You are on page 1of 55

CAMBRIDGE READING 8

JIMMY ENGLISH HOME

NGUYEN YEN
Jimmyenglishhome.com
1|Page
TEST 1
READING PASSAGE 1
A CHRONICLE OF TIMEKEEPING
Our conception of time depends on the way we measure it (Quan niệm của chúng ta về thời gian phụ thuộc vào cách chúng ta đo lường nó)
A. According to (based on) archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and A. Theo bằng chứng khảo cổ học, ít nhất 5.000 năm trước, và rất lâu
long before the advent of (the coming/appearance of) the Roman Empire, the trước khi Đế chế La Mã ra đời, người Babylon bắt đầu đo thời gian,
Babylonians began to measure (calculate) time, introducing calendars to co- đưa ra lịch cho những hoạt động phối hợp cộng đồng, lên kế hoạch
ordinate (cooperate/collaborate) communal (social) activities, to plan the shipment vận chuyển hàng hóa và đặc biệt, để điều chỉnh việc trồng và thu
(sending) of goods (product/commodity/merchandise) and, in particular, to regulate hoạch. Lịch của họ dựa theo ba chu kỳ tự nhiên: ngày dương lịch,
(adjust) planting (grow, cultivate) and harvesting. They based their calendars on được đánh dấu bằng các khoảng thời gian sáng và tối liên tiếp khi trái
(on the basis of) three natural cycles: the solar day, marked by the successive đất quay trên trục của nó; tháng âm lịch, theo các giai đoạn của mặt
(consecutive) periods of light and darkness as the earth rotates (move around) on its trăng khi nó quay quanh trái đất; và năm dương lịch, được xác định
axis; the lunar month, following the phases (stage) of the moon as it orbits (move bởi các mùa thay đổi đi kèm với sự di chuyển theo quỹ đạo tròn của
around) the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that hành tinh chúng ta xung quanh mặt trời.
accompany (happen with) our planet's revolution (revolve- move in circle) around
the sun.
B. Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, mặt trăng có tác động
B. Before the invention of artificial (manmade) light, the moon had greater social xã hội lớn hơn. Và, đối với những người sống gần đường xích đạo nói
impact. And, for those living near the equator in particular, its waxing and waning riêng, sự tròn và khuyết của trăng còn dễ thấy hơn sự trôi qua của
(the moon increases in size and then becomes smaller) was more conspicuous (easy các mùa. Do đó, các lịch được phát triển ở các vĩ độ thấp hơn bị ảnh
to see) than the passing of the seasons. Hence (thus/therefore), the calendars that hưởng bởi chu kỳ âm lịch hơn là năm dương lịch. Tuy nhiên, ở những
were developed at the lower latitudes were influenced (affect/impact) more by the vùng khí hậu phía bắc, nơi nông nghiệp theo mùa được thực hiện,
lunar cycle than by the solar year. In more northern climes, however, where năm dương lịch trở nên quan trọng hơn. Khi Đế chế La Mã mở rộng

2|Page
seasonal agriculture (farming) was practised, the solar year became more crucial về phía bắc, nó đã tổ chức biểu đồ hoạt động của mình trong hầu hết
(important). As the Roman Empire expanded northward, it organised (hold) its các năm dương lịch.
activity chart for the most part around the solar year.

C. Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated (carefully C. Nhiều thế kỷ trước Đế chế La Mã, người Ai Cập đã tạo ra lịch dân
create) a municipal calendar (civil calendar) having 12 months of 30 days, with five sự có 12 tháng 30 ngày, với năm ngày được thêm vào để gần đúng với
days added to approximate (similar/close to s.t) the solar year. Each period of ten năm dương lịch. Mỗi khoảng thời gian mười ngày được đánh dấu bằng
days was marked by the appearance (emergence) of special groups of stars called sự xuất hiện của các nhóm sao đặc biệt gọi là decan. Khi sao Sirius
decans. At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred (happen/ mọc lên ngay trước khi mặt trời mọc, xảy ra xung quanh trận lũ lụt
take place) around the all-important annual (yearly) flooding of the Nile, 12 decans hàng năm quan trọng của sông Nile, có thể nhìn thấy 12 decan trải dài
could be seen spanning the heavens (stretch in the sky). The cosmic (connected with trên bầu trời. Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập đặt trong 12 decan đã
the whole universe) significance (importance) the Egyptians placed in the 12 decans khiến họ phát triển một hệ thống trong đó mỗi khoảng bóng tối (và sau
led them to develop a system in which each interval (period of time) of darkness đó là mỗi khoảng ánh sáng ban ngày) được chia thành mười mấy phần
(and later, each interval of daylight) was divided into (separate/classify/categorize) bằng nhau. Những khoảng thời gian này được gọi là giờ thời gian vì
a dozen (a group of 12) equal parts. These periods became known as (refer to) thời gian của chúng thay đổi theo độ dài ngày và đêm thay đổi theo
temporal hours because their duration (length of time) varied (change/different) mùa trôi qua. Giờ mùa hè dài, giờ mùa đông ngắn; chỉ vào thời điểm
according to (based on) the changing length of days and nights with the passing of xuân phân và thu phân thì giờ ánh sáng ban ngày và bóng tối bằng
the seasons. Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and nhau. Giờ thời gian, được người Hy Lạp áp dụng lần đầu tiên và sau
autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal. Temporal hours, đó là người La Mã, những người đã phổ biến chúng qua châu Âu, vẫn
which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated được sử dụng trong hơn 2.500 năm.
them (spead to reach many people) through Europe, remained in use for more than
2,500 years.

3|Page
D. In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which D. Để theo dõi thời gian trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra đồng
indicate (show) time by the length or direction of the sun's shadow. The sundial's hồ mặt trời, biểu thị thời gian bằng độ dài hoặc hướng của bóng mặt
counterpart (s.t you are comparing with), the water clock, was designed to measure trời. So với đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước, được thiết kế để đo thời
(calculate) temporal hours at night. One of the first water clocks was a basin with a gian vào ban đêm. Một trong những chiếc đồng hồ nước đầu tiên là một
small hole near the bottom through which the water dripped out. The falling water cái chậu có một lỗ nhỏ gần đáy để nước chảy ra. Mực nước giảm biểu
level denoted (indicate/ show the sign of) the passing hour as it dipped below hour thị giờ trôi qua khi nó chìm xuống dưới vạch giờ được ghi trên bề
lines inscribed (written) on the inner (interal/inside) surface. Although these mặt bên trong. Mặc dù những thiết bị này hoạt động tốt ở xung quanh
devices (gadget) performed satisfactorily (work well) around the Địa Trung Hải, chúng không thể luôn phụ thuộc vào thời tiết nhiều
Mediterranean, they could not always be depended on (rely on) in the cloudy and mây và thường xuyên đóng băng ở Bắc Âu.
often freezing weather of northern Europe.

E. The advent of (arrival of) the mechanical clock meant that although it could be E. Sự ra đời của đồng hồ cơ học có nghĩa là mặc dù nó có thể được
adjusted (alter/regulate) to maintain (keep) temporal hours, it was naturally suited điều chỉnh để duy trì các giờ theo thời gian, nhưng nó phù hợp 1 cách
(suitable) to keeping equal ones. With these, however, arose the question of when to tự nhiên để giữ các giờ bằng nhau. Tuy nhiên, với những điều này, đã
begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved đặt ra câu hỏi về thời điểm bắt đầu đếm, và do đó, vào đầu thế kỷ 14,
(develop gradually). The schemes (plan/system) that divided the day into 24 equal một số hệ thống đã phát triển. Các hệ thống chia ngày thành 24 phần
parts varied (different/change) according to the start of the count: Italian hours began bằng nhau thay đổi tùy theo thời điểm bắt đầu đếm: giờ Ý bắt đầu lúc
at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and 'great hoàng hôn, giờ Babylon lúc mặt trời mọc, giờ thiên văn vào giữa
clock' hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight. Eventually trưa và giờ 'đại đồng hồ', được sử dụng cho một số đồng hồ công cộng
(in the end) these were superseded (replaced) by 'small clock', or French, hours, lớn ở Đức, vào nửa đêm. Cuối cùng những thứ này đã được thay thế
which split (divide/ seperate) the day into two 12-hour periods commencing (begin) bằng 'đồng hồ nhỏ', hoặc tiếng Pháp, giờ, chia ngày thành hai khoảng
at midnight. thời gian 12 giờ bắt đầu vào lúc nửa đêm.

4|Page
F. The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built (devise) in 1283 F. Đồng hồ cơ truyền động theo trọng lượng được ghi chép lại sớm
in Bedfordshire in England. The revolutionary (great or complete change) aspect of nhất được chế tạo vào năm 1283 tại Bedfordshire, Anh. Khía cạnh
this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive mang tính cách mạng của chiếc máy lưu giữ thời gian mới này không
force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that phải là trọng lượng giảm dần cung cấp động lực của nó cũng như
transferred (send/transmit) the power; It was the part called the escapement. In không phải là bánh răng (đã tồn tại ít nhất 1.300 năm) để truyền năng
the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained lượng; Đó là một phần được gọi là bộ thoát. Vào đầu những năm 1400,
(keep) constant (stable) force to the gear wheels of the timekeeper despite the người ta đã phát minh ra lò xo cuộn hoặc cầu chì có tác dụng duy trì
changing tension of its mainspring. By the 16th century, a pendulum clock had been lực không đổi đối với các bánh răng của máy máy lưu giữ thời gian bất
devised (create/ invent), but the pendulum swung in a large arc and thus chấp sự thay đổi độ căng của dây chính của nó. Vào thế kỷ 16, một
(hence/therefore) was not very efficient. chiếc đồng hồ quả lắc đã được phát minh ra, nhưng con lắc quay theo
một cung lớn và do đó không hiệu quả lắm.

G. To address (solve/deal with/cope with) this, a variation on the original G. Để giải quyết vấn đề này, một biến thể trên bộ thoát ban đầu đã
escapement was invented in 1670, in England. It was called the anchor escapement, được phát minh vào năm 1670, ở Anh. Nó được gọi là bộ thoát neo, là
which was a lever-based device shaped like (look like/ resemble/ similar to) a ship's một thiết bị dựa trên đòn bẩy có hình dạng giống như mỏ neo của
anchor. The motion (movement) of a pendulum rocks this device so that it catches một con tàu. Chuyển động của một con lắc làm rung chuyển thiết bị
and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing (enable) it to turn này để nó bắt và sau đó nhả từng răng của bánh xe thoát, lần lượt cho
a precise (accurate) amount. Unlike (different from) the original form used in early phép nó quay một lượng chính xác. Không giống như dạng ban đầu
pendulum clocks, the anchor escapement permitted (allow/enable) the pendulum to được sử dụng trong đồng hồ quả lắc đầu tiên, bộ thoát mỏ neo cho phép
travel in a very small arc. Moreover, this invention allowed the use of a con lắc di chuyển theo một cung rất nhỏ. Hơn nữa, phát minh này cho
long pendulum which could beat once a second and thus led to (result in/give rise to) phép sử dụng một con lắc dài có thể đập một lần một giây và do đó dẫn
the development of a new floorstanding case design, which became known as (refer đến sự phát triển của một thiết kế vỏ đặt sàn mới, được gọi là
to/call) the grandfather clock. grandfather clock.

