Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ sản xuất galatin từ da cá tra
Công nghệ sản xuất galatin từ da cá tra
ĐỀ TÀI
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GELATIN TỪ DA CÁ TRA
Hà Nội - 2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................5
1.1. Cá tra................................................................................................................ 5
1.2. Gelatin..............................................................................................................7
1.2.1. Giới thiệu chung:....................................................................................7
1.2.2. Khái niệm:..............................................................................................7
1.2.3. Cấu tạo:..................................................................................................8
1.2.4. Thành phần:............................................................................................9
1.2.5. Tính Chất:.............................................................................................11
1.2.6. Phân loại:..............................................................................................13
CHƯƠNG 2:NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GELATIN..14
2.1. Da cá..............................................................................................................14
2.1.1. Cấu tạo da cá........................................................................................15
2.1.2. Các loại protein tạp...............................................................................15
2.1.3. Các thành phần khác.............................................................................16
2.2. Colagen..........................................................................................................16
2.2.1. Cấu tạo.................................................................................................16
2.2.2. Tính chất của collagen..........................................................................18
2.3. Quy trình sản xuất gelatin...............................................................................19
2.3.2. Sơ đồ quy trình....................................................................................20
2.3.3. Thuyết minh quy trình..........................................................................20
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG.....................................................................................27
3.1. Trong thực phẩm:...........................................................................................27
3.2. Trong y dược:.................................................................................................27
3.3. Trong công nghiệp nhiếp ảnh.........................................................................27
KẾT LUẬN.................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................29
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Một số loài giống cá tra ở Việt Nam...............................................................5
Hình 1.2. Cá tra.............................................................................................................. 6
Hình 1.3. Gelatin...........................................................................................................7
Hình 1.4. Cấu trúc Gly-X-Y thường gặp của gelatin.....................................................8
Hình 1.5. Cấu trúc cơ bản của gelatin............................................................................9
Hình 1.6. Thành phần phần trăm của acid amin trong gelatin......................................10
Hình 2.1. Da cá tra.......................................................................................................14
Hình 2.2. Tropocollagen..............................................................................................16
Hình 2.3. Liên kết ngang giữa các phân tử tropocollagen............................................17
Hình 2.4. Cấu tạo phân tử collagen..............................................................................17
Hình 2.5. Thiết bị rửa xối.............................................................................................21
Hình 2.6. Bồn rửa........................................................................................................22
Hình 2.7. Thiết bị trích ly.............................................................................................24
Hình 2.8. Bồn lắng trọng lực........................................................................................24
Hình 2.9. Thiết bị lọc khung bản.................................................................................25
Hình 2.10. thiết bị lọc tinh...........................................................................................25
Hình 2.11. Thiết bị trao đổi ion....................................................................................26
Hình 2.12. Thiết bị sấy phun........................................................................................27
Trong những năm gần đây, thủy sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn ở nước ta, trong đó cá tra phi lê đông lạnh là một những mặt hàng chủ lực. Phần
thịt cá được sử dụng trong sản phẩm phi lê chỉ chiếm khoảng 30% trọng lượng thân cá;
phần phụ phẩm mà chủ yếu là da, xương chiếm khoảng 70% ( trong đó phần đa cá
chiếm 5-7% trọng lượng thân cá) thường được bỏ đi hoặc được bán với giá rất rẻ. vì
vậy mà nhưng nghiên cứu ứng dụng nhũng phụ phẩm này đang rất được quan tâm.
Trong đó việc chế biến gelatin từ da cá tra là ứng dụng rõ nét nhất.
Do đó nhóm chúng em làm đề tài công nghệ chế biến gelatin từ da cá tra để hiểu rõ
hơn về quy trình chế biến gelatin và ứng dụng của nó.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Cá tra
Họ Cá tra (danh pháp khoa học: Pangasiidae) là tên gọi một họ chứa khoảng 28
loài cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes). Các loài trong họ này
được tìm thấy trong các vùng nước ngọt và nước lợ, dọc theo miền nam châu Á,
từ Pakistan tới Borneo. Trong số 28 loài của họ này thì loài cá tra dầu (Pangasianodon
gigas), một loài cá ăn rong cỏ và đang ở tình trạng nguy cấp, là một trong những loài
cá nước ngọt lớn nhất đã biết.
