You are on page 1of 30

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

SEMINAR AN TOÀN SINH HỌC

GM CROP RISK ASSESSMENT &


MANAGEMENT

Người hướng dẫn: TS TRẦN THỊ DUNG


Người thực hiện: VŨ TIẾN ĐẠT - 62000965

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


MỤC LỤC
GM crop risk assessment and management
1. Giới thiệu.......................................................................................................................1

1.1 Cây trồng biến đổi gen (GM Crops) là gì?................................................................1

1.2 Phương pháp tạo ra cây trồng biến đổi gen...............................................................4

1.2.1 Súng bắn gen......................................................................................................4

1.2.2 Kĩ thuật điện – vi tiêm........................................................................................5

a) Kĩ thuật điện (Electroporation hoặc electropermeabilization)..............................5

b) Kĩ thuật vi tiêm (Microinjection).........................................................................6

1.2.3 Kĩ thuật DNA tái tổ hợp.....................................................................................7

2. Rủi ro cây trồng biến đổi gen.........................................................................................8

2.1 Ưu điểm của cây trồng biến đổi gen.........................................................................8

2.1.1 Thời gian sử dụng được kéo dài ra.....................................................................8

2.1.2 Cái thiện các giá trị dinh dưỡng..........................................................................9

2.1.3 Khả năng chống chịu các yếu tố bên ngoài.......................................................10

2.2 Những rủi ro tiềm tàng............................................................................................11

2.2.1 Rủi ro sinh học liên quan đến sức khỏe con người...........................................11

2.2.2 Rủi ro sinh học liên quan đến môi trường.........................................................13

a) Ảnh hưởng đến các sinh vật khác.......................................................................13

b) Dòng gene..........................................................................................................14

c) Tiết độc tính vào đất...........................................................................................15

d) Đe doạ đối với đời sống thuỷ sinh.....................................................................15

2.3 Những ý triến trái chiều..........................................................................................15

i
2.3.1 Ủng hộ..............................................................................................................15

2.3.2 Tranh cãi...........................................................................................................17

2.3.3 Các phản đối.....................................................................................................19

3. Quản lí rủi ro cây trồng biến đổi gen............................................................................21

3.1 Khái niệm quản lí rủi ro..........................................................................................21

3.2 Kế hoạch quản lí rủi ro............................................................................................22

3.2.1 Kế hoạch ngăn ngừa rủi ro................................................................................23

3.2.2 Kế hoạch rà soát việc phóng thích cây trồng biến đổi gen ra môi trường.........23

3.3 Các biện pháp quản lí rủi ro cây trồng biến đổi gen................................................24

3.4 Kết luận...................................................................................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................27

ii
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Giới thiệu.
1.1 Cây trồng biến đổi gen (GM Crops) là gì?

Sinh vật biến đổi gen GMO


Cây trồng biến đổi gen (Genetically modified crops) là cây trồng được sử dụng trong
nông nghiệp, DNA của chúng đã được biến đổi bằng các phương pháp kỹ thuật di truyền.
Bộ gen thực vật có thể được thiết kế bằng phương pháp vật lý hoặc bằng cách sử dụng vi
khuẩn Agrobacterium để phân phối các trình tự được lưu trữ trong vector nhị phân T-
DNA .

Trong hầu hết các trường hợp, mục đích là giới thiệu một đặc điểm mới cho cây trồng mà
không có tự nhiên trong loài. Ví dụ như biến đổi gen tạo ra những cây lương thực có khả

1
năng chống lại một số loại sâu, bệnh, điều kiện môi trường, giảm hư hỏng, chống lại các
biện pháp xử lý hóa học (ví dụ: kháng thuốc diệt cỏ), hoặc cải thiện thành phần dinh
dưỡng của cây trồng. Còn có một số giống cây trong biến đổi gen phi lương thực sẽ được
sử dụng trong sản xuất dược phẩm, nhiên liệu sinh học và các mặt hàng công nghiệp hữu
ích khác. Hoặc cũng có thể được sử dụng trong xử lý sinh học (Bioremediation).

Cây trồng biến đổi gen đầu tiên là cây thuốc lá, được thử nghiệm vào năm 1983. Nó được
phát triển tạo ra gen chimeric kết hợp với gen kháng kháng sinh với plasmid T1 từ vi
khuẩn Agrobacterium. Thuốc lá bị nhiễm vi khuẩn Agrobacterium đã được biến nạp với
plasmid này dẫn đến gen chimeric được đưa vào cây.