5|Page
H. Today, highly accurate (precise) timekeeping instruments (tools) set the beat H. Ngày nay, các công cụ thời gian có độ chính xác cao thiết lập nhịp
for most electronic devices (digital gadgets). Nearly all (almost all) computers điệu cho hầu hết các thiết bị điện tử. Gần như tất cả các máy tính đều
contain (consist of/ include) a quartz-crystal clock to regulate (adjust) their có đồng hồ tinh thể thạch anh để điều chỉnh hoạt động của chúng. Hơn
operation. Moreover, not only do time signals beamed down from Global nữa, tín hiệu thời gian chiếu xuống từ các vệ tinh của Hệ thống Định
(worldwide) Positioning System satellites calibrate the functions of precision vị Toàn cầu không chỉ hiệu chỉnh các chức năng của thiết bị định vị
(accuracy) navigation (find directions) equipment, they do so as well for mobile chính xác, chúng còn làm như vậy đối với điện thoại di động, hệ thống
phones, instant (immediate) stock-trading systems and nationwide power- giao dịch chứng khoán tức thời và lưới điện phân phối trên toàn
distribution grids. So integral have these time-based technologies become to day- quốc. Vì vậy, các công nghệ dựa trên thời gian này trở nên tồn tại hàng
to-day existence that our dependency on them is recognised (know/understand) ngày mà sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được nhận biết khi
only when they fail to (cannot) work (function/operate). chúng không hoạt động.

6|Page
READING PASSAGE 2
AIR TRAFFIC CONTROL IN THE USA
A. An accident (incident) that occurred (happe/take place) in the skies over the A. Một tai nạn xảy ra trên bầu trời Grand Canyon vào năm 1956 dẫn đến
Grand Canyon in 1956 resulted in (bring about/lead to/give rise to) the việc thành lập Cục Hàng không Liên bang (FAA) để điều chỉnh và giám
establishment (foundation/ set up) of the Federal Aviation Administration (FAA) sát hoạt động của máy bay trên bầu trời Hoa Kỳ, vốn đang trở nên khá tắc
to regulate (adjust) and oversee (supervise/monitor) the operation of aircraft in nghẽn. Kết quả là cơ cấu kiểm soát không lưu đã nâng cao đáng kể độ an
the skies over the United States, which were becoming quite congested. The toàn của các chuyến bay ở Hoa Kỳ, và các quy trình kiểm soát không lưu
resulting structure of air traffic control has greatly increased the safety of flight tương tự cũng được áp dụng trên hầu hết các quốc gia còn lại trên thế
in the United States, and similar air traffic control procedures are also in place giới.
(prepared and ready) over much of the rest of the world.

B. Rudimentary (basic) air traffic control (ATC) existed well before the Grand B. Hệ thống kiểm soát không lưu thô sơ (ATC) đã tồn tại rất lâu trước thảm
Canyon disaster. As early as the 1920s, the earliest air traffic controllers họa Grand Canyon. Ngay từ những năm 1920, những người kiểm soát
manually guided (instruct) aircraft in the vicinity of (locality) the airports, using không lưu sớm nhất đã hướng dẫn máy bay bằng tay trong khu vực lân
lights and flags, while beacons and flashing lights were placed along cross- cận sân bay, sử dụng đèn và cờ, trong khi đèn hiệu và đèn nhấp nháy được
country routes to establish (set up) the earliest airways. However, this purely đặt dọc theo các tuyến đường xuyên quốc gia để thiết lập các tuyến
visual system was useless in bad weather, and, by the 1930s, đường hàng không sớm nhất. Tuy nhiên, hệ thống trực quan thuần túy
radio communication was coming into use for ATC. The first region to have này vô dụng trong điều kiện thời tiết xấu, và đến những năm 1930, liên lạc
something approximating today’s ATC was New York City, with other major vô tuyến được sử dụng cho ATC. Khu vực đầu tiên có một cái gì đó gần
(big/enormous) metropolitan areas (metropolis/mega city) following soon after. đúng với ATC ngày nay là Thành phố New York, với các khu vực đô thị
lớn khác ngay sau đó.
C. In the 1940s, ATC centres could and did take advantage of (make best use C. Trong những năm 1940, các trung tâm ATC có thể và đã tận dụng lợi
of/exploit/deploy) the newly developed radar and improved (better) radio thế của radar mới được phát triển và liên lạc vô tuyến cải tiến do Chiến

7|Page
communication brought about by (result from, caused by) the Second World tranh thế giới thứ hai mang lại, nhưng hệ thống này vẫn còn thô sơ. Chỉ
War, but the system remained rudimentary. It was only after the creation sau khi FAA thành lập, quy chế toàn diện về không phận của Mỹ mới
(foundation/establishment) of the FAA that full-scale regulation (rules) of được thực hiện, và điều này thật tình cờ, vì sự ra đời của động cơ phản
America’s airspace took place, and this was fortuitous, for the advent of (arrival lực đột ngột dẫn đến một số lượng lớn máy bay bay rất nhanh, giảm thiểu
of/appearance of) the jet engine suddenly resulted in (lead to/bring about/give sai sót của phi công và thực tế đòi hỏi một số bộ quy tắc để giữ cho mọi
rise to) a large number of very fast planes, reducing (diminish) pilots’ margin of người được tách biệt rõ ràng và hoạt động an toàn trên không.
error and practically (in practice) demanding (require) some set of rules
to keep everyone well separated and operating (function/perform) safely in the
air.

D. Many people think that ATC consists of (include) a row of controllers sitting D. Nhiều người nghĩ rằng ATC bao gồm một hàng người điều khiển ngồi
in front of their radar screens at the nation’s airports, telling arriving and trước màn hình radar của họ tại các sân bay a quốc gia, cho biết giao thông
departing traffic what to do. This is a very incomplete part of the picture. The hạ cánh và khởi hành phải làm gì. Đây là một cái nhìn rất không hoàn
FAA realized (understand/know) that the airspace over the United States would chỉnh của sự việc. FAA nhận ra rằng vùng trời Hoa Kỳ bất cứ lúc nào
at any time have many different kinds of planes, flying for many different cũng có nhiều loại máy bay khác nhau, bay cho nhiều mục đích khác nhau,
purposes, in a variety of (various) weather conditions, and the same kind of trong nhiều điều kiện thời tiết khác nhau và cần phải có cùng một loại hệ
structure was needed to accommodate (provide enough space for) all of them. thống để đáp ứng tất cả chúng.

E. To meet this challenge, the following elements (factors) were put into effect E. Để đáp ứng thách thức này, các yếu tố sau đây đã được thực hiện. Đầu
(put into operation). First, ATC extends (extension) over virtually (almost) the tiên, ATC mở rộng trên hầu như toàn bộ Hoa Kỳ. Nhìn chung, từ độ cao
entire (whole) United States. In general, from 365m above the ground and 365m so với mặt đất và cao hơn, toàn bộ đất nước được bao phủ bởi vùng
higher, the entire country is blanketed by (covered by) controlled airspace. trời được kiểm soát. Ở một số khu vực nhất định, chủ yếu là gần các sân
In certain areas, mainly near airports, controlled airspace extends down to bay, vùng trời được kiểm soát kéo dài xuống đến 215m so với mặt đất, và

8|Page
215m above the ground, and, in the immediate (very close to) vicinity of an trong vùng lân cận của sân bay, xuống tới mặt đất. Vùng trời có kiểm soát
airport, all the way down to the surface. Controlled airspace is that airspace in là vùng trời áp dụng các quy định của FAA. Ở những nơi khác, trong
which FAA regulations apply (adopt). Elsewhere, in uncontrolled airspace, vùng trời không được kiểm soát, các phi công bị ràng buộc bởi ít quy
pilots are bound by (forced by law) fewer regulations. In this way, the định hơn. Bằng cách này, phi công giải trí chỉ đơn giản muốn bay trong
recreational pilot (pilot for pleasure) who simply wishes to go flying for a while một lúc mà không có tất cả các hạn chế do FAA áp đặt chỉ có thể ở trong
without all the restrictions (limitation) imposed by (introduced by) the FAA has vùng trời không được kiểm soát, dưới 365m, trong khi phi công muốn được
only to stay in uncontrolled airspace, below 365m, while the pilot who does want bảo vệ bởi ATC có thể dễ dàng vào vùng trời được kiểm soát.
the protection afforded by ATC can easily enter the controlled airspace.

F. The FAA then recognised two types of operating environments. In good F. FAA sau đó đã công nhận hai loại môi trường hoạt động. Trong điều
meteorological conditions, flying would be permitted (allowed) under Visual kiện khí tượng tốt, việc bay sẽ được phép theo Quy tắc bay trực quan
Flight Rules (VFR), which suggests a strong reliance on (dependence) visual (VFR), điều này cho thấy phụ thuộc nhiều vào các dấu hiệu trực quan để
cues to maintain (keep) an acceptable level of safety. Poor visibility duy trì mức độ an toàn có thể chấp nhận được. Tầm nhìn kém cần phải
necessitated (make s.t necessary) a set of Instrumental Flight Rules (IFR), under có một bộ Quy tắc bay bằng dụng cụ (IFR), theo đó phi công dựa vào thông
which the pilot relied on (depend on) altitude and navigational information tin về độ cao và điều hướng do bảng điều khiển của máy bay cung cấp để
provided by the plane’s instrument panel to fly safely. On a clear day, a pilot in bay an toàn. Vào một ngày đẹp trời, phi công trong vùng trời được kiểm
controlled airspace can choose a VFR or IFR flight plan, and the FAA regulations soát có thể chọn kế hoạch bay VFR hoặc IFR và các quy định của FAA
were devised (create) in a way which accommodates both VFR and IFR được đưa ra theo cách phù hợp với cả hoạt động VFR và IFR trong cùng
operations in the same airspace. However, a pilot can only choose to fly IFR if một vùng trời. Tuy nhiên, phi công chỉ có thể chọn bay IFR nếu họ có xếp
they possess (have/own) an instrument rating which is above and beyond (better) hạng thiết bị cái mà tốt hơn bằng lái cơ bản của phi công phải có.
the basic pilot’s license that must also be held. G. Vùng trời có kiểm soát được chia thành nhiều loại khác nhau, được ký
G. Controlled airspace is divided into (separate/categorise) several different hiệu bằng các chữ cái trong bảng chữ cái. Vùng trời không được kiểm soát
types, designated by letters of the alphabet. Uncontrolled airspace is designated được chỉ định là Loại F, trong khi vùng trời có kiểm soát dưới 5,490m so

9|Page
Class F, while controlled airspace below 5,490m above sea level and not in the với mực nước biển và không nằm trong vùng lân cận của sân bay là Loại
vicinity of an airport is Class E. All airspace above 5,490m is designated Class A. E. Tất cả các vùng trời trên 5,490m được chỉ định là Loại A. Lý do phân
The reason for the division of Class E and Class A airspace stems from (result chia không phận Loại E và Loại A. bắt nguồn từ loại máy bay hoạt động
from) the type of planes operating in them. Generally, Class E airspace is where trong đó. Nói chung, vùng bay Cấp E là nơi người ta tìm thấy máy bay
one finds general aviation aircraft (few of which can climb above 5,490m hàng không thông thường (một số ít trong số đó có thể bay cao trên
anyway), and commercial turboprop aircraft. Above 5,490m is the realm 5.490m) và máy bay phản lực cánh quạt thương mại. Trên độ cao
(area) of the heavy jets, since jet engines operate more efficiently at higher 5.490m là khu vực của máy bay phản lực hạng nặng, vì động cơ phản
altitudes. The difference between Class E and A airspace is that in Class A, all lực hoạt động hiệu quả hơn ở độ cao lớn hơn. Sự khác biệt giữa vùng bay
operations are IFR, and pilots must be instrument-rated, that is, skilled Hạng E và A là ở Hạng A, tất cả các vận hành đều là IFR và phi công phải
and licensed in aircraft instrumentation. This is because ATC control of the được xếp hạng dụng cụ, nghĩa là, có tay nghề cao và được cấp phép về
entire (whole) space is essential. Three other types of airspace, Classes D, C and thiết bị máy bay. Điều này là do việc kiểm soát ATC đối với toàn bộ
B, govern (control) the vicinity of airports. These correspond roughly không gian là điều cần thiết. Ba loại vùng bay khác, Loại D, C và B, quản
(approximately) to small municipal, medium-sized metropolitan and major lý vùng lân cận của các sân bay. Các sân bay này tương ứng với các sân
metropolitan airports respectively, and encompass (include) an increasingly bay thành phố nhỏ, đô thị cỡ trung bình và các sân bay đô thị lớn tương
(more and more) rigorous (strict) set of regulations. For example, all a VFR pilot ứng, và bao gồm một loạt các quy định ngày càng nghiêm ngặt. Ví dụ, tất
has to do to enter Class C airspace is to establish two-way radio contact with cả những gì một phi công VFR phải làm để vào vùng bay Cấp C là thiết
ATC. No explicit (clear) permission from ATC to enter is needed, although the lập liên lạc vô tuyến hai chiều với ATC. Không cần sự cho phép rõ ràng
pilot must continue to obey (abide by) all regulations (rule) governing (control) từ ATC để vào, mặc dù phi công phải tiếp tục tuân thủ tất cả các quy định
VFR flight. To enter Class B airspace, such as on approach to a major về chuyến bay VFR. Để vào vùng bay Loại B, chẳng hạn như khi tiếp cận
metropolitan airport, an explicit ATC clearance is required (needed). The một sân bay đô thị lớn, cần phải có giấy phép ATC rõ ràng. Phi công tư
private pilot who cruises (travel) without permission into this airspace risks nhân bay mà không được phép vào vùng trời này có nguy cơ bị mất bằng
losing their license. lái.

