ứng việc đấu nối với các thiết bị. Đầu nối được xoắn chặt và phủ thiếc, đối với cáp
thì dùng máy ép đầu cốt, ép đầu nối và đầu cốt rồi mới nối với các thiết bị.
+ Dây dẫn chỉ được nối trong các hộp đấu dây. Trong điều kiện thi công khó,
có thể tăng hộp đấu dây so với thiết kế yêu cầu sau khi đã thoả thuận với bộ phận
giám sát kỹ thuật của Chủ đầu tư.
+ Lắp đặt công tắc, ổ cắm:
+ Kiểm tra, lau chùi, thử nghiệm các tiếp điểm của công tắc và ổ cắm.
+ Vị trí đặt công tắc ổ cắm được xác định chính xác trên thực tế và đối chiếu
với bản vẽ.
+ Bố trí công tắc theo hàng để điều khiển đèn thuận tiện và phù hợp với mặt
bằng bố trí đèn, đặt các công tắc gần cửa ra vào.
+ Lắp đặt tủ điện, bảng điện và áp tô mát
+ Kích thước của tủ và bảng điện phù hợp với mô đul ap tô mát được lắp
trong tủ, mép trên của tủ cách nền 1,6m
- Lắp các loại đèn:
- Lau chùi, kiểm tra thử độ sáng trước khi lắp đặt.
- Chao đèn, choá và đui đèn được lắp cố định, đấu dây xong mới lắp bóng đèn
- Các đèn lắp đúng thiết kế và chỉ dẫn của nhà sản xuất.
* Hệ thống thu lôi chống sét :
- Công tác thi công và nghiệm thu chống sét thực hiện theo tiêu chuẩn xây
dựng TCXD 46-1984
- Khi thi công phần chìm xong (tiếp đất, đóng cọc .. .) phải tiến hành nghiệm
thu xong mới cho lấp đất.
- Thi công phần nổi như dây dẫn nổi, kim thu lôi .. . phải kết hợp chặt chẽ
trong quá trình thi công phần mái, phần thô và giai đoạn hoàn thiện để tránh ảnh
hưởng lẫn nhau.