Vi khuẩn Agrobacterium

Một số nghiên cứu và thành tựu trong thử nghiệm cây trồng biến đổi gen:

2
 Các thử nghiệm đầu tiên trên thực địa đối với cây biến đổi gen diễn ra ở Pháp và
Mỹ vào năm 1986, cây thuốc lá đã được biến đổi gen để có khả năng kháng thuốc
diệt cỏ.
 Năm 1987, Plant Genetic Systems, được thành lập bởi Marc Van Montagu và Jeff
Schell, là công ty đầu tiên chuyển đổi gen cây trồng có khả năng kháng côn trùng
bằng cách kết hợp các gen sản xuất protein diệt côn trùng từ Bacillus thuringiensis
(Bt) vào thuốc lá.
 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là quốc gia đầu tiên thương mại hóa cây biến đổi
gen, giới thiệu một loại cây thuốc lá kháng vi rút vào năm 1992.
 Năm 1994, Calgene được chấp thuận phát hành thương mại cà chua Flavr Savr ,
một loại cà chua được thiết kế để có thời hạn sử dụng lâu hơn.
 Cũng trong năm 1994, Liên minh Châu Âu đã phê duyệt thuốc lá được biến đổi
gen để kháng thuốc diệt cỏ bromoxynil, biến nó trở thành cây trồng biến đổi gen
đầu tiên được thương mại hóa ở Châu Âu.
 Năm 1995, Khoai tây Bt được Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) phê duyệt an
toàn sau khi được FDA1 phê duyệt, trở thành cây trồng sản xuất thuốc trừ sâu đầu
tiên được chấp thuận ở Mỹ.
 Năm 1996, tổng số 35 phê duyệt đã được cấp để trồng thương mại 8 cây chuyển
gen và một cây hoa (hoa cẩm chướng), với 8 đặc điểm khác nhau ở 6 quốc gia
cộng với EU.

1
FDA: Food and Drug Administration: Cục quản lí Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì

3
Cây thuốc lá biến đổi gen
1.2 Phương pháp tạo ra cây trồng biến đổi gen.
Cây trồng biến đổi gen là những cây trồng có thể được thêm hoặc loại bỏ gen bằng các kỹ
thuật công nghệ gen như súng bắn gen; kết hợp điện, vi tiêm và đặc biệt là kĩ thuật DNA
tái tổ hợp.

1.2.1 Súng bắn gen.

Súng bắn gen PDS 1000 - He

4
Súng bắn gen (còn được gọi là biolistics) "bắn" hướng các hạt năng lượng cao hoặc bức
xạ chống lại gen mục tiêu vào tế bào thực vật. Nó là phương pháp phổ biến nhất. DNA
liên kết với các hạt nhỏ bằng vàng hoặc vonfram, sau đó được bắn vào mô thực vật hoặc
các tế bào thực vật đơn lẻ dưới áp suất cao. Các hạt gia tốc xuyên qua cả thành tế bào và
màng. DNA tách khỏi kim loại và được tích hợp vào DNA thực vật bên trong nhân.

Phương pháp này đã được áp dụng thành công cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các
loại cây một lá mầm như lúa mì hoặc ngô, để chuyển đổi bằng cách sử dụng vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciensđã kém thành công hơn. Nhưng nhược điểm lớn của quy trình
này là có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng cho mô tế bào.

1.2.2 Kĩ thuật điện – vi tiêm.


a) Kĩ thuật điện (Electroporation hoặc electropermeabilization).
Là một kỹ thuật vi sinh , trong đó điện trường được áp dụng vào tế bào để tăng tính thấm
của màng tế bào, cho phép đưa hóa chất, thuốc, mảng điện cực hoặc DNA vào tế bào (còn
gọi là chất dẫn truyền điện ).

Trong vi sinh vật học, quá trình kết hợp điện thường được sử dụng để biến đổi vi khuẩn ,
nấm men hoặc nguyên bào thực vật bằng cách đưa vào DNA mã hóa mới. Nếu vi khuẩn
và plasmid được trộn với nhau, các plasmid có thể được chuyển vào vi khuẩn sau khi
được điện hóa. Tùy thuộc vào những gì được chuyển, các peptit xuyên qua tế bào hoặc
CellSqueeze cũng có thể được sử dụng

Quá trình điện hóa cũng có hiệu quả cao trong việc đưa các gen ngoại lai vào tế bào nuôi
cấy mô, đặc biệt là tế bào động vật có vú. Ví dụ, nó được sử dụng trong quá trình sản xuất
chuột loại trực tiếp, cũng như trong điều trị khối u, liệu pháp gen và liệu pháp dựa trên tế
bào. Quá trình đưa DNA ngoại lai vào tế bào nhân thực được gọi là quá trình chuyển nạp

5
b) Kĩ thuật vi tiêm (Microinjection).

Kĩ thuật vi tiêm
Là việc sử dụng một micropipette bằng thủy tinh để tiêm một chất lỏng ở cấp độ vi mô
hoặc đường vĩ mô. Mục tiêu thường là một tế bào sống nhưng cũng có thể bao gồm cả
khoảng gian bào.