Cá tra (theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1977) là loài cá
nước ngọt, không vảy, giống cá trê nhưng không ngạnh. Sự so sánh giữa cá tra và cá
trê càng thêm tối nghĩa vì hai nhóm cá này có nhiều điểm khác biệt. Ngoài ra
trong phân loại khoa học chúng thuộc hai họ khác nhau là Pangasiidae và Clariidae.
Ở Việt Nam, cá tra sống chủ yếu trong lưu vực sông Cửu Long và lưu vực các sông
lớn cực nam, có thân dẹp, da trơn, có râu ngắn. Các loài thuộc họ Pangasiidae với tên
Việt bao gồm: ca stra nuôi, cá xác bụng (cá ba sa), ca shus, ca sboong lau, cá tra bần,
cá vồ đém, cá xác sọc, cá dứa, cá vồ cờ, các xác sọc, các xác bầu.
Nuôi và chế biến cá tra có tầm quan trọng trong cả Việt Nam và cung cấp công ăn
việc làm cho hàng vạn nông/công nhân. Ngành nuôi cá tra đang có đà phát triển mạnh,
dù có ảnh hưởng ít nhiều của vụ kiện của Hoa Kỳ trước đây, và còn có điều kiện gia
tăng trong tương lai.
Về mặt tiêu thụ, đối với Bắc Mỹ, cá tra đã là một loại thực phẩm quen thuộc, vì
Bắc Mỹ cũng sản xuất cá nuôi da trơn nên việc tìm khách hàng tiêu thụ không gặp khó
khăn. Đối với các châu lục khác, ngoài châu Á, người tiêu thụ còn bỡ ngỡ với món
thực phẩm mới này, nhất là cá xác bụng (cá ba sa), người châu Âu khó chấp nhận vì
thành phần mỡ cao. Trong thời gian tới, những loài chưa có mức sản xuất quy mô
như cá bông lau, cá vồ đém, cá hú còn ở trong tình trạng thử nghiệm, sẽ là những bàn
đạp để gia tăng tiêu thụ.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam có sản lượng cá tra và cá xác bụng
(ba sa) là 400.000 tấn năm 2005. Còn nhiều tiềm năng tăng sản lượng.
Cá tra phân bố ở một số nước Ðông Nam Á như Campuchia, Thái Lan,
Indonexia và Việt Nam. Ðây là loài cá nuôi quan trọng có giá trị kinh tế và là một
trong 6 loài cá nuôi quan trọng nhất của khu vực này. Bốn nước trong hạ lưu sông Mê
kông đã có nghề nuôi cá tra truyền thống là Thái lan, Capuchia, Lào và Việt nam do có
nguồn cá tra tự nhiên phong phú. Hiện nay nghề nuôi cá tra đã phát triển ở nhiều địa
phương ở nước ta, không chỉ ở Nam bộ mà một số nơi ở miền Trung và miền Bắc
cũng bắt đầu quan tâm nuôi các đối tượng này, trăm ngàn tấn
Đặc điểm :
Vây lưng của các loài cá này nằm gần đầu, thông thường cao và có hình tam giác,
khoảng 5-7 tia vây và 1-2 gai. Vây hậu môn hơi dài, với 26-46 tia. Thông thường
chúng có hai cặp râu hàm trên và một cặp râu cằm, mặc dù ở cá tra dầu trưởng thành
chỉ có các râu hàm trên. Thân hình đặc chắc. Vây béo (mỡ) nhỏ cũng tồn tại.
1.2. Gelatin
Collagen Gelatine
Nếu thời gian đun nóng kéo dài thì lượng Gelatine bị thủy phân càng nhiều, tỷ
lệ Gelatose và Gelaton tăng lên làm cho chất lượng của Gelatine bị giảm đi càng
nghiêm trọng.