30
- Dùng kim thu sét đường kính 16mm chiều dài 1m để bảo vệ toàn bộ công
trình, liên kết hệ thống chống sét và nối đất bằng hàn điện, với chiều dài đường hàn
phi 6cm, sơn bộ phận nối đất bằng sơn dẫn điện.
- Các đai thu sét, dây dẫn sét được cố định bằng các chân bật bằng thép tròn
phi 8. Cọc tiếp đất chôn theo phương thẳng đứng sâu 0,7m cách móng công trình
phi 5m, thanh tiếp đất chôn theo phương nằm ngang được hàn nối với các cọc tiếp
đất ở độ sau 0,8m.
- Thi công hệ thống dây dẫn trên mái, trên tường, chân bật, kim thu sét được
gắn chặt vào tường, hàn chắc theo khoảng cách thiết kế quy định.
- Kiểm tra đo điện trở đảm bảo <= 10 mới tiến hành công tác nghiệm thu,
bàn giao.
7 - Công tác an toàn trong xây dựng:
- Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn cách và bố trí biển báo,
không cho người qua lại nếu không có nhiệm vụ.
- Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống, phải dùng
lưới chắn bảo vệ, kết hợp với biển báo nhất là khu vực đang tháo dỡ ván khuôn,
dàn giáo hoặc đang thi công cẩu lắp đặt.
- Các dây dẫn điện phục vụ thi công ở trong khu vực công trình phải là dây có
bọc cách điện. Dây phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít nhất là
2,5m đối với mặt bằng thi công và 5 mét đối với khu vực xe cộ qua lại.
- Làm việc trên cao ở những vị trí nguy hiểm, nhất thiết phải đeo dây an toàn.
Khi dùng thang tựa vào tường làm việc, phải cố định đầu thang với các bộ phận kết
cấu ổn định của công trình, phải có căng lưới bảo hộ an toàn căng mép ngoài công
trình, tại các vị trí xung yếu, các lỗ hổng..
7.1 Đối với công tác đất (Đào lấp hố móng công trình)
- Đào móng công trình ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch nước
ngầm nên có thể đào thẳng vách với chiều cao  2m. Chú ý khi đào phải có biện
pháp thoát nước đọng (kể cả mưa to) để tránh nước chảy vào hố móng làm sụt lở
thành hố đào.
- Đào hố móng gần lối đi, thường xuyên có người qua lại phải có rào ngăn,
biển báo, ban đêm có đèn đỏ báo hiệu.
- Có biện pháp gia cố các thành vách hố đào bằng ván cừ, đề phòng đất lở gây
tai nạn. Trong quá trình thi công công tác đất, tạo các mái ta luy theo độ dốc quy
định và chỉ dẫn của thiết kế.
- Hướng dẫn công nhân từng thao tác cụ thể, có độ chính xác cao. Công nhân
bắt buộc phải có bảo hộ lao động như: găng tay, mũ, ủng.
- Khi đào đất sửa hố móng bằng thủ công công nhân phải được trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ (ủng, mũ...).
- Ô tô vận chuyển đất và phế thải ra ngoài phải có đường tạm.
31
7.2 Đối với công tác sản xuất vữa và bê tông
- Khi thùng trộn vữa và bê tông đang vận hành, không được dùng xẻng hoặc
các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa hoặc bê tông ra khỏi thùng. Nếu cần sửa
chữa, phải hạ thùng ben xuống vị trí an toàn.
7.3 An toàn khi xây (móng, tường)
- Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc bậc lên xuống. Khi
trời mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã.
- Chuyển vật liệu xuống hố móng, dùng các dụng cụ cải tiến như máng,
rãnh... Không đứng trên miệng hố móng để đổ vật liệu xuống hố.
- Không để người làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng khi
đang có người làm việc ở dưới hố nếu chưa có biện pháp bảo đảm an toàn.
- Cấm tuyệt đối công nhân nghỉ giải lao dưới hố móng.
- Trước khi xây tường, phải kiểm tra phần đã xây trước cũng như tình trạng
của dàn giáo, giá đỡ. Nếu an toàn mới cho tiếp tục xây. Khi xây tường 330 phải
bắc giáo cả hai bên.
- Không để người lao động đứng trên bờ tường để xây, đi lại trên bờ tường,
đứng xây trên mái hắt hoặc tựa thang vào tường mới để lên xuống.
- Khi xây tường hoặc trụ, nếu có mưa to, gió lớn... phải che đậy và chống đỡ
khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi
ẩn nấp an toàn.
7.4 An toàn đối với công tác cốp pha, cốt thép, bê tông
- Khi đang lắp dựng cốp pha, cấu kiện thép không để người qua lại phía dưới
hoặc lên trên sàn công tác.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép dùng máy chuyên dùng, có biện pháp ngăn ngừa thép
văng khi cắt thép ngắn. Bàn uốn thép phải chắc chắn, phòng trường hợp gây nguy
hiểm, mất an toàn cho người lao động.
- Khi đổ bê tông móng phải bắc cầu (sàn công tác) cho công nhân đầm, tuyệt
đối không để công nhân đứng lên thép móng để làm việc vì như vậy rất nguy hiểm.
- Thi công đổ bê tông ở những bộ phận kết cấu ở trên cao, yêu cầu phải có
dây neo thiết bị (đầm dùi...), công nhân phải đeo dây bảo hiểm. Thi công bê tông ở
ngoài trời: có lán che mưa nắng, ban đêm có đèn chiếu sáng.
- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông đều có rào ngăn biển cấm
hoặc có tấm che trên lối đi lại.
- Khi tháo dỡ cốp pha phải tháo dỡ trình tự hợp lý, có biện pháp phòng chống
cốp pha rơi hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo cốp pha có lưới bảo
vệ, rào ngăn và biển báo.
- Việc lắp các tấm ván khuôn cột, dầm phải tiến hành từ trên sàn công tác
hoặc trên dàn giáo, sàn công tác phải có thanh chắn để bảo vệ.