Vi tiêm là một quá trình cơ học đơn giản thường bao gồm một kính hiển vi đảo ngược có
công suất phóng đại khoảng 200x (mặc dù đôi khi nó được thực hiện bằng cách sử dụng
kính hiển vi soi nổi phân tích ở 40–50x hoặc kính hiển vi dựng đứng hợp chất truyền
thống với công suất tương tự như mô hình đảo ngược).

6
1.2.3 Kĩ thuật DNA tái tổ hợp.

Kĩ thuật DNA tái tổ hợp


Những tiến bộ hiện đại trong di truyền học đã cho phép con người trực tiếp thay đổi di
truyền thực vật. Năm 1970, phòng thí nghiệm của Hamilton Smith đã phát hiện ra các
enzym giới hạn cho phép cắt DNA ở những vị trí cụ thể, cho phép các nhà khoa học phân
lập gen từ bộ gen của một sinh vật.

Các ligase nối các DNA bị hỏng lại với nhau cũng đã được phát hiện trước đó vào năm
1967, và bằng cách kết hợp hai công nghệ này, người ta có thể "cắt và dán" các trình tự
DNA và tạo ra DNA tái tổ hợp.

Năm 1907, một loại vi khuẩn gây ra khối u ở thực vật, Agrobacterium tumefaciens, được
phát hiện và vào đầu những năm 1970, tác nhân gây ra khối u được tìm thấy là một
plasmid DNA được gọi là Ti plasmid. Bằng cách loại bỏ các gen trong plasmid gây ra
khối u và thêm vào các gen mới, các nhà nghiên cứu có thể lây nhiễm A. tumefaciens cho
cây và để vi khuẩn chèn chuỗi DNA đã chọn vào bộ gen của cây.

7
2. Rủi ro cây trồng biến đổi gen.
2.1 Ưu điểm của cây trồng biến đổi gen.
2.1.1 Thời gian sử dụng được kéo dài ra.

Cà chua FlaxrSavr
Cây trồng biến đổi gen đầu tiên được chấp thuận để bán ở Mỹ là cà chua FlavrSavr , có
thời hạn sử dụng lâu hơn. Được bán lần đầu vào năm 1994, nhưng nó đã ngừng sản xuất
vào năm 1997.

Vào tháng 11 năm 2014, USDA2 đã phê duyệt một loại khoai tây biến đổi gen có thể ngăn
ngừa bầm tím.

Vào tháng 2 năm 2015 Táo Bắc Cực đã được USDA chấp thuận, trở thành loại táo biến
đổi gen đầu tiên được phép bán tại Hoa Kỳ. Việc làm im lặng gen đã được sử dụng để
giảm sự biểu hiện của polyphenol oxidase (PPO) , do đó ngăn chặn quá trình chuyển màu
nâu do enzyme của trái cây sau khi nó đã được cắt ra. Đặc điểm này đã được thêm vào
các giống Granny Smith và Golden Delicious.

2
USDA: United States Department of Agriculture – Bộ Nông nghiệp Hoa Kì

8
2.1.2 Cái thiện các giá trị dinh dưỡng.
Cây trồng biến đổi gen có những cải tiến về mặt dinh dưỡng như:

 Làm giàu Vitamin: Golden Rice, được phát triển bởi Viện Nghiên cứu Lúa gạo
Quốc tế (IRRI3), cung cấp một lượng lớn vitamin A hơn nhằm mục đích giảm thiểu
sự thiếu hụt vitamin A. tuy nhiên, tính đến tháng 1 năm 2016, gạo vàng vẫn chưa
được trồng đại trà ở bất kỳ quốc gia nào.

Gạo bình thường và Golden Rice


 Giảm độc tố: Một loại sắn biến đổi gen đang được phát triển cung cấp hàm lượng
cyanogen glucosides thấp hơn và tăng cường protein và các chất dinh dưỡng khác.

3
IRRI: International Rice Research Institude - Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế

9
Hoặc vào tháng 11 năm 2014, USDA đã phê duyệt một loại khoai tây ngăn ngừa
bầm tím và tạo ra ít acrylamide hơn khi chiên.

2.1.3 Khả năng chống chịu các yếu tố bên ngoài.


Thực vật đã được thiết kế để chịu đựng các yếu tố gây căng thẳng phi sinh học , chẳng
hạn như hạn hán, sương giá, và độ mặn cao của đất. Năm 2011, ngô DroughtGard của
Monsanto trở thành cây trồng GM chịu hạn đầu tiên nhận được sự chấp thuận tiếp thị của
Hoa Kỳ.

Khả năng chống hạn xảy ra bằng cách sửa đổi các gen của thực vật cho phép thực vật
sống sót dù mực nước thấp. Điều này rất hứa hẹn đối với các loại cây trồng nhiều nước
như gạo, lúa mì, đậu nành và cây dương để tăng tốc độ thích ứng với môi trường hạn chế
nước.

Một số cơ chế chống chịu mặn cũng đã được nghiên cứu ở cây trồng chịu mặn. Ví dụ, cây
lúa, cây cải dầu và cây cà chua đã được biến đổi gen để tăng khả năng chống chịu với
mặn.

