You are on page 1of 1

kỳ mối quan hệ nào với các ngôn ngữ đồng đại hoặc lịch đại thì được gọi

là ngôn ngữ biệt lập. Hiện vẫn có những ngôn ngữ chưa được nghiên cứu
phân loại và đôi khi có các ngôn ngữ giả mạo bị báo cáo nhầm hoặc do sự
cố tình lừa đảo. Giới học thuật hiện nay nhất trí cho rằng 50-90% ngôn
ngữ còn được nói vào đầu thế kỷ 21 có lẽ sẽ "tuyệt chủng" vào năm
2100.[5][6][7]

Từ nguyên
Bức tranh tường ở di tích đô thị
Trong tiếng Việt, "ngôn ngữ" là phiên âm Hán-Việt của cặp Hán tự 言語 Teotihuacan, Mexico; mô tả tiếng
nói trừu tượng phát ra từ mồm
(bính âm Quan thoại chuẩn: yányǔ). Trong giai đoạn tiếng Hán trung
người đàn ông như một cuộn giấy.
cổ, hai chữ này được phát âm là /ŋɨɐn ŋɨʌX/,[chú thích 1] và trong giai đoạn
tiếng Hán thượng cổ, 言 và 語 được phục nguyên lần lượt là *ŋan và
*ŋaʔ theo nhà ngôn ngữ học Thượng Phương (2003).[8] Schuessler (2007)
cho rằng 言 (OC: *ŋan) là danh từ phái sinh của động từ 語 (OC: *ŋaʔ,
nghĩa là 'nói') vì có kèm hậu tố *-n.[9] Một từ nữa dùng để chỉ ngôn ngữ
nói trong tiếng Việt là "tiếng", bắt nguồn từ "tiếng" của tiếng Việt
trung đại (thế kỷ 17)[10] và là một từ mượn có gốc Hán trung cổ, 聲 (MC:
ɕiᴇŋ) 'âm thanh'.

Trong tiếng Anh, "language" 'ngôn ngữ' được vay mượn từ language
'ngôn ngữ' của tiếng Pháp cổ (âm Pháp cổ là lanˈɡʷadʒə), bắt nguồn từ
lingua 'lưỡi' của tiếng Latin, chính nó lại bắt nguồn từ *dn̥ ǵʰwéh₂s
'lưỡi, lời nói, ngôn ngữ' của tiếng Ấn-Âu nguyên thủy.[11]

Định nghĩa
Bài chi tiết: Lý thuyết ngôn ngữ

"Ngôn ngữ" có thể dùng để chỉ mật mã, cipher và các thể loại ngôn ngữ
nhân tạo, ví dụ như ngôn ngữ máy tính trong kỹ thuật lập trình. Theo đó,
ngôn ngữ được định nghĩa là hệ thống các dấu hiệu nhằm mục đích mã Chữ hình nêm là dạng thức đầu tiên
hóa và giải mã thông tin. Bài viết này tập trung vào ngôn ngữ tự nhiên được biết đến của ngôn ngữ viết;
của loài người, được nghiên cứu bởi ngành ngôn ngữ học. tuy vậy, ngôn ngữ nói tồn tại trước
ngôn ngữ viết ít nhất tận hàng chục
"Ngôn ngữ", trong vai trò là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học, có ngàn năm.
hai nghĩa chính: một khái niệm trừu tượng hoặc một hệ thống ngôn ngữ
cụ thể kiểu như "tiếng Việt". Nhà ngôn ngữ học Thụy Sĩ Ferdinand de
Saussure (ông là người có công định hình nghiên cứu ngôn ngữ học hiện
đại) là người đầu tiên phân biệt rõ ràng sự khác biệt đó. Ông sử dụng từ
language để chỉ một khái niệm, từ langue để chỉ một ví dụ cụ thể của một
hệ thống ngôn ngữ và từ parole để chỉ lối sử dụng lời nói trong một
ngôn ngữ cụ thể.[12]

Khi nói về ngôn ngữ như một khái niệm chung, nhiều định nghĩa có thể
được sử dụng để nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của hiện tượng
Hai bé gái có bố mẹ khiếm thính
này.[13] Mỗi định nghĩa sẽ định hình phương pháp nghiên cứu và sự thấu
đang học ngôn ngữ ký hiệu Mỹ
hiểu ngôn ngữ theo các cách riêng, dẫn đến những trường phái lý thuyết
ngôn ngữ khác nhau hoặc xung khắc nhau.[14] Các cuộc tranh luận về
bản chất và nguồn gốc ngôn ngữ đã tồn tại từ thời cổ đại. Các nhà
triết học Hy Lạp như Gorgias và Plato đã hoài nghi về mối quan hệ
giữa từ ngữ, khái niệm và thực tế. Gorgias cho rằng ngôn ngữ không thể
đại diện cho trải nghiệm khách quan lẫn trải nghiệm con người, và rằng
giao tiếp và chân lý đều bất khả thi. Plato cho rằng ta có thể giao tiếp
được vì ngôn ngữ đại diện cho các ý tưởng và khái niệm tồn tại độc lập
khỏi ngôn ngữ và tồn tại trước cả ngôn ngữ.[15]

You might also like