32
- Tháo ván khuôn và dàn giáo chống giữ ván khuôn chỉ được phép khi có sự
đồng ý của cán bộ chỉ đạo thi công. Tháo dàn giáo ván khuôn của các kết cấu bê
tông cốt thép phức tạp phải tiến hành theo công thức và trình tự đã đề ra trong thiết
kế thi công.
- Các lỗ chừa ở trên sàn bê tông cốt thép để đổ bê tông sau khi tháo ván khuôn
phải che đậy chăc chắn. Các thùng để chuyển vữa bê tông bằng cần trục phải tốt.
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ thi công phải kiểm tra sự chính xác và chắc
chắn của ván khuôn đã đặt, dàn giáo chống dỡ và sàn công tác. Khi đổ bê tông ở
trên cao hơn 1,5m sàn công tác phải có thành chắn bảo vệ.
7.5 Biện pháp an toàn khi hoàn thiện và lắp điện:
- Khi sử dung dàn giáo, sàn công tác, nơi làm công tác hoàn thiện và lắp đặt ở
trên cao phải thường xuyên được theo dõi kiểm tra. Các loại dụng cụ đựng vữa, vật
liệu như: thùng, xô và các đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi.
Cấm vứt dụng cụ, vật liệu từ trên cao xuống.
- Dàn giáo hoàn thiện phải có lan cao ít nhất là 1m, ván làm lan can phải đóng
vào phía trong, tấm ván chắn dưới cùng phải có bề rộng ít nhất là 15cm.
- Để đảm bảo không xếp quá tải vật liệu lên sàn và lên dàn giáo cần phải có
các bảng quy định giới hạn và sơ đồ bố trí vật liệu...
- Nếu công tác xây dựng được tiến hành từ dàn giáo trong thì cần đặt lớp bảo
vệ dọc tường theo chu vi nhà.
- Trong thời gian xây và khi xây xong phải thu dọn tất cả các gạch, vữa thừa,
dụng cụ và các thứ khác.
- Khi làm việc bên ngoài tường ở những vị trí cao công nhân làm việc phải
đeo dây an toàn, các mảng tường nhô ra khỏi mặt tường 30cm phải xây từ dàn giáo
phía ngoài.
- Việc liên kết các chi tiết đúc sẵn với tường xây phải tiến hành chính xác và
thận trọng, phải kịp thời xây tường lên để giữ thăng bằng.
7.6 Biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trường:
- Phải bố trí bể nước dự trữ cho việc cứu hoả, sử dụng bình chữa cháy xách
tay tại các vị trí xung yếu.
- Công trường phải có nội quy về an toàn phòng cháy chữa cháy và phải có
hiệu lệnh, đồng thời phải phổ biến cho mọi người biết để nghiêm chỉnh chấp hành.
- Phải có thường trực bảo vệ 24/24 giờ trong ngày về công tác phòng chống
cháy nổ.
- Khi công trường tạm nghỉ, bảo vệ phải đi kiểm tra các thiết bị về điện.
- Mọi chỉ dẫn, các hành động, các công tác thực hiện trên công trường phải
tuân thủ các quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng TCVN -
5308 - 1991 và an toàn về điện TCVN 4086 - 1985.