Ngoài ra, một số loài thực vật cũng được biến đổi gen để có thể kháng lại thuốc trừ sâu
như:

 Biến đổi gen đậu nành để không dung nạp glyphosate (glyphosate ức chế enzyme
5-enolpyruvylshikimate-3-phosphate synthase (EPSPS).
 Cây thuốc lá đã được thiết kế để kháng thuốc diệt cỏ bromoxynil.
 Các loại cây trồng cũng đã được thương mại hóa có khả năng kháng thuốc diệt cỏ
glufosinate.
 Ngô được biến đổi gen để kháng cả glyphosate và 2,4-D.

Cuối cùng chính là khả năng kháng sâu bệnh và virus. Thuốc lá, ngô, lúa và một số cây
trồng khác đã được thiết kế để biểu hiện gen mã hóa protein diệt côn trùng từ Bacillus
thuringiensis (Bt). Việc đưa cây trồng Bt vào trồng trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2005

10
được ước tính đã làm giảm tổng khối lượng sử dụng hoạt chất trừ sâu ở Hoa Kỳ hơn 100
nghìn tấn. Điều này cho thấy việc sử dụng thuốc trừ sâu giảm 19,4%.

Đu đủ, khoai tây và bí đã được thiết kế để chống lại các mầm bệnh do vi rút như vi rút
khảm dưa chuột. Khoai tây được thiết kế để kháng vi rút sâu cuốn lá khoai tây và vi rút
khoai tây Y vào năm 1998. Bí vàng có khả năng kháng lúc đầu với 2 loại virus, sau đó 3
loại virus đã được phát triển, bắt đầu từ những năm 1990…

2.2 Những rủi ro tiềm tàng.


2.2.1 Rủi ro sinh học liên quan đến sức khỏe con người.
Khả năng gây dị ứng:

Bởi vì thực phẩm biến đổi gen có chứa DNA khác, DNA mới có thể gây dị ứng ở những
người bình thường không bị dị ứng với thực phẩm.

Một số ví dụ là cây đậu tương GMO được lai tạo từ DNA của một loại hạt Brazil không
an toàn với những người bị dị ứng và đã không thể được công bố rộng rãi. Hay phản ứng
dị ứng nghiêm trọng ở đậu Hà Lan biến đổi gen là nguyên nhân gây ra một số bệnh dị ứng
phản ứng ở Úc.

Đậu tương GMO


Tuy nhiên, loại thực phẩm này trải qua quá trình kiểm nghiệm chất gây dị ứng mới được
đưa vào nuôi trồng.

11
Ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai: Nghiên cứu mới nhất tiết lộ rằng Cry1Ab trong máu
của phụ nữ mang thai và thai nhi đi qua nhau thai có thể gây ra một số biến chứng trong
thai kỳ.

Cry1Ab
Ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn máu: Người ta nghiên cứu rằng những con chuột đã trải qua
một sự giảm lượng hồng cầu khi họ ăn ngô biến đổi gen 1507 và ngô biến đổi gen Mon
863, 2 loại ngô trên ảnh hưởng đến việc phát triển các tế bào hồng cầu và sửa đổi thành
phần của máu ở chuột. Tương tự như ở người, việc ăn ngô biến đổi gen có thể làm giảm
lượng hồng cầu hoặc thay đổi các thành phần trong máu.

Ngô Mon 863

12
Ảnh hưởng đến các thông số sinh hóa: Việc cho chuột ăn gạo GMO bằng điện tử đã dẫn
đến kết quả giảm glucose, trong khi cholesterol, trigyceride, và nồng độ HDLD cao hơn.

Khả năng tử vong: Người ta nghiên cứu rằng bảy con chuột đã chết sau hai con những
tuần ăn cà chua biến đổi gen.

Độc tính trên cây trồng biến đổi gen: “Đó là độc tính của các tác nhân hóa học gây thiệt
hại vật chất di truyền trong tế bào”. Về mặt di truyền ớt ngọt và cà chua biến đổi mang lại
sức đề kháng đối với vi rút khảm dưa chuột và không gây độc trong động vật, nhưng cây
trồng biến đổi gen để tạo thực phẩm biến đổi gen đông khô cho thấy sự khác biệt kết quả
độc hại và có thể tạo ra những đột biến về hình thái.

2.2.2 Rủi ro sinh học liên quan đến môi trường.


a) Ảnh hưởng đến các sinh vật khác.
Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng Bt-ngô chịu trách nhiệm về tỷ lệ chết cao nhất ở bướm
vua. Nhiều các nghiên cứu cũng được thực hiện trên các loài bướm châu Âu và chúng
cũng bị những ảnh hưởng xấu từ cây trồng biến đổi gen.

Người ta cũng nghiên cứu rằng Bt-ngô ảnh hưởng nghiêm trọng đến chim én đen và tuổi
thọ của bọ cánh cứng bị giảm khi ăn rệp sinh sống trên cây trồng biến đổi gen.