Cấu trúc bậc 2: Tổ hợp 3 chuỗi polypeptide xoắn lại theo hình xoắn ốc.
Cấu trúc bậc 3: chuỗi xoắn đó tự xoắn quanh nó, tạo nên cấu trúc phân tử dạng
dây thừng gọi là proto fibril.
Trong phân tử gelatin có một số nhóm tích điện: carboxyl, imidazole, amino,
guanidino. Tỷ lệ các nhóm này ảnh hưởng đến pH và pI của gelatin. Ngoài ra còn các
nhóm không mang điện tích là các nhóm hydroxyl (serine, threonine, hydroxyproline,
hydroxylysine, tyrosine) và các nhóm peptide (-CO-NH) quy định khả năng tạo liên
kết hydro, quy định cấu trúc phân tử.
Gelatine là một loại protein hình thành từ sự chuyển hóa của Collagen trong
môi trường nước nóng. Do vậy công thức hóa học và tính chất của nó phụ thuộc rất
lớn vào loại Collgen dùng làm nguyên liệu ban đầu.
Thành phần của Gelatine không thuần nhất, bao giờ cũng chứa một tỷ lệ
Gelatose và Gelaton xác định. Tỷ lệ Gelatose và Gelatin càng thấp thì chất lượng của
Gelatin càng cao và ngược lại.
Hình 1.6. Thành phần phần trăm của acid amin trong gelatin
Bảng 1.2. Tỷ lệ và thành phần các acid amin trong gelatin sản xuất từ da và xương
Các hạt gelatin rắn khi ngâm trong nước sẽ hút nước và trương nở. Gelatin có
thể hấp thu một lượng nước gấp 5-10 lần khối lượng của nó. Khi gia nhiệt, gelatin đã
hydrat hóa sẽ nhanh chóng chuyển thành dạng dung dịch
Gelatin tan trong các polyol như glycerin,propylrn,glycol không tan trong cồn,
aceton,benzen, ether và các dung môi hữu cơ.
Các muối phosphat,citrat,sulfat ở nồng độ thâos cũng làm gelatin trong dung
dịch nồng độ cao kết tủa.
Gelatin là một thực phẩm. Có cứa 9 loại amino acid cần thiết cho con người.
Gelatin không phải là phụ gia thực phẩm nên không có giới hạn sử dụng.
Tính chất của Gelatine phụ thuộc vào nguồn Collagen và độ tinh khiết của
Gelatine. Độ tinh khiết càng cao thì chất lượng của Gelatine càng cao và ngược lại.
Khả năng tẹo gel là một trong những tính chất chức năng quan trọng chất của gelatin,
là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng gelatin. Độ bền của
gelatin khi đông dược đặc trưng bởi độ Bloom. Theo định nghĩa, độ bloom là khối
lượng tính bằng gram cần thiết tác dụng lên bề mặt gel tạo bởi ống có đường kính
13mm để khối gel lún xuống 4mm. Khối gel có hàm lượng gelatin là 6,67% được giữ
ổn dịnh ở 10℃ trong 16 đến 18 giờ. Gelatin trên thị trường có độ Bloom trong khoảng
50 đến 300 Bloom(gam).
Sự thay đổi tỷ lệ của các nhóm carboxyl,amin có liên quan đến sự khác nhau trong
điểm đẳng điện của gelatin. Ở collagen 35% nhóm acid nằm ở dạng amid. Do đó,
collagen là một protein cơ bản có điểm đẳng điện là 9,4. Trong suốt quá trình điều chế
gelatin, quá trình xử lý bằng acid hoặc base sẽ thủy phân nhóm amid trong phạm vi lớn
hoặc nhỏ.
Điểm đẳng điện của gelatin có thể thay đổi từ 9,4 ( không thay đổi nhóm amid) đến
4,8 (90-95% các nhóm acid cacboxylic tự do).
Gelatin được điều chế bằng phương pháp acid có điểm đẳng điện cao vì điều kiện thao
tác công nghệ duy trì được giá trị gần với điểm đẳng điện của collagen.