33
Quy định nội quy phòng chống cháy nổ tại công trình
- Để bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo vệ
sản xuất và trật tư chung, Nhà thầu chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phòng cháy và
chữa cháy do Chính Phủ ban hành ngày 30/4/1997. Bao gồm các điều quy định
sau:
+ Tuyên truyền và phổ biến công tác phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ
của mỗi công dân
+ Mỗi công dân phải tích cực đề phòng không để nạn cháy xảy ra, đồng thời
chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có
hiệu quả
+ Phải thận trọng trong việc sử dụng lửa, các nguồn nhiệt, hoá chất và các
chất dễ cháy, nổ, độc hại, phóng xạ. Triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy
chữa cháy.
+ Cấm câu mắc, sử dụng điện tuỳ tiện, sau giờ làm việc phải kiểm tra lại các
thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp điện trước lúc ra về. Không để hàng
hoá, vật tư áp sát vào hông đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về
kỹ thuật an toàn trong sử dụng điện.
+ Vật tư, hàng hoá phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn phòng
cháy, chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa khi
cần thiết, Không dùng khoá mở nắp phuy xăng và các dung môi dễ cháy bằng sắt
thép.
+ Khi giao nhận hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi chứa nhiều chất
dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài
+ Trên các lối đi lại, nhất là ở các lối thoát hiểm không để các chướng ngại vật
+ Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được khen
thưởng, người nào vi phạm các điều quy định phòng cháy và chữa cháy tuỳ trách
nhiệm nặng nhẹ mà bị sử lý từ thi hành kỷ luật hành chính đến truy tố theo pháp
luật hiện hành
- Trong trường hợp xảy ra hoả hoạn, tuân thủ đúng các tiêu lệnh chữa cháy.
Bao gồm
+ Báo động: Khi xảy cháy cần báo động gấp bằng những gì có thể
+ Cúp cầu dao điện nơi xảy cháy.
+ Dùng bình chữa cháy, cát và nước để dập tắt
+ Điện thoại số khẩn cấp 114 gọi đội chữa cháy chuyên nghiệp
- Tại công trường, bằng tinh thần trách nhiệm của mình, Nhà thầu thực hiện
các biện pháp phòng chống cháy nổ đảm bảo an toàn troing sản xuất. Cụ thể
+ Phải bố trí bể nước dự trữ cho việc cứu hoả, sử dụng bình chữa cháy xách
tay tại các vị trí xung yếu.

34
+ Công trường phải có nội quy về an toàn phòng cháy chữa cháy và phải có
hiệu lệnh, đồng thời phải phổ biến cho mọi người biết để nghiêm chỉnh chấp hành.
+ Phải có thường trực bảo vệ 24/24 giờ trong ngày về công tác phòng chống
cháy nổ.
+ Khi công trường tạm nghỉ, bảo vệ phải đi kiểm tra các thiết bị về điện.
+ Mọi chỉ dẫn, các hành động, các công tác thực hiện trên công trường phải
tuân thủ các quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng TCVN -
5308 - 1991 và an toàn về điện TCVN 4086 - 1985.
7.7-Biện pháp thi công, phòng chống trong mùa mưa lũ
+ Để hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại về con người, vật liệu và công
trình đang thi công nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai sau
đây:
+ Ban chỉ huy thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết để kịp thời có giải pháp
bảo vệ nhân lực, vật lực.
+ Néo giữ đà giáo thi công chắc chắn vào kết cấu của công trình đề phòng lật
đổ khi trời mưa bão
+ Bảo vệ kết cấu khỏi sự ảnh hưởng của mưa bão, ngừa sự lật đổ kết cấu khi
trời mưa bão bằng biện pháp dùng bạt ni lông che chắn hoặc dùng cây chống,
chống đỡ cho kết cấu như đã nêu trong mục "Kỹ thuật an toàn trong công tác thi
công"
- Khi công trình tạm dừng thi công vì một lý do nào đó, nhà thầu tổ chức sắp
xếp lại kho vật tư, một mặt nhằm kiểm đếm lại vật tư, vật liệu tồn thực tế trong kho
so với sổ sách, mặt khác nhằm tăng hiệu quả sử dụng cho vật tư trước việc bị tồn
trữ lâu ngày như tẩy đánh rỉ cốt thép, kê trên giá cao cách ly khỏi mặt đất, sắp xếp
đảo lại các chồng bao xi măng chống vón cục. Với các vật liệu để ngoài bãi như
gạch được xếp lên thành các kiêu gọn gàng, có vẩy nước vôi để chống rêu mọc
trên bề mặt viên gạch. Với vật liệu cát đá thì vun thành từng đống, có khơi thông
hệ thống rãnh thoát nước để đảm bảo không bị đọng nước, cuốn trôi khi mưa bão.
7.8 Biện pháp an toàn giao thông ra vào công trường
- Không tập kết vặt liệu quá gần vị trí xây dựng để đảm bảo không làm cản
trở lưu thông xe máy thi công trên công trường.
- Khi thi công phải có ba ri e, biển báo công trường, biển báo thu hẹp về một
phía bằng sơn phản quang. Tại những vị trí thi công nguy hiểm phải có người gác
24/24 giờ, phải có hàng rào xung quanh miệng hố đào, ban đêm phải có đèn báo
hiệu.
- Máy móc, vật liệu được nhà thầu tập kết gọn gàng vào đúng vị trí quy định.
Tổ chức cung ứng vật tư, vật liệu ngày nào gọn ngày đó.
- Kết hợp với chính quyền địa phương trong công tác giữ gìn an ninh trật tự