10 | P a g e
READING PASSAGE 3
TELEPATHY (THẦN GIAO CÁCH CẢM)
Can human beings (mankind) communicate by thought alone? For more than Con người có thể giao tiếp chỉ bằng suy nghĩ không? Trong hơn một thế kỷ,
a century the issue of telepathy has divided (separate) the scientific vấn đề thần giao cách cảm đã gây chia rẽ trong cộng đồng khoa học, và thậm
community, and even today it still sparks bitter controversy among top chí ngày nay nó vẫn gây ra những tranh cãi gay gắt giữa các học giả hàng
academics. đầu.

Since the 1970s, parapsychologists at leading (top) universities and research Kể từ những năm 1970, các nhà cận tâm thần học tại các trường đại học và
institutes around the world have risked the derision of sceptical colleagues viện nghiên cứu hàng đầu trên thế giới đã mạo hiểm sự chế nhạo của các
(cowokers) by putting the various claims for telepathy to the test in dozens đồng nghiệp hoài nghi bằng cách đưa các tuyên bố khác nhau về thần giao
of rigorous (strict) scientific studies (research). The results and cách cảm để thử nghiệm trong hàng chục nghiên cứu khoa học nghiêm ngặt.
their implications are dividing even the researchers who uncovered (discover) Kết quả và ý nghĩa của chúng đang chia rẽ ngay cả những nhà nghiên cứu đã
them. khám phá ra chúng.

Some researchers say the results constitute (considered) compelling Một số nhà nghiên cứu cho biết kết quả này được xem là bằng chứng thuyết
evidence that telepathy is genuine (real). Other parapsychologists believe the phục cho việc thần giao cách cảm là có thật. Các nhà cận tâm lý học khác tin
field (area) is on the brink of (about to) collapse, having tried to produce rằng lĩnh vực này đang trên bờ vực sụp đổ, họ đã cố gắng đưa ra bằng chứng
(create) definitive scientific proof (evidence) and failed. Sceptics and khoa học chính xác và thất bại. Tuy nhiên, những người hoài nghi và người
advocates alike do concur (agree) on one issue (matter), however: that the ủng hộ đều đồng tình về một vấn đề: bằng chứng ấn tượng nhất cho đến nay
most impressive evidence so far has come from the so-called 'ganzfeld' đến từ cái gọi là thí nghiệm 'ganzfeld', một thuật ngữ tiếng Đức có nghĩa là
experiments, a German term that means 'whole field'. Reports of 'toàn bộ lĩnh vực'. Các báo cáo về trải nghiệm thần giao cách cảm của những
telepathic experiences had by people during meditation led người trong quá trình thiền định khiến các nhà tâm lý học nghi ngờ rằng thần
parapsychologists to suspect that telepathy might involve 'signals' passing giao cách cảm có thể liên quan đến việc truyền 'tín hiệu' giữa mọi người, cái

11 | P a g e
between people that were so faint (not clearly seen) that they were usually mà quá mờ nhạt đến mức chúng thường bị chìm trong hoạt động bình thường
swamped by normal brain activity. In this case, such signals might be của não. Trong thí nghiệm này, những tín hiệu như vậy có thể dễ dàng phát
more easily detected (discover/notice) by those experiencing meditation-like hiện hơn bởi những người trải qua sự yên tĩnh giống như thiền định trong
tranquillity in a relaxing 'whole field' of light, sound and warmth. 'toàn bộ trường' thư giãn của ánh sáng, âm thanh và sự ấm áp.

The ganzfeld experiment tries to recreate these conditions with participants Thí nghiệm ganzfeld cố gắng tái tạo những điều kiện này với những người
sitting in soft reclining chairs in a sealed room, listening to relaxing sounds tham gia ngồi trên những chiếc ghế tựa mềm mại trong một căn phòng kín,
while their eyes are covered with special filters letting in only soft pink light. lắng nghe âm thanh thư giãn trong khi mắt của họ được che bằng các bộ lọc
In early ganzfeld experiments, the telepathy test involved identification of đặc biệt chỉ cho phép ánh sáng hồng dịu len lõi vào. Trong các thí nghiệm
a picture (image) chosen from a random selection (choice) of four taken from ganzfeld ban đầu, bài kiểm tra thần giao cách cảm liên quan đến việc xác định
a large image bank. The idea was that a person acting as a 'sender' would một bức ảnh được chọn từ một lựa chọn ngẫu nhiên của bốn bức ảnh được
attempt to (try/make effort) beam (send) the image over to the 'receiver' chụp từ một thư viện hình ảnh lớn. Ý tưởng là một người đóng vai trò là 'người
relaxing in the sealed room. gửi' sẽ cố gắng truyền hình ảnh tới 'người nhận' đang thư giãn trong căn phòng
kín.

Once the session was over, this person was asked to identify (figure out) which Khi phần thí nghiệm kết thúc, người này được yêu cầu xác định hình ảnh nào
of the four images had been used. Random guessing would give a hit-rate of trong số bốn hình ảnh đã được sử dụng. Đoán ngẫu nhiên sẽ cho tỷ lệ trúng
25 per cent; if telepathy is real, however, the hit-rate would be higher. In 1982, 25%; tuy nhiên, nếu thần giao cách cảm là có thật, tỷ lệ đúng sẽ cao hơn. Năm
the results (finding) from the first ganzfeld studies (research) were analysed 1982, kết quả từ các nghiên cứu ganzfeld đầu tiên được phân tích bởi một
by one of its pioneers (trailblazers), the American parapsychologist Charles trong những người tiên phong của nó, nhà cận tâm lý người Mỹ Charles
Honorton. They pointed to typical hit-rates of better than 30 per cent - a small Honorton. Họ chỉ ra tỷ lệ đúng điển hình tốt hơn 30% - một ảnh hưởng nhỏ,
effect (impact/influence), but one which statistical tests suggested could not nhưng cũng là một tỷ lệ mà các thử nghiệm thống kê đề xuất rằng không thể
be put down to (caused by) chance. là do ngẫu nhiên.

12 | P a g e
The implication was that the ganzfeld method had revealed (disclose) real Hàm ý là phương pháp ganzfeld đã tiết lộ bằng chứng thực sự cho thần giao
evidence for telepathy. But there was a crucial flaw (fault/defect) in this cách cảm. Nhưng có một lỗ hổng quan trọng trong lập luận này - một lỗ hổng
argument - one routinely (regularly) overlooked (miss) in thường bị bỏ qua trong các lĩnh vực khoa học thông thường hơn. Lấy lí do
more conventional (traditional) areas of science. Just because chance had chỉ vì cơ hội đã bị loại trừ như một lời giải thích thì không chứng minh được
been ruled out (exclude) as an explanation did not prove telepathy must exist; khả năng thần giao cách cảm tồn tại; có nhiều cách khác để thu được kết quả
there were many other ways of getting positive results. These ranged from tích cực. Những điều này bao gồm từ 'rò rỉ cảm giác' - nơi manh mối về
'sensory leakage' - where clues about the pictures accidentally (by chance) những bức ảnh vô tình đến được người nhận - đến gian lận hoàn toàn. Đáp
reach the receiver - to outright (complete/total) fraud. In response, the lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một đánh giá về tất cả các nghiên cứu
researchers issued a review of all the ganzfeld studies (research) done up to ganzfeld được thực hiện cho đến năm 1985 để chỉ ra rằng 80% đã tìm thấy
1985 to show that 80 per cent had found statistically significant evidence. bằng chứng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, họ cũng đồng ý rằng vẫn còn
However, they also agreed that there were still too many problems in the quá nhiều vấn đề trong các thí nghiệm có thể dẫn đến kết quả khả quan và
experiments which could lead to positive results, and they drew up a list họ đã lập ra một danh sách yêu cầu các tiêu chuẩn mới cho nghiên cứu trong
demanding (require) new standards for future research. tương lai.

After this, many researchers switched to (change to) autoganzfeld tests - an


automated variant of the technique (method/approach) which Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu chuyển sang kiểm tra autoganzfeld - một biến
used computers to perform (conduct/carry out) many of the key (main) tasks thể tự động của kỹ thuật sử dụng máy tính để thực hiện nhiều tác vụ chính
such as the random selection of images. By minimizing (reduce) human như lựa chọn ngẫu nhiên hình ảnh. Bằng cách giảm thiểu sự tham gia của
involvement (participation), the idea was to minimise the risk of flawed con người, ý tưởng là giảm thiểu nguy cơ dẫn đến kết quả sai sót. Năm 1987,
results. In 1987, results from hundreds of autoganzfeld tests were studied kết quả từ hàng trăm bài kiểm tra autoganzfeld đã được Honorton nghiên cứu
by Honorton in a 'meta-analysis', a statistical technique for finding the overall trong một 'phân tích tổng hợp', một kỹ thuật thống kê để tìm kết quả tổng thể

13 | P a g e
results from a set of studies. Though less compelling (true) than before, the từ một tập hợp các nghiên cứu. Mặc dù không đúng bằng lúc trước, kết quả
outcome (result) was still impressive. vẫn rất ấn tượng.

Yet some parapsychologists remain disturbed (anxious & unhappy) by Tuy nhiên, một số nhà cận tâm lý vẫn còn băn khoăn bởi sự thiếu nhất quán
the lack of consistency (being the same) between individual ganzfeld studies. giữa các nghiên cứu ganzfeld riêng lẻ. Những người bảo vệ thần giao cách
Defenders (advocate/ supporter) of telepathy point out that demanding cảm chỉ ra rằng việc đòi hỏi bằng chứng ấn tượng từ mọi nghiên cứu đã bỏ
impressive evidence from every study ignores one basic statistical fact: it qua một thực tế thống kê cơ bản: cần các mẫu lớn để phát hiện các hiệu ứng
takes large samples to detect (discover/notice) small effects. If, as current nhỏ. Như kết quả hiện tại cho thấy, nếu thần giao cách cảm tạo ra tỷ lệ đúng
(present) results suggest, telepathy produces hit-rates only marginally (very chỉ cao hơn một chút so với 25% dự tính theo một cách tình cờ, thì nó khó
slightly) above the 25 per cent expected by chance (accidentally), it's unlikely có thể được phát hiện bởi một nghiên cứu ganzfeld điển hình với khoảng 40
(not probable) to be detected by a typical ganzfeld study involving around 40 người: nhóm này không đủ lớn. Chỉ khi nhiều nghiên cứu được kết hợp trong
people: the group is just not big enough. Only when many studies are một phân tích tổng hợp thì tín hiệu mờ nhạt của thần giao cách cảm mới thực
combined (joined together) in a meta-analysis will the faint (unclear) signal sự trở nên rõ ràng. Và đó là những gì các nhà nghiên cứu có vẻ như đang tìm
of telepathy really become apparent (clear/obvious). And that is what ra.
researchers do seem to be finding.