13
Ngô – loài cây biến đổi gen phổ biến nhất
b) Dòng gene.
Nó cũng là một mối quan tâm rất quan trọng về GMO trong việc chuyển gen được biến
đổi từ cây biến đổi gen sang loại cây hoang dã ,các loại cây hoang dã này sẽ chống lại các
loại thuốc trừ sâu, ví dụ cây trồng là được sửa đổi để kháng thuốc diệt cỏ. Cây trồng này
sẽ chuyển gen sang cây khác như cây cỏ dại. Khi xịt thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ thì những
cây cỏ do đó cây cỏ dại không thẻ chết dược do chứa nhiều gen kháng thuốc.

14
c) Tiết độc tính vào đất.
Một số cây trồng BT tiết ra độc tố trong đất thông qua rễ của chúng. Theo cách tương tự
của tàn dư cũng là một nguồn độc tố hoạt động trong lĩnh vực này. Ngoài ra còn có một
số mối quan tâm liên quan đến việc phát triển của cây khác trong khu vực đất đó.

d) Đe doạ đối với đời sống thuỷ sinh.


Người ta cho rằng ngũ cốc hoặc hạt giống về mặt di truyền ngô biến đổi có thể xâm nhập
vào các kênh và chúng cuối cùng có thể trở thành một phần của sinh vật gây hại và có thể
gây ra tác dụng phụ hoặc độc tính nghiêm trọng.

2.3 Những ý triến trái chiều.


2.3.1 Ủng hộ.
Tính đến năm 2050, ước tính dân số sẽ chạm mốc 9 tỷ người. Theo Ủy ban Nông Lương
Liên hợp quốc, điều này có nghĩa là lượng thực phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu
cho toàn cầu trong giai đoạn 2000–2050 tương đương với tổng lương thực cần trong
10.000 năm trước đây, trong khi diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng thu hẹp,
biến đổi khí hậu gay gắt trên toàn cầu.

Một vài loài cây biến đổi gen

15
Tiến sỹ Graham Brookes - Giám đốc PG Economics và đồng tác giả trong nghiên cứu về
tác động môi trường và kinh tế - xã hội chia sẻ: "Nguy cơ mất an ninh lương thực toàn
cầu là một vấn đề lớn tại các quốc gia đang phát triển, với khoảng 108 triệu người hiện
vẫn đang bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng lương thực. Trong hơn 20 năm, chúng ta đã
chứng kiến việc ứng dụng CNSH cây trồng tại các nước đang phát triển đóng góp như thế
nào vào việc cải thiện năng suất, giúp sản xuất an toàn hơn, tăng thu thập cho nông dân,
góp phần giảm đói nghèo và suy dinh dưỡng tại các khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi mất an
ninh thực nhất trên thế giới."

Nghiên cứu của PG Economics cũng cho thấy các bước tiến lớn đã được thực hiện nhằm
giảm bớt tác động môi trường từ canh tác nông nghiệp, giảm thiểu và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Nghiên cứu mới nhất nhấn mạnh việc sử dụng CNSH trong nông nghiệp tiếp
tục góp phần giảm phát thải khí nhà kính.

Những ý kiến chứng tỏ cây trồng biến đổi gen là quan trọng:

 Việc mở rộng diện tích ứng dụng CNSH đã đồng thời giúp cải thiện tình trạng sụt
giảm dinh dưỡng trên cây trồng nhờ đưa vào các tính trạng dinh dưỡng có lợi.
 Báo cáo năm 2017 của ISAAA4 cũng cho thấy có nhiều hơn những sản phẩm
CNSH được thương mại hóa với những lợi ích trực tiếp đối với người tiêu dùng.
 Rong tổng lợi ích thu nhập canh tác, 49% (tương đương với 48 tỷ USD) có được
nhờ năng suất thu hoạch cao hơn do giảm sâu hại, áp lực về cỏ dại và hệ gen được
cải thiện, còn lại nhờ việc giảm thiểu chi phí canh tác.
 Phần lớn (51%) thu nhập từ canh tác năm 2011 đã đến trực tiếp với người nông
dân của các quốc gia đang phát triển, 90% của nhóm này là những nông hộ nhỏ và
nghèo. Tổng cộng từ năm 1996 - 2011, khoảng 50% tổng lợi ích thu về đã đến
được với nông dân ở các quốc gia đã và đang phát triển.