35
- Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục lực lượng lái xe trên công trường chấp
hành luật lệ giao thông, nhất là tuân thủ sự điều hành giao thông của các đơn vị
đang thi công.
- Nhà thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước cũng như
Chủ đầu tư về việc đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh và bảo vệ cảnh quan môi
trường.
- Thu dọn, vệ sinh công trường được duy trì, thực hiện ngay sau khi hoàn
thành từng hạng mục và khi kết thúc toàn bộ công việc
7.9 Biện pháp bảo vệ an ninh công trường quản lý nhân lực, thiết bị
- Công trường có hàng rào ngăn khu vực công trường với bên ngoài, có trạm
gác, biển báo, ngăn ngừa người ngoài ra vào khu vực công trường.
- Chỉ huy công trường liên hệ với công an khu vực và cơ quan có liên quan để
đăng ký tạm trú cho số cán bộ công nhân viên tham gia thi công tại công trình,
thống nhất phương án bảo đảm trật tự trị an khu vực 24/24 giờ trong ngày trong
suốt quá trình thi công.
- Mọi người tham gia lao động, chấp hành giờ giấc thi công, nội quy công
trình, không gây rối loạn trật tự an ninh tại khu vực công trường.
- Xe máy thiết bị đi lại, ra vào công trường theo đúng đường đã quy định,
chấp hành luật lệ giao thông và tiến độ yêu cầu.
- Bố trí hệ thống chiếu sáng đầy đủ và buổi tối.
- Quản lý chặt chẽ số lượng người ra vào công trường trong mỗi ngày làm
việc. Công nhân làm việc phải đeo thẻ ra vào cổng do nhà thầu phát (có ảnh và ghi
rõ họ tên) đội mũ bảo hộ.
- Nhà thầu sẽ quán triệt cho người của mình về công việc trật tự an ninh trong
công trường và trong khu vực. Nhà thầu sẽ có những biện pháp hữu hiệu, nghiêm
khắc phổ biến và giao trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo quản lý công trường đến tất
cả cán bộ công nhân tham gia thi công.
- Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan hữu trách của địa phương để
thống nhất kế hoạch và biện pháp hỗ trợ khi có sự cố trong công trường và khu
vực. Đảm bảo an toàn cho người và tài sản của Chủ đầu tư, giữ gìn mối quan hệ tốt
với nhân dân địa phương chấp hành mọi nội quy, quy định về an ninh trật tự trị
an... trong công trường trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của chủ đầu tư.
7.10 Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình liền kề, lân cận
- Trước khi tiến hành thi công công trình, phải xây dựng hệ thống tiêu nước,
trước hết là tiêu nước bề mặt, không để gây nên hiện tượng úng ngập tại khu vực
thi công cũng như khu vực lân cận. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch..
tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
- Khi đào hố móng công trình, ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng
công trình đang sử dụng đều phải tiến hành theo đúng quy trình công nghệ trong