What they are certainly not finding, however, is any change in attitude of Tuy nhiên, điều họ chắc chắn không tìm ra là bất kỳ sự thay đổi nào trong
mainstream (accepted by most people) scientists: most still totally reject thái độ của các nhà khoa học chính thống: hầu hết vẫn hoàn toàn bác bỏ ý
(refuse/oppose) the very idea of telepathy. The problem stems (result from, tưởng về thần giao cách cảm. Vấn đề ít nhất một phần bắt nguồn từ việc thiếu
caused by) at least in part (partly) from the lack of cơ chế thần giao cách cảm hợp lý.
(shortage/deficiency/absence) any plausible (reasonable) mechanism for
telepathy.

14 | P a g e
Various (numerous/ a number of/variety of) theories have been put forward Nhiều lý thuyết khác nhau đã được đưa ra, nhiều lý thuyết tập trung vào
(suggest), many focusing on esoteric ideas from theoretical physics. They những ý tưởng bí truyền từ vật lý lý thuyết. Chúng bao gồm 'rối lượng tử', trong
include 'quantum entanglement', in which events affecting (influence/impact) đó các sự kiện ảnh hưởng đến một nhóm nguyên tử ngay lập tức ảnh hưởng
one group of atoms instantly (immediately) affect another group, no matter đến một nhóm khác, bất kể chúng có thể cách xa nhau đến đâu. Trong khi các
how far apart they may be. While physicists have demonstrated (show) nhà vật lý đã chứng minh mối liên hệ phức tạp với các nguyên tử được đặc
entanglement with specially prepared atoms, no-one knows if it also exists biệt chuẩn bị, không ai biết liệu nó có tồn tại giữa các nguyên tử tạo nên tâm
between atoms making up human minds. Answering such questions would trí con người hay không. Trả lời những câu hỏi như vậy sẽ thay đổi hoàn
transform (completely change) parapsychology. This has prompted toàn tâm lý học. Điều này đã khiến một số nhà nghiên cứu tranh luận rằng
(provoke/cause) some researchers to argue that the future lies not in collecting tương lai không nằm ở việc thu thập thêm bằng chứng về thần giao cách cảm,
(gather) more evidence for telepathy, but in probing (investigate) mà nằm ở việc thăm dò các cơ chế khả thi. Một số công trình đã bắt đầu, với
possible mechanisms. Some work has begun already, with researchers trying các nhà nghiên cứu cố gắng xác định những người đặc biệt thành công trong
to identify people who are particularly successful in autoganzfeld trials. các thử nghiệm autoganzfeld. Kết quả ban đầu cho thấy những người sáng
Early results show that creative and artistic people do much better than tạo và nghệ thuật làm tốt hơn nhiều so với mức trung bình: trong một nghiên
average: in one study at the University of Edinburgh, musicians achieved cứu tại Đại học Edinburgh, các nhạc sĩ đạt tỷ lệ thành công là 56%. Có lẽ
(gain/get/obtain) a hit-rate of 56 per cent. Perhaps more tests like these will nhiều thử nghiệm như thế này cuối cùng sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu
eventually (in the end) give the researchers the evidence they are seeking (look bằng chứng họ đang tìm kiếm và củng cố trường hợp về sự tồn tại của thần
for/search) and strengthen (make stronger) the case for the existence of giao cách cảm.
telepathy.

15 | P a g e
TEST 2
READING PASSAGE 1
SHEET GLASS MANUFACTURE: THE FLOAT PROCESS (SẢN XUẤT TẤM KÍNH: QUÁ TRÌNH NỔI)
Glass, which has been made since the time of the Mesopotamians and Thủy tinh được làm từ thời Lưỡng Hà và Ai Cập không chỉ là hỗn hợp cát,
Egyptians, is little more than a mixture of sand, soda ash and lime. When tro soda và vôi. Khi được làm nóng đến khoảng 1500 độ C, nó sẽ trở thành
heated to about 1500 degrees Celsius (°C), this becomes a molten mass that một khối nóng chảy cứng lại khi làm nguội từ từ. Phương pháp thành công
hardens when slowly cooled. The first successful method (technique) for đầu tiên để tạo ra thủy tinh phẳng, trong suốt là spinning. Phương pháp này rất
making clear, flat glass involved spinning. This method was very effective as hiệu quả vì kính không chạm vào bất kỳ bề mặt nào giữa việc làm mềm và
the glass had not touched any surfaces between being soft and becoming hard, làm cứng, vì vậy nó hoàn toàn không bị tổn hại, với 'fire finish'. Tuy nhiên,
so it stayed perfectly unblemished (undamaged), with a 'fire finish'. However, quá trình này mất nhiều thời gian và tốn nhiều công sức.
the process took a long time (time-consuming) and was labour intensive.

Nevertheless, demand for flat glass was very high and glassmakers across Tuy nhiên, nhu cầu kính phẳng rất cao và các nhà sản xuất kính trên khắp
the world were looking for (find/seek) a method of making it continuously. thế giới đã tìm kiếm một phương pháp chế tạo nó liên tục. Quy trình dải băng
The first continuous ribbon process involved squeezing molten glass through liên tục đầu tiên liên quan đến việc ép thủy tinh nóng chảy qua hai con lăn
two hot rollers, similar to an old mangle. This allowed (enable) glass nóng, tương tự như một cái máng cỏ cũ. Điều này cho phép thủy tinh ở gần
of virtually (almost nearly) any thickness to be made non-stop, but như bất kỳ độ dày nào được tạo ra không ngừng, nhưng các con lăn sẽ để lại
the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then dấu tích trên cả hai mặt của kính và sau đó chúng cần được mài và đánh bóng.
need to be ground and polished. This part of the process rubbed away around Phần này của quá trình đã chà xát khoảng 20% kính và máy móc rất đắt tiền.
20 per cent of the glass, and the machines were very expensive.

The float process for making flat glass was invented (create/devise) by Alistair Quy trình nổi để chế tạo kính phẳng được phát minh bởi Alistair Pilkington.
Pilkington. This process allows the manufacture of (production of) clear, Quy trình này cho phép sản xuất kính trong suốt, có màu và tráng cho các tòa

16 | P a g e
tinted and coated glass for buildings, and clear and tinted glass for vehicles. nhà, và kính trong và có màu cho xe cộ. Pilkington đã thử nghiệm cải tiến
Pilkington had been experimenting with improving the melting process, and quá trình nấu chảy, và vào năm 1952, ông có ý tưởng sử dụng một lớp kim
in 1952 he had the idea of using a bed of molten metal to form the flat glass, loại nóng chảy để tạo thành kính phẳng, loại bỏ hoàn toàn nhu cầu về các
eliminating (remove/get rid of) altogether the need for rollers within the float con lăn trong bồn nổi. Kim loại phải nóng chảy ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ
bath. The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of cứng của thủy tinh (khoảng 600 ° C), nhưng không thể sôi ở nhiệt độ thấp hơn
glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature nhiệt độ của thủy tinh nóng chảy (khoảng 1500 ° C). Kim loại tốt nhất cho việc
of the molten glass (about 1500°C). The best (optimal) metal for the job này là thiếc.
was tin.

The rest of (remaining) the concept relied on (depend on) gravity, which Phần còn lại của khái niệm dựa vào lực hấp dẫn, điều này đảm bảo rằng bề
guaranteed (ensure) that the surface of the molten metal was perfectly flat mặt của kim loại nóng chảy hoàn toàn phẳng và nằm ngang. Kết quả là, khi
and horizontal. Consequently, when pouring molten glass onto the molten đổ thủy tinh nóng chảy lên thiếc nóng chảy, mặt dưới của thủy tinh cũng sẽ
tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. If the glass were phẳng hoàn toàn. Nếu thủy tinh được giữ đủ nóng, nó sẽ chảy trên thiếc nóng
kept hot enough, it would flow over the molten tin until the top surface was chảy cho đến khi bề mặt trên cùng phẳng, nằm ngang và hoàn toàn song song
also flat, horizontal and perfectly parallel to the bottom surface. Once the với bề mặt đáy. Sau khi kính nguội đến 604 ° C hoặc thấp hơn, nó quá khó để
glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported để lại dấu và có thể được vận chuyển ra khỏi vùng làm mát bằng con lăn.
(transfer/convey) out of the cooling zone by rollers. The glass settled to a Thủy tinh có độ dày 6 mm do lực căng bề mặt tương tác giữa thủy tinh và
thickness of six millimetres because of surface tension interactions between thiếc. Thật tình cờ, 60% thị trường kính phẳng vào thời điểm đó là dành cho
the glass and the tin. By fortunate coincidence, 60 per cent of the flat glass kính 6 mm.
market at that time was for six-millimetre glass.

Pilkington built (construct) a pilot plant (factory) in 1953 and by 1955 he had Pilkington xây dựng một nhà máy thí điểm vào năm 1953 và đến năm 1955,
convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 ông đã thuyết phục công ty của mình xây dựng một nhà máy quy mô lớn.

17 | P a g e
months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, Tuy nhiên, phải mất 14 tháng sản xuất không ngừng nghỉ, công ty tiêu tốn
before the plant produced (manufacture) any usable glass. Furthermore, once 100.000 bảng Anh mỗi tháng, trước khi nhà máy sản xuất bất kỳ loại kính nào
they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off có thể sử dụng được. Hơn nữa, một khi họ thành công trong việc chế tạo
for a service to prepare it for years of continuous production. When it started kính phẳng có thể bán được trên thị trường, chiếc máy này đã phải bị ngừng
up again it took another four months to get the process right again. They finally hoạt động để chuẩn bị cho nhiều năm sản xuất liên tục. Khi nó khởi động lại,
succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world, with each phải mất thêm bốn tháng nữa để quá trình hoạt động bình thường trở lại. Cuối
able to produce around 1000 tons of glass every day, non-stop for around 15 cùng họ đã thành công vào năm 1959 và hiện đã có các nhà máy nổi trên khắp
years. thế giới, với mỗi nhà máy có thể sản xuất khoảng 1000 tấn thủy tinh mỗi ngày,
không ngừng trong khoảng 15 năm.

Float plants today make glass of near optical quality. Several processes - Nhà máy nổi ngày nay làm cho kính có chất lượng quang học. Một số quá trình
melting, refining, homogenising - take place (happen/occur) simultaneously - nấu chảy, tinh chế, đồng nhất - diễn ra đồng thời trong 2000 tấn thủy tinh
(at the same time) in the 2000 tonnes of molten glass in the furnace. They nóng chảy trong lò. Chúng xảy ra trong các vùng riêng biệt trong một dòng
occur in separate zones in a complex glass flow driven by high temperatures. thủy tinh phức tạp do nhiệt độ cao tạo ra. Nó bổ sung cho quá trình nấu chảy
It adds up to a continuous melting process, lasting as long as 50 hours, that liên tục, kéo dài tới 50 giờ, đưa thủy tinh trơn tru và liên tục đến bể nổi, và
delivers glass smoothly and continuously to the float bath, and from there to từ đó đến vùng phủ và cuối cùng là vùng xử lý nhiệt, nơi các áp lực hình thành
a coating zone and finally a heat treatment zone, where stresses formed trong quá trình làm mát được giải phóng.
during cooling are relieved (send out).