4
ISAAA: International Service for the Acquisition of Agri-biotech Applications: Dịch vụ quốc tế về tiếp thu các ứng
dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp

16
 Báo cáo ISAAA cho thấy diện tích canh tác cây trồng biến đổi gen toàn cầu đã
tăng lên 3%, tương đương với 4,7 triệu héc ta vào năm 2017.
 Cây trồng công nghệ sinh học có khả năng chống chịu với thuốc trừ cỏ có khả
năng làm giảm việc dùng thuốc diệt cỏ.
 Cây trồng biến đổi gen góp phần giảm hiệu ứng nhà kính từ quá trình canh tác nhờ
việc giảm lượng năng lượng sử dụng, tăng lượng cacbon lưu trữ trong đất nhờ
giảm việc làm đất

Bên cạnh những lợi ích cơ bản của cây trồng biến đổi gen, theo một vài nhà khoa học thế
giới, thì loại thực phẩm này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe
cộng đồng, môi trường.

2.3.2 Tranh cãi.


Cây trồng biến đổi gen mang các yếu tố chọn lọc (chịu lạnh, hạn, mặn hay kháng sâu
bệnh…) phát triển tràn lan trong quần thể thực vật. Có một số quan ngại cho rằng điều
này có thể dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái và làm giảm tính đa dạng sinh học của loài
cây được chuyển gen. Tuy nhiên cho tới nay chưa có bằng chứng cho thấy cây trồng biến
đổi gen là "nguy hại" hơn đối với môi trường và cân bằng sinh thái, so với cây trồng
truyền thống hoặc cây trồng hữu cơ.

17
Cây trồng biến đổi gen
Cây trồng biến đổi gen mang các gen kháng thuốc diệt cỏ có thể thụ phấn với các cây dại
cùng loài hay có họ hàng gần gũi, làm lây lan gen kháng thuốc diệt cỏ trong quần thể thực
vật. Việc gieo trồng cây trồng biến đổi gen kháng sâu bệnh trên diện rộng, ví dụ, kháng
sâu đục thân, có thể làm phát sinh các loại sâu đục thân mới kháng các loại cây trồng biến
đổi gen này. Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học Bt đã cho phép phòng trừ hiệu quả sâu
bệnh, nhưng sau 30 năm sử dụng, một số loại sâu bệnh đã trở nên nhờn thuốc ở một vài
nơi.

18
Ngoài ra, một bộ phận các nhà khoa học lo ngại đến khả năng chuyển gen từ cây trồng
vào các vi khuẩn trong đất. Tuy nhiên, khả năng xảy ra điều này là vô cùng nhỏ. Hiện
nay, các chuyên gia CNSH đang cố gắng giảm thiểu các rủi ro nêu trên và theo dõi cẩn
thận các thử nghiệm cây trồng biến đổi gen trong phòng thí nghiệm, cũng như ngoài đồng
ruộng trước khi đưa ra thị trường thương mại.

2.3.3 Các phản đối.


Có nhiều tranh cãi về GM crop, đặc biệt là về việc chúng được trồng bên ngoài môi
trường phòng thí nghiệm. Tranh cãi liên quan đến người tiêu dùng, nhà sản xuất, các công
ty công nghệ sinh học, các cơ quan quản lý của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và
các nhà khoa học.

Nhiều mối quan tâm trong số này liên quan đến việc cây trồng biến đổi gen và thực phẩm
sản xuất từ chúng liệu có an toàn hay không, và tác động của việc trồng cây biến đổi gien
lên môi trường.

Hầu hết các phản đối xoay quanh ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường của cây trồng
biến đổi gen. Những điều này bao gồm liệu chúng có thể gây ra phản ứng dị ứng hay
không, liệu gen đột biến có thể chuyển sang tế bào người hay không và các gen không thể
được hấp thụ bởi con người có nguy cơ xâm nhập vào chuỗi cung ứng thực phẩm.

Có một sự đồng thuận khoa học rằng chưa có bằng chứng cho thấy thực phẩm có nguồn
gốc từ cây trồng biến đổi gen gây rủi ro lớn hơn cho sức khỏe con người so với thực phẩm
thông thường, nhưng mỗi loại thực phẩm biến đổi gen cần phải được thử nghiệm nghiêm
túc trên cơ sở từng trường hợp cụ thể trước khi đưa vào sử dụng.

19
Nghiên cứu cây trồng biến đổi gen
Tuy nhiên, công chúng có xu hướng ít nhận thức thực phẩm biến đổi gen là an toàn so với
các nhà khoa học. Tình trạng pháp lý và quản lý của thực phẩm biến đổi gen là khác nhau
tùy theo quốc gia, với một số quốc gia cấm hoặc hạn chế chúng, và một số quốc gia khác
cho phép sử dụng chúng với các mức độ quy định khác nhau.

Các mối quan tâm khác về môi trường và nông học bao gồm giảm đa dạng sinh học, gia
tăng các loài gây hại thứ cấp và thúc đẩy sự tiến hóa của côn trùng gây hại kháng thuốc
trừ sâu.