36
thiết kế thi công, phải có biện pháp chống sụt lở, lún, biến dạng công trình lân cận
và lập bản vẽ thi công cho từng trường hợp cụ thể.
- Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo
quản tốt, đảm bảo hoạt động bình thường.
- Tổ chức bộ phận khắc phục sự cố tiến hành khắc phục ngay những vị trí có
thể tiếp tục gây ảnh hưởng nguy hiểm đến các công trình lân cận
7.11 Biện pháp bảo vệ công trình hạ tầng, cây xanh trong khu vực xung quanh
- Do đường vận chuyển có cả đường tự quản của địa phương nên việc vận
chuyển vật liệu của nhà thầu bằng ô tô có trọng tải phù hợp với cấp đường và cung
đường vận chuyển. Đường thi công phải được bảo dưỡng, duy tu thường xuyên,
bảo đảm xe máy đi lại bình thường trong suốt quá trình thi công. Phải tưới nước
chống bụi và không được để bùn nước đọng trên mặt đường.
- Trong khu vực thi công, nếu có những cây có ảnh hưởng đến an toàn của
công trình và gây khó khăn cho thi công thì đều phải chặt bỏ hoặc di dời đi nơi
khác. Những cây trong khu vực công trường, nhưng không ảnh hưởng đến quá
trình thi công thì phải được bảo vệ và giữ lại, tuyệt đối không được đốn hạ.
- Không chặt phá cây xanh bừa bãi trừ khi có yêu cầu của chủ công trình.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm phục hồi các tài sản công, tư bị ảnh hưởng do quá
trình thi công để đạt đến tình trạng tương đương so với trước khi nhà thâù vào thi
công.
- Trình biểu, kế hoạch và biện pháp giải phóng mặt bằng thi công, chỉ thi
công trong phạm vi được cấp giấy phép, không vứt chất thải xây dựng ra xung
quanh làm ảnh hưởng đến quá trình canh tác, làm việc và sinh hoạt của người dân
địa phương.
7.12 Biện pháp bảo vệ an toàn cho cư dân xung quanh công trường
- Công trường có hàng rào ngăn khu vực công trường với bên ngoài, có trạm
gác, biển báo, ngăn ngừa người ngoài ra vào khu vực công trường.
- Lối đi lại phía dưới khu vực thi công cốt thép, cốp pha và bê tông cần đặt
biển báo cấm đi lại.
- Có phương án vận chuyển cấu kiện vật liệu, phục vụ thi công vào ban đêm
và ngoài giờ hành chính theo quy định của Chính quyền địa phương.
8. Phương án giải phóng mặt bằng:
- Vị trí xây dựng công trình nằm trong khuôn viên có sẵn của ủy ban xã đã
được quy hoạch và không cần phải giải phóng mặt bằng.
9. Biện pháp bảo vệ môi tr ường, vệ sinh trong xây dựng, đánh giá ảnh
hưởng đến môi trường.
9.1- Đối với công tác vệ sinh môi trường:

37
- Đây là công trình nằm trong khu vực trường học nên vấn đề về vệ sinh môi
trường là rất quan trọng.
- Các loại xe chở vật liệu rời ra vào công trường phải có bạt che phủ, vật liệu
thải đổ vào đúng nơi quy định.
- Các thiết bị gây tiếng ồn, cố gắng không hoạt động và đi lại nhiều trong giờ
làm việc.
- Trên công trường phải có đủ các công trình phục vụ các nhu cầu về sinh
hoạt, vệ sinh cho cán bộ công nhân như: nhà ăn, nhà nghỉ, nhà tắm rửa, vệ sinh đại
tiểu tiện. Phải cung cấp đủ nước uống cho người lao động, nước uống phải đảm
bảo yêu cầu chín và vệ sinh.
- Mặt bằng khu đang thi công phải gọn gàng ngăn nắp, vệ sinh. Vật liệu thải
và các vật chướng ngại phải được dọn sạch. Có hệ thống thoát nước bảo đảm mặt
bằng thi công khô ráo sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt bằng thi công, nơi ở
sinh hoạt của công nhân gây mất vệ sinh môi trường trong và ngoài khu vực.
- Nơi ở, sinh hoạt của cán bộ công nhân viên cũng phải gọn gàng ngăn nắp,
đảm bảo vệ sinh
9.2- Giải pháp vận chuyển vật tư
- Do đặc điểm công trình nằm trong khu vực trường học, chúng tôi chú ý đến
vấn đề về môi trường và các giải pháp chống ồn chống bụi. Thời gian tập kết vật tư
và các phương tiện ra vào sẽ được bố trí hợp lý.
- Các xe chở vật liệu sẽ được phủ bạt che lúc có hàng. Khi ra khỏi công
trường, tất cả các xe phải được vệ sinh.
- Các phế thải được tập kết và đổ đúng nơi quy định. Xe chở đất đá hoặc vật
liệu xây dựng phải có bạt che phủ chống bụi, chống rơi vãi dọc đường.
9.3- Giải pháp phòng chống bụi, khói
-Làm hàng rào kín quây quanh công trường để tránh bụi bay ra ngoài phạm vi
thi công của công trình.
- Làm cầu rửa xe trước khi thi công đại trà: tất cả các phương tiện trước khi ra
khỏi công trường đều được rửa sạch sẽ. Cầu rửa xe được đặt tại phía cổng ra
đường giao thông để tiện cho việc giao thông trong công trình.
- Phun tưới nước quanh phạm vi công trường trong trường hợp xảy ra bụi bẩn.
Đất thải trong quá trình thi công được vận chuyển đi ngay trong ngày.
- Dung dịch bẩn sau khi đã xử lý được vận chuyển để đổ đi bằng xe chuyên
dụng.
9.4- Biện pháp hạn chế tiếng ồn, rung
- Để hạn chế tối đa tiếng ồn phát sinh của máy móc thi công đối với khu vực
xung quanh, Nhà thầu quy định thời gian hoạt động của các loại máy thi công, các