Gelatin được điều chế bằng phương pháp kiềm qua quá trình xử lý bằng kiềm dài hơn
và chỉ có một phần nhỏ các nhóm amin còn lại nên gelatin này có pH đẳng điện acid
và thường nằm trong khoảng 4,8-5,2.
Gelatin có nguồn gốc động vật: là gelatin sản xuất từ da, xương,
gân động vật có vú.
Gelatin cá: gelatin sản xuất từ da các loại cá như cá tuyết, cá trắm
cỏ... gelatin từ cá có hàm lượng proline và hydroxyproline thấp
nên có nhiệt độ tạo gel thấp (vì số liên kết hidro hình thành thấp).
Có 2 loại:
Gelatin loại A: quá trình sản xuất xử lý bằng acid, dùng khi sản xuaats gelatin
từ da heo
Gelatin loại B: quá trình sản xuất xử lý bằng kiềm, dùng khi sản xuất gelatin từ
da và xương gia súc.
Có 3 loại:
Gelatin thủy phân: là gelatin mất khả năng tạo gel khi bị thủy phân thành
các polypeptit mạch ngắn. Các sản phẩm thủy phân này được tạo ra bằng
cách sử dụng enzym thực hiện quá trình thủy phân, sau đó tiệt trùng, cô đặc
và cuối cùng là sấy phun. Không giống như các protein khác, các sản phẩm
thủy phân từ gelatin không có vị đắng nên có thể sử dụng cho nhiều sản
phẩm thực phẩm: chất tạo cấu trúc cho các sản phẩm sữa, chất tạo nhũ trong
công nghệ chế biến các sản phẩm từ thịt, là nguồn protein trong thực phẩm
ăn kiêng, chất mang trong quá trình tạo hạt mà không làm biến đổi các tính
chất vật lí, hóa học của hạt, chất tạo bọt…
Gelatin ester hóa: gelatin ester hóa bởi các sacid béo, giúp cải thiện khả
năng tạo nhũ, mở rộng chức năng sinh học của acid béo (một số acid béo
không thể bổ sung trực tiếp vào thực phẩm do mùi vị kém, dễ bị oxy hóa,
không tan trong nước… Quá trình ester hóa gelatin giúp bổ sung acid béo
vào thực phẩm).
Gelatin tan trong nước lạnh (gelatin sử dụng liền – instant gelatins): đây là
loại gelatin khi sấy không qua pha tạo gel, có cấu trúc vô định hình, không
taoh tinh thể. Cấu trúc vô định hình của nó liên kết lỏng lẻo, sự sắp xếp của
các phân tử là hoàn toàn ngẫu nhiên, lực liên kết giữa các phân tử cũng như
lực liên kết nội phân tử rất yếu nên nước có thể dễ dàng xâm nhập vào cấu
trúc phân tử với một lượng lớn nhất có thể và tạo thành cấu trúc tương tự
gel. Loại gelatin này hút ẩm mạnh và khó tạo gel khi nồng độ thấp.
2.1. Da cá
- Cung cấp đủ chất dinh dưỡng bao
gồm: chất đạm, acid béo omega-
3,vitamin D, iot, selen,taurine.
- Một nguồn protein tốt
Cá,bao gồm cả da của nó là một nguồn
protein tuyệt vời – một chất dinh dưỡng thiết
yếu đóng vai trò là khối xây dựng cho các mô
như cơ bắp cơ thể con người.
Hình 2.7. Da cá tra
Có trong chất nhầy của da cá.
- Có nhiều omega-3
Một trong những lợi ích được biết đến nhiều nhất của cá là hàm lượng acid béo
omega-3 có lợi cao
Tiêu thụ acid béo omega-3 trong da cá có thể góp phần mang lại nhiều lợi ích sức khỏe
như bảo vệ tim, mang thai khỏe mạnh va fgiamr nguy cơ mắc bệnh về não.
- Có thể hỗ trợ sức khỏe làn da
Da cá là nguồn cung cấp collagen và vitamin E dồi dào, cả hai đều góp phần vào
làn da khỏe mạnh của con người.