Có sự khác biệt lớn trong sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với cây trồng biến đổi
gen, người châu Âu có nhiều khả năng nhìn nhận thực phẩm biến đổi gen một cách tiêu
cực hơn so với người Bắc Mỹ. GMOs xuất hiện khi niềm tin của công chúng vào an toàn

20
thực phẩm đang suy giảm, do các mối đe dọa thực phẩm gần đây như Bệnh bò điên và các
vụ bê bối khác liên quan đến quy định của chính phủ đối với các sản phẩm ở Châu Âu.

Các vấn đề khác được nêu ra bao gồm việc khó xác định nguồn tài liệu sinh học và việc
sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ.

3. Quản lí rủi ro cây trồng biến đổi gen


3.1 Khái niệm quản lí rủi ro.
Quản lý rủi ro là việc xác định, đánh giá và ưu tiên hóa rủi, áp dụng hợp lý và tiết kiệm
các nguồn lực để giảm thiểu, theo dõi và kiểm soát xác suất xảy ra hoặc ảnh hưởng của
các sự kiện không may hoặc để tối đa hoá việc thực hiện các cơ hội. Mục tiêu của quản lý
rủi ro là để đảm bảo sự không chắc chắn này không làm lệch hướng các hoạt động của các
mục tiêu kinh doanh.

Quản lí rủi ro

21
Quản lý rủi ro trong công nghệ sinh học là việc áp dụng các quy trình và phương pháp để
làm giảm các tác động có hại của một rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được.

Quản lý rủi ro được thực hiện dựa trên kết quả đánh giá rủi ro. Quản lý rủi ro liên quan
đến các nhận định thận trọng về loại rủi ro nào cần được quản lý (đánh giá tổng thể các
rủi ro), lựa chọn các rủi ro cần quản lý, xác định và chọn các biện pháp kiểm soát rủi ro,
quyết định có nên cấp phép cho hoạt động liên quan đến GM hay không, nếu cấp phép thì
xác định các điều kiện kèm theo để quản lý rủi ro.

3.2 Kế hoạch quản lí rủi ro.


Kế hoạch quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng giúp cơ quan quản lý ra quyết định
cấp phép hay không cấp phép đối với một hoạt động liên quan đến cây trồng biến đổi gen.
Kế hoạch quản lý rủi ro trả lời cho câu hỏi: Các rủi ro gây ra bởi hoạt động dự kiến có
thể được quản lý nhằm đảm bảo an toàn cho con người và môi trường?

Kế hoạch quản lí rủi ro

22
3.2.1 Kế hoạch ngăn ngừa rủi ro.
Với mục tiêu là bảo vệ, cơ quan quản lý ưu tiên biện pháp ngăn ngừa hơn là các biện pháp
cải thiện hoặc sửa chữa, có nghĩa là các biện pháp xử lý rủi ro sẽ tập trung vào ngăn ngừa
rủi ro đã được nhận dạng hơn là các biện pháp để sửa chữa hoặc giảm thiểu tác hại có thể
là kết quả của rủi ro.

Quản lý rủi ro tập trung vào các biện pháp xử lý để ngăn ngừa các rủi ro đã được nhận
dạng.

Ví dụ, nếu GMO sản sinh một protein là độc tố cho người, việc xây dựng biện pháp y
dược hiện có để xử lý độc tính là rất quan trọng. Các biện pháp sửa chữa này cần bao gồm
các kế hoạch khẩn cấp. Yêu cầu bên được cấp phép có kế hoạch ứng phó là một điều kiện
cấp phép.

3.2.2 Kế hoạch rà soát việc phóng thích cây trồng biến đổi gen ra môi trường.
Đối với hoạt động giải phóng có chủ đích vào môi trường, thiết lập các hạn chế về kích cỡ
và vị trí của khu vực giải phóng và độ dài của thời gian cho các hoạt động dự kiến sẽ là
một cách thức xử lý rủi ro quan trọng. Các biện pháp khác có thể bao gồm các kiểm soát
vật lý (ví dụ, hàng rào), cách ly khoảng cách, các vùng giám sát, làm sạch sau thu hoạch
và các yêu cầu giám sát đặc biệt.

Đối với các hoạt động khảo nghiệm hạn chế, các biện pháp quản lý rủi ro có thể bao gồm
mức độ cách ly vật lý của thiết bị trong đó các hoạt động có thể được tiến hành và các
điều kiện cho lưu giữ, vận chuyển và tiêu hủy cây trồng biến đổi gen hoặc các sản phẩm
của chúng.

Việc quyết định các biện pháp cách ly thích hợp tùy thuộc vào bản chất của:

 Sinh vật (ví dụ sự tồn tại lâu của hạt).


 Tính trạng (các đặc tính của cây trồng biến đổi gen liên quan đến sự biến đổi).

23
 Các gen đưa vào (bao gồm khả năng nhận dạng cây trồng biến đổi gen và các gen
biến đổi).
 Các điều kiện môi trường tại các vị trí giải phóng vào môi trường.