38
hoạt động đưa vật liệu lên xuống, đổ phế thải theo đường ống, xúc vận chuyển phế
thải… chỉ được tiến hành vào các giờ ngoài giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ.
- Các thiết bị thi công đưa đến công trường được kiểm tra, chạy thử và là
những thiết bị mới hạn chế tiếng ồn.
- Giảm đến mức tối thiểu của tiếng ồn và rung động bằng các dụng cụ phòng
hộ cá nhân: dùng bông băng đặt vào lỗ tai hoặc bao ốp tai, sử dụng dày có đế bằng
cao su, găng tay có lớp lót ở trong lòng bàn tay bằng cao su xốp để hạn chế ảnh
hưởng của sự rung động khi sử dụng các thiết bị rung
9.5- Vệ sinh công nghiệp:
- Khu vực xây dựng công trình đều có hàng rào che chắn và có vải bạt, bao
dứa che đậy xung quanh, ngăn chặn, hạn chế tiếng ồn, bụi, các loại vật tư rơi vãi
không làm ảnh hưởng đến môi trường và sinh hoạt xung quanh mặt bằng xây dựng
công trình.
- Các loại vật tư gây bụi như gạch, dùng nhân công chuyển gạch từ trên xe
xuống xếp thành kiêu, đá đổ xuống xếp gọn thành đống, các hố tôi vôi khi thi công
xong phải được san lấp hoặc phá dỡ (bể tôi vôi = gạch xây)
- Sắp xếp gọn gàng mọi thứ theo đúng tổng mặt bằng thi công. Cuối mỗi ngày
phải dọn dẹp tại chỗ, cuối mỗi tuần làm tổng vệ sinh công trường.
- Phế liệu, phế phẩm được thu gom và chuyển đi theo phương pháp kín không
gây bụi bặm, tiếng ồn.
- Bố trí cầu rửa xe tại cổng công trình.
- Yêu cầu đối với các xe ô tô vận chuyển vật tư vật liệu khi chạy vào khu vực
xây dựng công trình phải có bạt che phủ, đảm bảo không để vật liệu rơi vãi gây bụi
bẩn trên đường và có phương án tưới nước để chống bụi ô nhiễm trong khu vực
công trường khi cần thiết.
9.6- Biện pháp kiểm soát nước thải, rác thải, vệ sinh của công nhân
- Ngay từ trước khi thi công, nhà thầu thiết lập hệ thống thoát nước mặt trên
toàn công trình. Nước thải trước khi ra ngoài phải qua hệ thống ga lắng bùn.
- Nước thải trong sinh hoạt và thi công được dẫn vào hệ thống thoát nước có
sẵn hoặc làm mới, giữ gìn không để ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt cũng
như nước phục vụ sản xuất.
- Nhà thầu lắp đặt các thùng thu gom rác tại những vị trí cố định trên công
trường để phân loại rác thải vô cơ và rác thải hữu cơ. Cuối mỗi ngày làm việc, sẽ
thu gom và chuyển đến vị trí tập kết theo quy định.
- Nhà thầu lắp đặt các nhà vệ sinh lưu động tại góc công trình, cuối hướng
gió. Cuối mỗi ngày làm việc, sẽ thu gom và chuyển đến vị trí tập kết theo quy
định.
9.7- Đối với công tác trật tự trị an