Các nghiên cứu đã phát hiện rằng collagen có thể cải thiện sự hydrat hóa của da, độ
đàn hồi và các dấu hiệu lão hóa khác nhau như nếp nhắn. Collagen là một loại protein
có trong tất cả bộ phận và các loại cá. Do đó, bạn sẽ tìm thấy nó ở cả vảy, cương, thịt
cá và da. Mặt khác, vitamin E là một chất chống oxy hóa hoàn tan trong chất béo.
Thường được tìm thây strong các loại cá có dầu. Vitamin E hỗ trợ sức khỏe làn da
băng fcachs bảo vệ chống lại các tác hại của ánh nắng mặt trời cải thiện một số tình
trạng bệnh chàm
- Có thể tăng lượng chất dinh dưỡng cho cơ thể
Ăn da cùng thịt cá giúp bạn tiêu thụ chất dinh dưỡng có thể từ cá.
2.1.1. Cấu tạo da cá
Chất béo
Sự tồn tại của chất béo ảnh hưởng xấu đến chất lượngc ủa gelatin. Do đá trong quá
trình chế biến gelatin phải tìm cách khử nó đi bằng cách rửa sạch nhiều lần với nước
ấm và nước lạnh hoặc ngâm vôi ( môi trường kiềm)
Khoáng
Chủ yếu là phosphat calci và carbonat calci. Sự tồn tại của chúng làm cho chất lượngc
cua rgelatin giảm xuống. Do đó trước lúc trích ly phải khử bằng cách ngâm acid ( chủ
yếu là HCl) để nó phân giải và khử đi.
Sắc tố
Các sắc tố ( đen, đỏ, nâu...) ít tan trong nước và acid loãng mà có thể tan trong dung
dịch kiềm loãng ( như dung dịch KOH, NaOH)
2.2. Colagen
2.2.1. Cấu tạo
Collagen cấu thành nên khoảng 30% protein người, một tỉ lệ tương tự được tìm thấy ở
các loài động vật khác. Phân tử collagen có cấu tạo xoắn ốc bậc ba, là sự lặp lại của
chuối ( Gly- A – Y), có các thành phần sau:
- Glycine chiếm số lượng lớn, khoảng 33%
- Proline và hydroxyproline cũng có một tỉ lệ khá lớn, khoảng 22%
- Hydroxylysine chiếm khoảng 1%
Đơn vị cơ bản của collagen là tropocollagen, gồm 2 chuỗi α liên kết nhau tạo thành
những sợi nhỏ.
Hình 2.8. Tropocollagen
Các phân tử tropocollagen sẽ liên kết ngang với nhau theo kiểu cộng hóa trị. Loại liên
kết này không thông dụng , thường chỉ có ở collagen hay các chất dẻo.
Nhờ các liên kết ngang này, các phân tử tropocollagen hình thanh fneen sợi
collagen.CÁc sợi collagen rất dài và mảnh, chúng sắp xếp tạo ra mạng collagen.
Hình 2.10. Cấu tạo phân tử collagen
- Cắt đứt mạch muối ( liên kết giữa -NH3+...COO-) làm đứt mạch peptide trong
mạch chính
- Làm đứt liên kết hydrogen giữa gốc – CO...NH – của mạch xung quanh nó
- LÀm acid amin bị phân hủy giải phóng amoniac
Collagen phân giải biên sthanhf gelatin, căn cứ vào giả thuyết Hofmeister phản ứng
tiến hành như sau :
Từ đó thấy rằng quá trình trích ly gelatin cần thiết phải khống chế nhiệt độ và thời
gian thích hợp để đảm bảo chất lượngc ủa gelatin.
2.3. Quy trình sản xuất gelatin
Nguyên lý chung trong sản xuất keo Gelatine là:
Bước 1: xử lý loại bỏ các tạp chất phi Collagen trong nguyên liệu bằng các cách thức
khác nhau. Hầu hết nghiên cứu sử dụng kiềm, axit, các hợp chất hữu cơ, hoặc enzym
để tách các thành phần protein, khoáng, sắc tố, lipit để làm sạch nguyên liệu, nhằm
đảm bảo cho hiệu suất thu hồi và chất lượng của Gelatine.