The principle of float glass is unchanged since the 1950s. However, the Nguyên tắc của kính nổi là không thay đổi kể từ những năm 1950. Tuy nhiên,
product has changed dramatically, from a single thickness of 6.8 mm to a sản phẩm đã thay đổi đáng kể, từ độ dày duy nhất là 6,8 mm đến phạm vi từ
range from sub-millimetre to 25 mm, from a ribbon frequently marred nhỏ hơn mm đến 25 mm, từ dải băng thường xuyên bị hư hại bởi tạp chất và
(damag/ruin) by inclusions and bubbles to almost optical perfection. bong bóng đến gần như hoàn hảo về mặt quang học. Để đảm bảo chất lượng

18 | P a g e
To ensure (guarantee) the highest quality, inspection (examine) takes place cao nhất, việc kiểm tra diễn ra ở mọi giai đoạn. Đôi khi, bong bóng không
at every stage (phase/step). Occasionally, a bubble is not removed during được loại bỏ trong quá trình tinh chế, một hạt cát không chịu tan chảy, một
refining, a sand grain refuses to melt, a tremor (shaking) in the tin puts chấn động trong hộp thiếc tạo ra những gợn sóng vào dải băng thủy tinh. Kiểm
ripples into the glass ribbon. Automated on-line inspection does two things. tra đang vận hành tự động thực hiện hai điều. Thứ nhất, nó tiết lộ các lỗi quy
Firstly, it reveals (disclose) process faults (error/mistake) upstream that can trình ngược dòng có thể được sửa chữa. Công nghệ kiểm tra cho phép hơn
be corrected. Inspection technology allows (enable) more than 100 100 triệu phép đo mỗi giây được thực hiện trên dải băng, xác định các lỗi mà
million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws mắt thường không thể nhìn thấy. Thứ hai, nó cho phép các máy tính hạ nguồn
the unaided eye would be unable to see. Secondly, it enables computers điều khiển các máy cắt xung quanh các lỗ hổng.
downstream to steer (control direction) cutters around flaws.

Float glass is sold by the square metre, and at the final stage computers Kính nổi được bán theo mét vuông, và ở giai đoạn cuối cùng, máy tính
translate (interpret) customer requirements into patterns of cuts designed to chuyển các yêu cầu của khách hàng thành các mẫu cắt được thiết kế để giảm
minimise (reduce) waste. thiểu lãng phí.

19 | P a g e
READING PASSAGE 2
THE LITTLE ICE AGE
A. This book will provide (offer/present) a detailed examination of the Little A. Cuốn sách này sẽ cung cấp một bản nghiên cứu chi tiết về Kỷ Băng hà Nhỏ
Ice Age and other climatic shifts (change), but, before I embark on (start) và những sự thay đổi khí hậu khác, nhưng trước khi bắt tay vào thực hiện,
that, let me provide a historical context. We tend to (have a tendency to) think hãy để tôi cung cấp bối cảnh lịch sử. Chúng ta có xu hướng nghĩ về khí hậu
of climate - as opposed to (in contrast to) weather - as something - trái ngược với thời tiết - như một thứ gì đó không thay đổi, nhưng nhân
unchanging, yet humanity (mankind/human beings) has been at the mercy loại đã phải chịu đựng sự thay đổi khí hậu trong suốt sự tồn tại của nó, với
of (under control of) climate change for its entire (whole) existence, with at ít nhất 8 đợt băng giá trong 730.000 năm qua. Tổ tiên của chúng ta đã thích
least eight glacial episodes in the past 730,000 years. Our ancestors adapted nghi với sự nóng lên toàn cầu nhưng không đều đặn kể từ cuối Kỷ Băng hà
to the universal but irregular global warming since the end of the last great vĩ đại cuối cùng, khoảng 10.000 năm trước, với việc lợi dụng hoàn cảnh 1 cách
Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling (brilliant) opportunism. They xuất sắc. Họ đã phát triển các chiến lược để sống sót qua các chu kỳ hạn hán
developed strategies for surviving (stay alive) harsh (severe) drought cycles, khắc nghiệt, nhiều thập kỷ mưa nhiều hoặc cái lạnh xa lạ; áp dụng nông
decades of heavy rainfall or unaccustomed (unfamiliar) cold; nghiệp và chăn nuôi, cách mạng hóa đời sống con người; và thành lập nền
adopted (embrace/apply) agriculture (farming) and stock-raising, which văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Lưỡng Hà và Châu
revolutionised (transform) human life; and founded (establish/form) Mỹ. Nhưng cái giá của sự thay đổi khí hậu đột ngột, trong nạn đói, bệnh tật
the world’s first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the và đau đớn, thường rất cao.
Americas. But the price of sudden (abrupt) climate change, in famine,
disease and suffering (phycial and mental pain), was often high.

B. The Little Ice Age lasted from roughly (approximately/about) 1300 until B. Kỷ Băng hà nhỏ kéo dài từ khoảng năm 1300 cho đến giữa thế kỷ XIX.
the middle of the nineteenth century. Only two centuries ago, Europe Chỉ hai thế kỷ trước, Châu Âu đã trải qua một chu kỳ của mùa đông lạnh giá;
experienced (undergo) a cycle of bitterly cold winters; mountain glaciers in sông băng trên núi Alps của Thụy Sĩ là thấp nhất trong bộ nhớ được ghi lại,
the Swiss Alps were the lowest in recorded memory, and pack ice và băng bao quanh Iceland phần lớn thời gian trong năm. Các sự kiện khí

20 | P a g e
surrounded Iceland for much of the year. The climatic events of the Little Ice hậu trong Kỷ băng hà nhỏ còn giúp hình thành thế giới hiện đại. Chúng là
Age did more than help shape (form) the modern world. They are the bối cảnh quan trọng cho sự nóng lên toàn cầu chưa từng có hiện nay. Tuy
deeply important context for the current (present) unprecedented global nhiên, Kỷ băng hà nhỏ hoàn toàn không phải là thời kì đóng băng sâu; đúng
warming. The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an hơn là một sự thay đổi bất thường với sự thay đổi khí hậu nhanh chóng, một
irregular seesaw of rapid (fast) climatic shifts, few lasting more than a số ít kéo dài hơn một phần tư thế kỷ, được thúc đẩy bởi những tương tác
quarter-century, driven by (forced by) complex (complicated) and still phức tạp và chưa được hiểu rõ giữa khí quyển và đại dương. Sự thay đổi
little understood interactions between the atmosphere and the ocean. The mang theo chu kỳ của mùa đông cực kỳ lạnh và gió đông, sau đó đột ngột
seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then chuyển sang những năm mưa nhiều vào mùa xuân và đầu mùa hè, mùa đông
switched (change/shift) abruptly (suddenly) to years of heavy spring and ôn hòa và bão Đại Tây Dương thường xuyên, hoặc thời kỳ hạn hán, gió đông
early summer rains, mild winters, and frequent (regular) Atlantic storms, or bắc nhẹ và các đợt nóng mùa hè.
to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

C. Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, C. Việc tái tạo lại những thay đổi khí hậu trong quá khứ là vô cùng khó khăn,
because systematic weather observations began only a few centuries ago, in bởi vì việc quan sát thời tiết có hệ thống chỉ bắt đầu cách đây vài thế kỷ, ở
Europe and North America. Records from India and tropical Africa are even châu Âu và Bắc Mỹ. Các ghi chép từ Ấn Độ và châu Phi nhiệt đới còn gần
more recent. For the time before records began, we have only ‘proxy records’ đây hơn. Trong khoảng thời gian trước khi việc ghi chép bắt đầu, chúng ta chỉ
reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented (add) by có ‘proxy records’ được tái tạo phần lớn từ các vòng cây và lõi băng, được
a few incomplete written accounts. We now have hundreds of tree-ring bổ sung bởi một số ghi chép không đầy đủ. Giờ đây, chúng ta có hàng trăm
records from throughout the northern hemisphere, and many from south of bản ghi vòng cây từ khắp Bắc bán cầu và nhiều bản ghi từ phía nam đường
the equator, too, amplified with a growing body of (large amount of) xích đạo, được khuếch đại với lượng dữ liệu nhiệt độ ngày càng tăng từ các
temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the lõi băng được khoan ở Nam Cực, Greenland, dãy Andes của Peru và các địa
Peruvian Andes, and other locations. We are close to (likely to) a knowledge điểm khác. Chúng ta đang gần nắm được kiến thức về sự thay đổi nhiệt độ

21 | P a g e
of annual (yearly) summer and winter temperature variations (change) over mùa hè và mùa đông hàng năm trên phần lớn Bắc bán cầu trong 600 năm trở
much of the northern hemisphere going back 600 years. lại đây.

D. This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten D. Cuốn sách này là một tường thuật lịch sử về sự thay đổi khí hậu trong mười
centuries, and some of the ways in which people in Europe adapted to thế kỷ qua, và một số cách mà người dân ở châu Âu đã thích nghi với chúng.
them. Part One describes the Medieval Warm Period, roughly Phần Một mô tả Thời kỳ Ấm áp Trung Cổ, khoảng 900 đến 1200. Trong ba
(approximately) 900 to 1200. During these three centuries, Norse voyagers thế kỷ này, những người đi du hành từ Bắc Âu đã khám phá các vùng biển
from Northern Europe explored northern seas, settled Greenland, and visited phía bắc, Greenland và đến thăm Bắc Mỹ. Vì vậy, đó không phải là thời điểm
North America. It was not a time of uniform (the same) warmth, for then, as ấm áp đồng đều, như mọi khi kể từ Kỷ Băng hà, lượng mưa và nhiệt độ thay
always since the Great Ice Age, there were constant (continuous) shifts đổi liên tục. Nhiệt độ trung bình ở châu Âu cũng giống như ngày hôm nay,
(change) in rainfall and temperature. Mean (average) European có lẽ mát hơn một chút.
temperatures were about the same as today, perhaps slightly (a little) cooler.

E. It is known that the Little Ice Age cooling began in Greenland and the E. Người ta biết rằng kỷ Băng hà nhỏ bắt đầu ở Greenland và Bắc Cực vào
Arctic in about 1200. As the Arctic ice pack spread (cover) southward, Norse khoảng năm 1200. Khi lớp băng ở Bắc Cực lan dần về phía nam, các chuyến
voyages (long journey by sea) to the west were rerouted (redirect) into the đi của người Bắc Cực về phía tây đã được chuyển hướng vào Đại Tây Dương
open Atlantic, then ended altogether (completely). Storminess increased in mở, sau đó kết thúc hoàn toàn. Bão gia tăng ở Bắc Đại Tây Dương và Biển
the North Atlantic and North Sea. Colder, much wetter weather descended Bắc. Thời tiết lạnh hơn, ẩm ướt hơn đến châu Âu từ năm 1315 đến năm 1319,
on (arrive) Europe between 1315 and 1319, when thousands perished (die) in khi hàng nghìn người thiệt mạng trong nạn đói trên toàn lục địa. Đến năm
a continent-wide famine. By 1400, the weather had become decidedly more 1400, thời tiết trở nên khó dự đoán hơn và nhiều bão hơn, với sự thay đổi
unpredictable and stormier, with sudden (abrupt) shifts and lower đột ngột và nhiệt độ thấp hơn, lên đến đỉnh điểm là những thập kỷ lạnh giá
temperatures that culminated in the cold decades of the late sixteenth century. của cuối thế kỷ XVI. Cá là một mặt hàng quan trọng ở các thị trấn và thành
Fish were a vital commodity (goods/product) in growing towns and cities, phố đang phát triển, nơi mà nguồn cung cấp thực phẩm là mối quan tâm

22 | P a g e
where food supplies were a constant concern. Dried cod and herring were thường xuyên. Cá tuyết và cá trích khô vốn đã là mặt hàng chủ lực của ngành
already the staples of the European fish trade, but changes in buôn bán cá châu Âu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ nước đã buộc các đội tàu
water temperatures forced (drive) fishing fleets to work further offshore. The đánh cá phải hoạt động xa bờ hơn. Basques, Hà Lan và Anh đã phát triển
Basques, Dutch, and English developed the first offshore fishing boats những chiếc thuyền đánh cá xa bờ đầu tiên thích nghi với Đại Tây Dương
adapted to a colder and stormier Atlantic. A gradual agricultural revolution lạnh hơn và nhiều bão hơn. Một cuộc cách mạng nông nghiệp dần dần ở Bắc
in northern Europe stemmed from (result from) concerns (worry) over food Âu bắt nguồn từ những lo ngại về nguồn cung cấp lương thực tại thời điểm
supplies at a time of rising populations. The revolution involved intensive dân số gia tăng. Cuộc cách mạng liên quan đến thâm canh thương mại và
commercial farming and the growing (planting/cultivation) of animal trồng thức ăn gia súc trên đất trước đây không được sử dụng cho cây trồng.
fodder on land not previously used for crops. The increased productivity Năng suất tăng từ đất canh tác khiến một số quốc gia tự cung tự cấp ngũ
from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock cốc và vật nuôi, đồng thời đưa ra biện pháp bảo vệ hữu hiệu chống lại nạn
and offered effective protection against famine. đói.