39
- Khi chuyển quân đến các địa điểm thi công công trình, việc đầu tiên là phải
kết hợp với chủ đầu tư để liên hệ với chính quyền địa phương, thực hiện kịp thời
việc đăng ký tạm trú nhằm kết hợp với chính quyền địa phương duy trì trật tự, an
ninh trong khu vực.
- Đội xây dựng có kế hoạch cắt cử liên tục ngày đêm có người canh gác, bảo
vệ trên hiện trường cũng như xung quanh địa bàn thi công công trình.
- Duy trì sinh hoạt đều đặn đối với cán bộ, công nhân và đề ra nội qui, qui chế
về thời gian lao động, nghỉ ngơi. Hạn chế phạm vi quan hệ, giải trí của cán bộ cũng
như người lao động đi ra ngoài khu vực công trình phải đăng ký hoặc báo cáo.
10 Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã và các nguồn
huy động hợp pháp khác
11. Thời gian thực hiện: Năm 2021-2022.
12. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình:
Công trình: Nhà làm việc bộ phận một cửa xã Đào Xá 2 tầng khi hoàn thiện,
bàn giao đưa vào sử dụng sẽ phục vụ đáp ứng việc thay thế nhà làm việc một cửa
cũ, đáp ứng được nhu cầu làm việc phân khu, chức năng riêng của các bộ phận
trong UBND xã còn đảm bảo về kiến trúc cảnh quan, quy hoạch chung của xã tạo
lên sự hài hoà và đồng nhất trong kiến trúc tổng thể cảnh quan xã và các công trình
lân cận.
Giải pháp thiết kế công trình như trên là phù hợp quy hoạch, đảm bảo yêu cầu
sử dụng, các giải pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu cầu trước mắt
cũng như lâu dài của sự phát triển chung. Phương án mang tính khả thi làm cơ sở
để tính toán đầu tư xây dựng.
PhÇn IV
Tæng møc ®Çu t
TT Néi dung Theo dù to¸n
1 Chi phÝ x©y dùng 1.629.102.693 ®

2 Chi phÝ qu¶n lý dù ¸n 26.857.168 ®

3 Chi phi t vÊn ®Çu t 251.009.182 ®

4 Chi kh¸c 32.542.630 ®

5 Chi phÝ dù phßng 60.475.892 ®

6 Tæng céng 1.999.987.565 ®

40
B»ng ch÷: Một tỷ chín trăm chín mươi chín triệu chín trăm tám mươi bẩy
nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng./.

41
PhÇn V
Tæ chøc thùc hiÖn - KiÕn luËn - KiÕn nghÞ
I- Tæ chøc thùc hiÖn.
- Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phú Bình
- Tổng mức đầu tư : 1.999.987.565 đ
Bằng chữ: Một tỷ chín trăm chín mươi chín triệu chín trăm tám mươi bẩy
nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng./.
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty CP tư vấn và đầu tư xây Việt Nam.
- Phương thức thực hiện dự án: Theo qui định hiện hành.
II- KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.
Nhằm xây dựng: Ủy ban nhân dân xã Đào Xá huyện Phú Bình thành một đơn
vị có đầy đủ cơ sở vật chất, Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ủy ban nhân
dân Xã Đào Xá cần có một cơ sở vật chất khang trang đúng với yêu cầu chung.
Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng công trình: Nhà làm việc bộ phận một cửa xã
Đào là hết sức cần thiết, kính mong các cấp, các nghành liên quan cho phép ban
quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phú Bình đầu tư xây dưng công trinh
trên.

Người lập CÔNG TY CỔ PHẦN TV & ĐẦU TƯ


XÂY DỰNG VIỆT NAM

KS. Nguyễn Văn Việt

42

You might also like