Bước 2: Nấu chiết trong môi trường nước nóng để chuyển Collagen thành Gelatin.
2.3.1.
2.3.2. Sơ đồ quy trình
Nguyên liệu
Rửa lần 1
HCl Trương nở
Rửa lần 2
Trích ly
Lọc tinh
Bã
Nguyên liệu
Sấy phun
Gelatin
-Loại bỏ chất nhờn, các loại protein chủ yếu, mucopolysaccharride và một lơngj nhỏ
thành phần hữu cơ khác
Cho 3% dung dung dịch NaOH với nồng độ 1N so với khối lượng nguyên liệu, hỗn
hợp được khuấy đảo nhẹ duy trì ở nhiệt độ phong từ 2-6h
- Hóa học: phá hủy liên kết hóa học trong collagen và làm cho collagen trương nở
trong nước.
Cho dương dịch HCl 0,5% vào bồn chứa nguyên liệu với 20% chát khô. pH điều chỉnh
tối ưu ở pH=3 với nhiệt độ 30°C trong 5’
2.3.3.5. Trích ly
Mục đích: thu gelatin hòa tan từ collagen của nguyên liệu
Các phương pháp trích ly:
- Phương pháp acid
Nguyên liệu sau khi xử lý sạch bằng nước lạnh và nước ấm nhiều lần được đem ngâm
vào dung dịch acid với nồng độ không quá 5%. Giá trị pH trong khoảng3,4-4,5, nhiệt
độ tối thích là 15°C. Quá trình quá trình được xử lý bằng acid sẽ được ngưng lại sau
khi nguyên liệu đã được acid hóa hoàn toàn hay trương nở tối đa. Sau đó lượng acid
dư được tháo bỏ rửa nguyên liệu lại bằng nước lạnh và trích ly bằng nước ấm ở nhiệt
độ khoảng 45-50°C. Ưu điểm của quá trình xử lý acid là thời gian xử lý nhanh.
Nếu dùng hỗn hợp gồm 3% vôi với lượn ít CaCl₂ hay NaOH sẽ cho kết quả tố hơn,
nếu dùng NạOH quá trình xử lý sẽ kéo dài 10-14 ngày. Quá trình này giúp phá vỡ các
liên kết trong colagen và hình thành nên colagen tan được trong ngước, đồng thời loại
bỏ tạp chất.
Da cá sau khi giã đông được xử lý rửa sạch bằng nước lạnh và nước ấm nhiều lần.
Tiếp theo tiến hành ngâm da sạch với acid acetic 50mN. Sau đó trích ly bằng nước ở
45°C. Áp suất cao sẽ được kết hợp với khâu xử lý da bằng acid ( để làm mất tính ổn
định của các liên kết ngang không bền của colagen và làm da trương nở) hoạc khâu
trích ly ( để thúc đẩy sự thủy phân của colagen)
Các khoảng áp suất được sử dụng và thời gian xử lý được tiên shanhf nghiên cứu kết
quả cho thấy khi sử dụng phương pháp áp suất trong giai đoạn xử lý ngâm da với acid
acetic 50mN ở 10°C tại áp suất 250Mpa trong 10’ là cho hiệu suát trích ly cao nhất.
Sử dụng áp suất cao có ưu điểm là rút ngắn được mức độ, thời gian xử lý hay trích ly,
đồng thời cải thiện được chất lượng của colagen ( thể hiện trong việc thay đổi khối
lượng phân tử của colagen do đó tính nhớt bị ảnh hưởng).
- Làm giảm hàm hàm ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho bảo quản và phan phối
Gelatin là thành phần của viên ngậm, thuốc đạn, dung dịch đẳng trương chứa từ 0.5
- 0.7% gelatin hoặc gelatin là thành phần của một loại thuốc sát trùng được sử dụng
như nước mắt nhân tạo. Ứng dụng tiêu biểu của gelatin trong công nghiệp dược phẩm
là viên bao nang.
3.3. Trong công nghiệp nhiếp ảnh