F. Global (worldwide) temperatures began to rise (increase) slowly after F. Nhiệt độ toàn cầu bắt đầu tăng chậm sau năm 1850, với sự khởi đầu của
1850, with the beginning of the Modern Warm Period. There was a vast Thời kỳ Ấm áp Hiện đại. Có một cuộc di cư rộng lớn từ châu Âu của những
migration from Europe by land-hungry farmers and others, to which the người nông dân cần đất và những người khác, mà nạn đói do bệnh cháy lá
famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, khoai tây Ailen gây ra, đến Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và nam Phi. Hàng triệu
Australia, New Zealand, and southern Africa. Millions of hectares of forest hécta rừng và đất rừng đã ngã xuống trước lưỡi rìu những người mới đến
and woodland fell before the newcomers’ axes between 1850 and 1890, as từ năm 1850 đến năm 1890, khi các phương pháp canh tác thâm canh của châu
intensive European farming methods expanded across the world. The Âu mở rộng trên toàn thế giới. Việc giải phóng mặt bằng chưa từng có đã
unprecedented (never before) land clearance released (send out) vast thải ra một lượng lớn carbon dioxide vào khí quyển, lần đầu tiên con người
quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering (make s.t gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nhiệt độ tăng nhanh hơn trong thế kỷ
happen) for the first time humanly caused global warming. Temperatures 20 do việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch ngày càng tăng nhanh và mức khí
climbed (rise) more rapidly (fast) in the twentieth century as the use of nhà kính tiếp tục tăng cao. Sự gia tăng thậm chí còn nhanh hơn kể từ đầu

23 | P a g e
(consumption of) fossil fuels proliferated (multiply) and greenhouse gas những năm 1980. Kỷ Băng hà Nhỏ đã nhường chỗ cho một hệ thống khí hậu
levels continued to soar (increase/rise). The rise has been even steeper since mới, được đánh dấu bằng sự ấm lên kéo dài và ổn định. Đồng thời, các hiện
the early 1980s. The Little Ice Age has given way to (replaced by) a new tượng thời tiết khắc nghiệt như bão cấp 5 đang trở nên thường xuyên hơn.
climatic regime (system), marked by prolonged (continue for a long time)
and steady (constant) warming. At the same time, extreme weather events
like Category 5 hurricanes are becoming more frequent.

24 | P a g e
READING PASSAGE 3
THE MEANING AND POWER OF SMELL
The sense of smell, or olfaction, is powerful. Odours (smell) affect Khứu giác rất mạnh mẽ. Mùi ảnh hưởng đến chúng ta ở mức độ thể chất,
(influence/impact) us on a physical, psychological and social level. For the most tâm lý và xã hội. Tuy nhiên, phần lớn, chúng ta hít vào những mùi thơm
part (in most cases), however, we breathe in the aromas (scent) which surround bao quanh chúng ta mà không ý thức được tầm quan trọng của chúng đối
us without being consciously aware of their importance (significance) to us. It với chúng ta. Chỉ khi khả năng khứu giác bị suy giảm vì một lý do nào
is only when the faculty (ability) of smell is impaired (damaged) for some reason đó, chúng ta mới bắt đầu nhận ra vai trò thiết yếu của khứu giác đối với
that we begin to realise (know) the essential role the sense of smell plays in our sức khỏe của chúng ta.
sense of well-being (general health & happiness)

A. A survey conducted (carried out) by Anthony Synott at Montreal’s Concordia A. Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi Anthony Synott tại Đại học
University asked participants to comment on how important smell was to them Montreal’s Concordia đã yêu cầu những người tham gia nhận xét về tầm
in their lives. It became apparent (clear) that smell can evoke (bring to mind) quan trọng của mùi đối với họ trong cuộc sống của họ. Rõ ràng rằng mùi
strong emotional responses. A scent (aroma) associated with a good có thể gợi lên những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ. Một mùi hương liên
experience can bring a rush of joy (sudden joy), while a foul odour or quan đến một trải nghiệm tốt có thể mang lại niềm vui bất ngờ, trong khi
one associated with a bad memory may make us grimace with disgust. mùi hôi hoặc một mùi liên quan đến ký ức tồi tệ có thể khiến chúng ta
Respondents to the survey noted that many of their olfactory likes and dislikes nhăn mặt vì ghê tởm. Những người trả lời cuộc khảo sát lưu ý rằng nhiều
were based on (on the basis of) emotional associations. Such associations can việc thích và không thích đối với khứu giác của họ dựa trên các liên kết
be powerful enough so that odours that we would generally label (describe cảm xúc. Những liên kết như vậy có thể đủ mạnh để những mùi mà chúng
unfairly) unpleasant become agreeable (pleasant), and those that we would ta thường cho là là khó chịu có thể trở nên dễ chịu, và những mùi mà chúng
generally consider fragrant (pleasant smell) become disagreeable (unpleasant) ta thường coi là thơm có thể trở nên khó chịu đối với những cá nhân cụ
for particular individuals. The perception of smell, therefore, consists (include) thể. Do đó, nhận thức về mùi không chỉ bao gồm cảm giác của bản thân
của mùi mà còn về những trải nghiệm và cảm xúc liên quan đến chúng.

25 | P a g e
not only of the sensation (feeling) of the odours themselves, but of the
experiences and emotions associated with them.

B. Odours are also essential cues (signal) in social bonding (forming B. Mùi cũng là dấu hiệu cần thiết trong liên kết xã hội. Một người trả lời
relationship). One respondent to the survey believed that there is no true cuộc khảo sát tin rằng không có mối liên kết tình cảm thực sự nào nếu
emotional bonding without touching and smelling a loved one. In fact, infants không chạm vào và ngửi một người thân yêu. Trên thực tế, trẻ sơ sinh
(newborn babies) recognise (identify) the odours of their mothers soon after nhận biết mùi của mẹ ngay sau khi sinh và người lớn thường có thể nhận
birth and adults can often identify their children or spouses (husband or wife) biết con cái hoặc vợ hoặc chồng của họ bằng mùi hương. Trong một thử
by scent. In one well-known (famous) test, women and men were able to nghiệm nổi tiếng, phụ nữ và nam giới có thể phân biệt chỉ bằng mùi quần
distinguish (diferentiate) by smell alone clothing worn by their marriage áo do người bạn đời của họ mặc với quần áo tương tự của người khác. Hầu
partners from similar clothing worn by other people. Most of the subjects would hết các đối tượng có lẽ sẽ không bao giờ xem mùi như một dấu hiệu để xác
probably (maybe/perharp) never have given much thought to (consider) odour định các thành viên trong gia đình trước khi tham gia thử nghiệm, nhưng
as a cue for identifying family members before being involved in (take như thử nghiệm cho thấy, ngay cả khi không được xem xét một cách có ý
part/participate in) the test, but as the experiment revealed (dislose), even when thức, mùi vẫn được ghi nhận.
not consciously considered, smells register (notice).

C. In spite of its importance (significance) to our emotional and sensory lives, C. Mặc dù tầm quan trọng của nó đối với đời sống tình cảm và giác quan
smell is probably the most undervalued sense in many cultures (societies). The của chúng ta, khứu giác có lẽ là giác quan bị đánh giá thấp nhất trong
reason often given for the low regard (disregard) in which smell is held is that, nhiều nền văn hóa. Lý do thường được đưa ra cho việc coi thường mùi là
in comparison with (compared to) its importance among animals, the human so với tầm quan trọng của nó đối với động vật, khứu giác của con người
sense of smell is feeble (weak) and undeveloped. While it is true that the olfactory yếu ớt và chưa phát triển. Mặc dù đúng là năng lực khứu giác của con
(smell) powers of humans are nothing like as fine as those possessed (owned) người không bằng năng lực khứu giác sở hữu bởi một số loài động vật
by certain animals, they are still remarkably (astonishingly) acute. Our noses are nhất định, nhưng chúng vẫn rất nhạy bén. Mũi của chúng ta có thể nhận

26 | P a g e
able to recognise thousands of smells, and to perceive odours which are present biết hàng ngàn mùi và nhận biết những mùi chỉ xuất hiện với số lượng
only in extremely small quantities. cực kỳ nhỏ.

D. Smell, however, is a highly elusive (difficult to define) phenomenon. Odours, D. Mùi, tuy nhiên, là một hiện tượng rất khó nắm bắt. Chẳng hạn như
unlike colours, for instance (for example), cannot be named (called) in many mùi, không giống như màu, không thể được đặt tên bằng nhiều ngôn ngữ
languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist. ‘It smells like . . vì từ vựng cụ thể đơn giản là không tồn tại. 'Nó có mùi giống như…” chúng
. ,’ we have to say when describing an odour, struggling to express our olfactory ta phải nói như vậy khi mô tả một mùi nào đó, khó khăn để thể hiện trải
experience. Nor can odours be recorded: there is no effective way to either nghiệm khứu giác của chúng ta. Cũng không thể ghi lại mùi: không có cách
capture (keep) or store them over time. In the realm of (in an area of) olfaction, nào hiệu quả để ghi lại hoặc lưu giữ chúng theo thời gian. Trong lĩnh vực
we must make do with (use what is available although it’s not enough) khứu giác, chúng ta phải dùng hết tất cả những mô tả và hồi ức. Điều này
descriptions and recollections. This has implications for (effect on s.t in the có ảnh hưởng đối với nghiên cứu khứu giác trong tương lai.
future) olfactory research.

E. Most of the research on smell undertaken (do) to date (until now) has been of E. Hầu hết các nghiên cứu về mùi được thực hiện cho đến nay đều có bản
a physical scientific nature. Significant advances (development) have been chất khoa học vật lý. Những tiến bộ đáng kể đã đạt được trong sự hiểu
made in the understanding of (knowledge of) the biological and chemical nature biết về bản chất sinh học và hóa học của khứu giác, nhưng nhiều câu hỏi
of olfaction, but many fundamental questions have yet to be (not yet) cơ bản vẫn chưa được giải đáp. Các nhà nghiên cứu vẫn phải quyết định
answered. Researchers have still to decide whether smell is one sense or two - xem khứu giác là một hay hai giác quan- một giác quan phản ứng với mùi
one responding to odours proper and the other registering odourless (no smell) thích hợp và giác quan kia ghi nhận các hóa chất không mùi trong không
chemicals in the air. Other unanswered questions are whether the nose is the khí. Các câu hỏi chưa được trả lời khác là liệu mũi có phải là bộ phận duy
only part of the body affected by odours, and how smells can be measured nhất của cơ thể bị ảnh hưởng bởi mùi hay không và làm thế nào để đo mùi
(calculated) objectively given the nonphysical components (parts). Questions một cách khách quan dựa trên các thành phần phi vật lý. Những câu hỏi

27 | P a g e
like these mean that interest in the psychology of smell is inevitably như thế này có nghĩa là sự quan tâm đến tâm lý của khứu giác chắc chắn
(unavoidable) set to play an increasingly important role for researchers. sẽ đóng một vai trò ngày càng quan trọng đối với các nhà nghiên cứu.