Những điều kiện cần có trong việc quản lí rui ro cây trồng biến đổi gen
3.3 Các biện pháp quản lí rủi ro cây trồng biến đổi gen.
Hàng loạt biện pháp góp phần vào quản lý tổng thể rủi ro được cơ quan quản lý, bên được
cấp phép và các cơ quan liên quan áp dụng, ví dụ:

 Quản lý theo hoạt động (hoạt động được miễn trừ hay phải đăng ký).
 Thành lập các hội đồng an toàn sinh học cơ sở và các tổ chức được công nhận.
 Chứng nhận các trang thiết bị sử dụng cho các mức cách ly vật lý cụ thể.
 Các yêu cầu pháp lý như thông báo cho cơ quan quản lý các tác động bất lợi và
không chủ đích.

24
 Cho phép cơ quan quản lý giám sát các hoạt động liên quan đến cây trồng biến đổi
gen và cùng với các cá nhân hoặc tổ chức tiến hành các hành động cần thiết nhằm
bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và đa dạng sinh học.
 Cơ quan quản lý ban hành các hướng dẫn kỹ thuật và quy trình.
 Tư vấn và hợp tác với các cơ quan quản lý khác.

3.4 Kết luận.


Quản lý rủi ro các cây trồng biến đổi gen là một quy trình phức tạp gồm nhiều giai đoạn
nhằm giúp các cơ quan quản lý ra quyết định cấp phép hay không cấp phép đối với một
hoạt động liên quan đến cây trồng biến đổi gen.

Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý các cây trồng biến đổi gen, các quốc
gia trên thế giới đã và đang ban hành khung pháp lý để quản lý cây trồng biến đổi gen và
các sản phẩm của chúng nhằm đảm bảo sự an toàn cho con người và môi trường sinh
thái…

Việt Nam là một trong các quốc gia trên thế giới rất chú trọng vấn đề quản lý an toàn sinh
học đối với sinh vật biến đổi gen. Từ năm 2004, sau khi gia nhập Nghị định thư Cartagena
về An toàn sinh học, Việt Nam đã ban hành một loạt các văn bản pháp lý cũng như chính
sách về vấn đề quản lý sinh học tại Việt Nam.

4. Kết luận chung.

Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, chúng ta đang đối diện với
một vấn đề rất mới: Công nghệ sinh học và sinh vật biến đổi gen.

Dù là một thành tựu khoa học tiến bộ của thế giới trong suốt nhiều chục năm qua và được
nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Canada và nhiều quốc gia phát triển khác chấp nhận nhưng
tại Việt Nam, công nghệ sinh học, cây trồng biến đổi gien và những ứng dụng của công
nghệ sinh học hiện còn chưa được nhiều người biết đến, đặc biệt là tại Việt Nam.

25
GMO
Không thể phủ nhận rằng, công nghệ sinh học nói chung và cây trồng biến đổi gen nói
riêng đã đem lại lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội, môi trường, góp phần làm tăng năng
suất, giảm chi phí nông nghiệp, đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực thực phẩm toàn cầu.

Công nghệ sinh học có tiềm năng và triển vọng vô cùng lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, cần có các biện pháp đánh giá, quản lý nguy cơ và rủi ro của cây trồng
công nghệ sinh học đối với con người và môi trường.

Tại Việt Nam, trong khoảng 10 năm trở lại đây, cây trồng biến đổi gen nói chung và thực
phẩm biến đổi gen nói riêng đã xuất hiện và ngày càng phổ biến hơn. Bởi vậy, trong thời
gian tới, cần có các biện pháp đánh giá, quản lý nguy cơ và rủi ro của cây trồng công nghệ
sinh học đối với con người và môi trường. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống quản lý, sản
xuất cây trồng công nghệ sinh học an toàn, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở Việt Nam.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Domingo JL, Giné Bordonaba J (May 2011). "A literature review on the safety
assessment of genetically modified plants"

[2] "ISAAA 2013 Annual Report". ISAAA Brief 46-2013. 2013. Retrieved 6 August 2014.
Executive Summary, Global Status of Commercialized Biotech/GM Crops

[3] Pollack A (13 April 2010). "Study Says Overuse Threatens Gains From Modified
Crops". The New York Times.

[4] Smyth, Stuart J. (April 2020). "The human health benefits from GM crops". Plant
Biotechnology Journal.

[5] Trần Hồng Hà (2004), An toàn sinh học: Đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến
đổi gen, Thành phố Hà Nội: Cục bảo vệ trường – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

[6] Nguyễn Văn Mùi (2008), An toàn sinh học, Hà Tây: Nhà xuất bàn Giáo Dục.

[7] Hoàng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Xuân Dũng, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Đặng Thu
Cúc, Ngô Xuân Quý, Tạ Thị Kiều Anh, Phan Bình Minh (2009), Phân tích rủi ro của
sinh vật biến đổi gen, Thành phố Hồ Chí Minh: Cục bảo tồn đa dạng sinh học – Tổng cục
Môi trường.

27

You might also like