F. However, smell is not simply a biological and psychological phenomenon. F. Tuy nhiên, khứu giác không chỉ đơn giản là một hiện tượng sinh học và
Smell is cultural, hence it is a social and historical phenomenon. Odours are tâm lý. Mùi là văn hóa, do đó nó là một hiện tượng xã hội và lịch sử. Mùi
invested with (make s.t have a quality) cultural values: smells that are được xem là có các giá trị văn hóa: những mùi bị coi là phản cảm ở một
considered to be offensive in some cultures may be perfectly acceptable in số nền văn hóa có thể hoàn toàn được chấp nhận ở những nền khác. Do
others. Therefore, our sense of smell is a means of, and model for, interacting đó, khứu giác của chúng ta là một phương tiện và mô hình để tương tác
with the world. Different smells can provide us with intimate and emotionally với thế giới. Các mùi khác nhau có thể cung cấp cho chúng ta những trải
charged (full of) experiences and the value that we attach to these experiences is nghiệm thân mật và đầy cảm xúc và giá trị mà chúng ta gắn liền với
interiorised by the members of society in a deeply personal way. Importantly, những trải nghiệm này được các thành viên trong xã hội nâng cao theo một
our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cách cá nhân sâu sắc. Quan trọng là, những cảm nhận chung của chúng ta
cultures. The study of the cultural history of smell is, therefore, in a very về mùi có thể giúp phân biệt chúng ta với các nền văn hóa khác. Do đó,
real sense (truly), an investigation into the essence (most important quality) of nghiên cứu về lịch sử văn hóa của khứu giác, thực chất là một cuộc điều
human culture. tra về bản chất của văn hóa nhân loại.

28 | P a g e
TEST 3
READING PASSAGE 1
STRIKING BACK AT LIGHTNING WITH LASERS

Seldom is the weather more dramatic (sudden and great) than when Ít khi nào mà thời tiết khắc nghiệt hơn là khi có giông bão. Dòng điện dữ dội
thunderstorms strike. Their electrical fury (extreme force) inflicts (make s.o của chúng gây ra cái chết hoặc thương tích nghiêm trọng cho khoảng 500
suffer) death or serious injury on around 500 people each year in the United người mỗi năm chỉ tính riêng ở Hoa Kỳ. Khi những đám mây cuộn tới, một
States alone. As the clouds roll in, a leisurely round of golf can become a trận gôn giải trí có thể trở thành một sự liều mạng đáng sợ - ngoài trời, một
terrifying dice with death (do s.t risky and dangerous)- out in the open tay chơi gôn đơn độc có thể là mục tiêu hấp dẫn nhất của tia chớp. Và có cả
(outside), a lone golfer may be a lightning bolt’s most inviting target. thiệt hại về tài sản nữa. Thiệt hại do sét gây ra khiến các công ty điện lực
And there is damage to property too. Lightning damage costs American của Mỹ thiệt hại hơn 100 triệu USD mỗi năm.
power companies more than $100 million a year.

But researchers in the United States and Japan are planning to hit back (attack Nhưng các nhà nghiên cứu ở Hoa Kỳ và Nhật Bản đang có kế hoạch đánh
back). Already in laboratory trials they have tested strategies for trả. Trong các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, họ đã thử nghiệm các
neutralising the power of thunderstorms, and this winter they will brave (deal chiến lược để vô hiệu hóa sức mạnh của giông bão, và mùa đông này họ sẽ
with) real storms, equipped with an armoury of (an array of) lasers that they chống lại những cơn bão thực sự, được trang bị một kho tia laser mà họ sẽ
will be pointing towards the heavens to discharge thunderclouds before hướng lên trời để phóng ra các đám mây giông trước khi sét có thể tấn công.
lightning can strike.

The idea of forcing storm clouds to discharge their lightning on command is Ý tưởng buộc các đám mây bão phóng tia sét theo lệnh không phải là mới.
not new. In the early 1960s, researchers tried firing rockets trailing wires into Vào đầu những năm 1960, các nhà nghiên cứu đã thử bắn tên lửa theo dây
thunderclouds to set up (form) an easy discharge path for the huge electric dẫn vào các đám mây dông để thiết lập một đường phóng điện dễ dàng cho

29 | P a g e
charges that these clouds generate (create). The technique (method) survives các điện tích khổng lồ mà những đám mây này tạo ra. Kỹ thuật này tồn tại
(still exist) to this day (even now) at a test site in Florida run (operate) by the cho đến tận ngày nay tại một địa điểm thử nghiệm ở Florida do Đại học
University of Florida, with support from the Electrical Power Research Florida điều hành, với sự hỗ trợ của Viện Nghiên cứu Năng lượng Điện
Institute (EPRI), based in (located in) California. EPRI, which is funded (EPRI), có trụ sở tại California. EPRI, được tài trợ bởi các công ty điện lực,
by (backed) power companies, is looking at ways to protect the United States’ đang tìm cách bảo vệ lưới điện của Hoa Kỳ khỏi bị sét đánh. Ralph Bernstein,
power grid from lightning strikes. ‘We can cause the lightning to strike where người quản lý các dự án sét tại EPRI, cho biết: “Chúng tôi có thể khiến tia sét
we want it to using rockets,’ says Ralph Bernstein, manager of lightning tấn công ở nơi chúng tôi muốn bằng cách sử dụng tên lửa. Khu vực tên lửa
projects at EPRI. The rocket site is providing precise (accurate) đang cung cấp các phép đo chính xác về điện áp sét và cho phép các kỹ sư
measurements (calculation) of lightning voltages and allowing (enable) kiểm tra cách thiết bị điện chịu nhiệt.
engineers to check how electrical equipment bears up.

Bad behavior
But while rockets are fine for research, they cannot provide (offer) the Nhưng trong khi tên lửa tốt để nghiên cứu, chúng không thể cung cấp khả
protection from lightning strikes that everyone is looking for (seek). The năng bảo vệ khỏi các tia sét mà mọi người đang tìm kiếm. Mỗi tên lửa có giá
rockets cost around $1,200 each, can only be fired at a limited frequency and khoảng 1.200 USD, chỉ có thể bắn với tần suất hạn chế và tỷ lệ thất bại là
their failure rate is about 40 per cent. And even when they do trigger khoảng 40%. Và ngay cả khi chúng kích hoạt sét, mọi thứ vẫn không phải lúc
lightning, things still do not always go according to plan. ‘Lightning is not nào cũng diễn ra theo kế hoạch. Bernstein nói: “Sét không hoạt động tốt một
perfectly well behaved,’ says Bernstein. ‘Occasionally, it will take a branch cách hoàn hảo. "Thỉnh thoảng, nó sẽ tách nhánh và đi đến một nơi mà nó
and go someplace it wasn’t supposed to go.’ đáng lẽ là không nên đến."

And anyway, who would want to fire streams of (continuous flow of) rockets Và dù sao đi nữa, ai lại muốn bắn những luồng tên lửa vào một khu vực đông
in a populated area? ‘What goes up must come down,’ points out Jean-Claude dân cư? Jean-Claude Diels của Đại học New Mexico chỉ ra rằng: “Cái gì đi
Diels of the University of New Mexico. Diels is leading a project, which is lên thì cần phải đi xuống”. Diels đang dẫn đầu một dự án, được hỗ trợ bởi

30 | P a g e
backed (support) by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely- EPRI, cố gắng sử dụng tia laser để phóng tia sét một cách an toàn- và an toàn
and safety is a basic requirement since no one wants to put themselves or là yêu cầu cơ bản vì không ai muốn đặt bản thân hoặc thiết bị đắt tiền của họ
their expensive equipment at risk. With around $500,000 invested so far, a vào tình thế nguy hiểm. Với khoảng 500.000 đô la được đầu tư cho đến nay,
promising system is just emerging (appear) from the laboratory. một hệ thống đầy hứa hẹn chỉ mới xuất hiện từ phòng thí nghiệm.

The idea began some 20 years ago, when high-powered lasers were revealing Ý tưởng này bắt đầu cách đây 20 năm, khi các tia laser công suất cao tiết lộ
their ability to extract electrons out of atoms and create ions. If a laser could khả năng tách các electron ra khỏi nguyên tử và tạo ra các ion. Nếu một tia
generate a line of ionisation in the air all the way up to a storm cloud, this laser có thể tạo ra một dòng ion hóa trong không khí tới tận đám mây bão, thì
conducting path could be used to guide (instruct) lightning to Earth, before đường dẫn này có thể được sử dụng để dẫn sét đến Trái đất, trước khi điện
the electric field becomes strong enough to break down the air in trường trở nên đủ mạnh để phá vỡ không khí trong một lực tăng không kiểm
an uncontrollable surge (sudden increase). To stop the laser itself being soát được. Để ngăn chặn tia laser bị bắn ra, nó sẽ không được hướng thẳng
struck, it would not be pointed straight at the clouds. Instead it would be vào các đám mây. Thay vào đó, nó sẽ hướng vào một tấm gương, và từ đó
directed at a mirror, and from there into the sky. The mirror would be bay lên bầu trời. Gương sẽ được bảo vệ bằng cách đặt các dây dẫn sét gần
protected by placing (put/deposite) lightning conductors close by. Ideally, đó. Lý tưởng nhất, khẩu súng cloud-zapper sẽ đủ rẻ để được lắp đặt xung
the cloud-zapper (gun) would be cheap enough to be installed around all key quanh tất cả các cơ sở lắp đặt nguồn điện quan trọng và đủ gọn nhẹ để mang
(main) power installations, and portable (easy to carry) enough to be taken đến các sự kiện thể thao quốc tế để bắn vào những đám mây bão.
to international sporting events to beam up (send out) at brewing storm
clouds.

A stumbling block (s.t prevents an action) 1 trở ngại


However, there is still a big stumbling block. The laser is no nifty portable: it’s Tuy nhiên, vẫn còn đó một trở ngại lớn. Tia laser không thể di động tiện lợi:
a monster that takes up (occupy) a whole (entire) room. Diels is trying to cut nó là một con quái vật chiếm cả một căn phòng. Diels đang cố gắng cắt giảm
down (reduce) the size and says that a laser around the size of a small table is kích thước và nói rằng một tia laser có kích thước bằng một chiếc bàn nhỏ

31 | P a g e
in the offing (likely to happen soon). He plans (intend) to test this more đang được phát triển. Anh ấy dự định sẽ thử nghiệm hệ thống dễ quản lý
manageable system on live thunderclouds next summer. Bernstein says that hơn này trên các đám mây giông trực tiếp vào mùa hè năm sau. Bernstein nói
Diels’s system is attracting lots of interest from the power companies. rằng hệ thống của Diels đang thu hút rất nhiều sự quan tâm từ các công ty
điện lực.

But they have not yet come up with (find) the $5 million that EPRI says will Nhưng họ vẫn chưa tìm ra được số tiền 5 triệu USD mà EPRI cho rằng sẽ cần
be needed to develop a commercial system, by making the lasers yet smaller để phát triển một hệ thống thương mại, bằng cách làm cho các tia laser nhỏ
and cheaper. I cannot say I have money yet, but I’m working on (try hard to hơn và rẻ hơn. Bernstein nói: Tôi chưa thể nói rằng tôi có tiền, nhưng tôi đang
achieve) it,’ says Bernstein. He reckons (think) that the forthcoming (happen cố gắng để có nó. Anh ấy nghĩ rằng các cuộc thử nghiệm thực tế sắp tới sẽ
soon) field tests will be the turning point - and he’s hoping for good news. là bước ngoặt - và anh ấy hy vọng sẽ có tin tốt. Bernstein dự đoán "một
Bernstein predicts (forecast) ‘an avalanche of (very large number at the same lượng lớn sự quan tâm và hỗ trợ" nếu mọi việc suôn sẻ. Ông hy vọng sẽ thấy
time) interest and support’ if all goes well. He expects to see cloud-zappers các ứng dụng đám mây cuối cùng có giá từ 50.000 đến 100.000 đô la mỗi cái.
eventually costing $50,000 to $100,000 each.

Other scientists could also benefit. With a lightning ‘switch’ at their Các nhà khoa học khác cũng có thể được hưởng lợi. Với một 'công tắc' sét
fingertips, materials scientists could find out (figure out) what happens when trong tầm tay, các nhà khoa học vật liệu có thể tìm hiểu điều gì sẽ xảy ra khi
mighty (very powerful) currents meet matter (substance). Diels also hopes các dòng điện cực mạnh gặp vật chất. Diels cũng hy vọng sẽ thấy sự ra đời
to see the birth of ‘interactive meteorology’ - not just forecasting the của ‘khí tượng học tương tác’ - không chỉ dự báo thời tiết mà còn kiểm soát
weather but controlling it. ‘If we could discharge clouds, we might affect the nó. Ông nói: “Nếu chúng ta có thể xả mây, chúng ta có thể tác động đến thời
weather,’ he says. tiết.

And perhaps, says Diels, we’ll be able to confront (face) some other Và có lẽ, Diels nói, chúng ta sẽ có thể đối đầu với một số ma thạch khí tượng
meteorological menaces. ‘We think we could prevent hail by inducing khác. Ông nói: “Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể ngăn chặn mưa đá bằng

32 | P a g e
(cause) lightning,’ he says. Thunder, the shock wave that comes from a cách gây ra sét. Sấm sét, sóng xung kích đến từ một tia chớp, được cho là tác
lightning flash, is thought to be the trigger for (s.t causing s.t) the torrential nhân gây ra cơn mưa xối xả đặc trưng của bão. Một nhà máy sản xuất sấm
rain that is typical of storms. A laser thunder factory could shake the sét laser có thể đẩy độ ẩm ra khỏi các đám mây, có thể ngăn chặn sự hình
moisture out of clouds, perhaps preventing the formation of the giant thành của những trận mưa đá khổng lồ đe dọa mùa màng. May mắn thay,
(enormous/ colossal) hailstones that threaten crops. With luck, as the storm khi các đám mây bão tụ tập vào mùa đông này, các nhà nghiên cứu tia laser
clouds gather this winter, laser-toting researchers could, for the first time, lần đầu tiên có thể tấn công trở lại.
strike back.

33 | P a g e
READING PASSAGE 2
THE NATURE OF GENIUS (BẢN CHẤT CỦA THIÊN TÀI)
There has always been an interest in geniuses and prodigies. The word Luôn có sự quan tâm đến các thiên tài và thần đồng. Từ ‘thiên tài’, xuất phát
‘genius’, from the Latin gens (= family) and the term ‘genius’, meaning từ thị tộc (= gia đình) trong tiếng Latinh và thuật ngữ ‘thiên tài’, nghĩa là “người
‘begetter’, comes from the early Roman cult of a divinity (god/goddess) sinh ra”, xuất phát từ sự sùng bái thần thánh của người La Mã cổ xưa với tư
as the head of the family. In its earliest form, genius was concerned with cách là người đứng đầu gia đình. Ở dạng ban đầu, thiên tài liên quan đến đến
(about) the ability of the head of the family, the paterfamilias, to khả năng của người đứng đầu gia đình, người paterfamilias, có thể làm cho bản
perpetuate (continue for a long time) himself. Gradually, genius came to thân kiên trì về lâu dài. Dần dần, thiên tài đại diện cho các đặc điểm của một
represent a person’s characteristics and hence an individual’s highest người, và do đó các thuộc tính cao nhất của một cá nhân bắt nguồn từ 'thiên
attributes (quality) derived from (come from) his ‘genius’ or guiding tài' hoặc tinh thần chỉ dẫn của người đó. Ngày nay, người ta vẫn tìm đến các vì
spirit. Today, people still look to stars or genes, astrology or genetics, in sao hay gen, chiêm tinh hay di truyền học với hy vọng tìm ra nguồn gốc của
the hope of finding the source of exceptional abilities or personal những khả năng đặc biệt hoặc những đặc điểm cá nhân.
characteristics.

The concept of genius and of gifts (talent) has become part of our folk Khái niệm về thiên tài và tài năng đã trở thành một phần của văn hóa dân gian
culture, and attitudes are ambivalent (mixed/ contradictory) towards them. của chúng ta, và thái độ của chúng ta rất mâu thuẫn đối với chúng. Chúng ta
We envy (jealous) the gifted and mistrust them. In the mythology of ghen tị với những thiên tài và không tin tưởng họ. Trong thần thoại về năng
giftedness, it is popularly believed that if people are talented in one area khiếu, người ta thường tin rằng nếu người ta tài giỏi ở một lĩnh vực nào đó thì
(field), they must be defective in another, that intellectuals are impractical, họ phải khiếm khuyết ở lĩnh vực khác, rằng người trí thức là không thực tế,
that prodigies burn too brightly too soon and burn out, that gifted people are thần đồng sớm nở sớm tàn, rằng những người có năng khiếu là lập dị, rằng họ
eccentric, that they are physical weaklings, that there’s a thin line between là những kẻ yếu đuối về thể chất, rằng có một ranh giới mỏng manh giữa thiên
genius and madness, that genius runs in families, that the gifted are so tài và điên rồ, rằng thiên tài là di truyền, rằng thiên tài thông minh đến mức họ
clever they don’t need special help, that giftedness is the same as having a không cần sự giúp đỡ đặc biệt, rằng năng khiếu đó cũng giống như có chỉ số IQ

34 | P a g e
high IQ, that some races are more intelligent or musical or mathematical cao, rằng một số chủng tộc thì thông minh hơn, giỏi âm nhạc hoặc toán học hơn
than others, that genius goes unrecognised and những người khác, rằng thiên tài đó không được công nhận và không được tán
unrewarded, that adversity (hardship) makes men wise or that people with thưởng, rằng nghịch cảnh khiến con người khôn ngoan hoặc rằng những người
gifts have a responsibility to use them. Language has been enriched with có năng khiếu phải có trách nhiệm sử dụng chúng. Ngôn ngữ đã được làm
such terms as ‘highbrow’, ‘egghead’, ‘blue-stocking’, ‘wiseacre’, ‘know- phong phú thêm với các thuật ngữ như "highbrow", "egghead", "blue-
all’, ‘boffin’ and, for many, ‘intellectual’ is a term of denigration. stocking", "Wisdomeacre", "know-all", "boffin" và đối với nhiều người, "trí tuệ"
là một thuật ngữ của sự phủ nhận.

The nineteenth century saw considerable interest in the nature of genius, Thế kỷ 19 chứng kiến sự quan tâm đáng kể đến bản chất của thiên tài, và tạo
and produced not a few studies (research) of famous prodigies. Perhaps for ra không ít nghiên cứu về các thần đồng nổi tiếng. Có lẽ đối với chúng ta ngày
us today, two of the most significant aspects of most of these studies of nay, hai trong số những khía cạnh quan trọng nhất của hầu hết các nghiên cứu
genius are the frequency with which early encouragement and teaching by về thiên tài là tần suất mà sự khuyến khích và dạy dỗ sớm của cha mẹ và người
parents and tutors had beneficial effects on the intellectual, artistic or dạy kèm có tác dụng hữu ích đối với sự phát triển trí tuệ, nghệ thuật hoặc âm
musical development of the children but caused great difficulties of nhạc của trẻ em nhưng lại gây ra những khó khăn lớn cho sự điều chỉnh trong
adjustment later in their lives, and the frequency with which abilities went cuộc sống sau này của họ, và tần suất mà các khả năng không được giáo viên và
unrecognised by teachers and schools. However, the difficulty with the trường học công nhận. Tuy nhiên, khó khăn với các bằng chứng được đưa ra bởi
evidence produced by these studies, fascinating as they are in collecting những nghiên cứu này, cũng hấp dẫn như cách chúng thu thập các sự việc cùng
together anecdotes (account of an event) and apparent (clear) similarities nhau và những điểm tương đồng và ngoại lệ rõ ràng, là chúng không phải là
and exceptions, is that they are not what we would today call norm- những gì ngày nay chúng ta gọi là tham chiếu chuẩn mực. Nói cách khác, chẳng
referenced. In other words, when, for instance, information is collated about hạn, khi thông tin được đối chiếu về bệnh tật ban đầu, phương pháp nuôi dạy,
early illnesses, methods of upbringing, schooling, etc., we must also take đi học, v.v., chúng ta cũng phải tính đến thông tin từ các nguồn lịch sử khác về
into account (consider) information from other historical sources about mức độ phổ biến hoặc đặc biệt của chúng vào thời điểm đó. Ví dụ, tỷ lệ tử

35 | P a g e
how common or exceptional these were at the time. For instance, infant vong ở trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ ngắn hơn nhiều so với ngày nay, dạy kèm tại
mortality was high and life expectancy much shorter than today, home nhà là phổ biến trong các gia đình quý tộc và giàu có, bắt nạt và trừng phạt
tutoring was common in the families of the nobility and wealthy, bullying thể xác phổ biến ở các trường tư thục tốt nhất và phần lớn các trường hợp được
and corporal punishment were common at the best independent schools nghiên cứu là thành viên của các tầng lớp đặc quyền. Chỉ với sự phát triển của
and, for the most part, the cases studied were members of the privileged nhi khoa và tâm lý học trong thế kỷ 20, các nghiên cứu mới có thể được thực
classes. It was only with the growth of paediatrics and psychology in the hiện trên cơ sở khách quan hơn, nếu vẫn không phải là rất khoa học.
twentieth century that studies could be carried out (conducted) on a more
objective, if still not always very scientific, basis.
Các thiên tài, dù họ được định nghĩa như thế nào, nhưng chỉ là những đỉnh cao
Geniuses, however they are defined, are but the peaks which stand out nổi bật qua màn sương lịch sử và chỉ có thể nhìn thấy bởi người quan sát cụ
through the mist of history and are visible to the particular observer from thể từ vị trí cụ thể của họ. Thay đổi người quan sát và các điểm quan sát, làm
his or her particular vantage point. Change the observers and the vantage sạch một số sương mù, và nhiều đỉnh cao khác nhau xuất hiện. Thiên tài là một
points, clear away some of the mist, and a different lot of peaks appear. thuật ngữ mà chúng ta áp dụng cho những người mà chúng ta công nhận vì
Genius is a term we apply to those whom we recognise for their những thành tích xuất sắc của họ và những người đứng gần cuối của chuỗi khả
outstanding achievements and who stand near the end of the continuum năng của con người, vốn có thể trở lại thông qua những điều trần tục và tầm
of human abilities which reaches back through the mundane and thường của những người không có khả năng. Vẫn còn nhiều sự thật trong quan
mediocre to the incapable. There is still much truth in Dr Samuel sát của Tiến sĩ Samuel Johnson, "Thiên tài thực sự Là một bộ óc có sức mạnh
Johnson’s observation, The true genius is a mind of large general powers, tổng quát lớn, vô tình được xác định theo một hướng cụ thể nào đó". Chúng ta
accidentally (by chance) determined to some particular direction’. We có thể không đồng ý với từ “nói chung”, vì chúng ta nghi ngờ liệu tất cả các nhạc
may disagree with the ‘general’, for we doubt if all musicians of genius sĩ thiên tài có thể trở thành nhà khoa học thiên tài hay ngược lại, nhưng không
could have become scientists of genius or vice versa, but there is nghi ngờ gì về quyết định tình cờ đã nuôi dưỡng hoặc kích hoạt tài năng của
no doubting the accidental determination which nurtured or triggered họ vào những lĩnh vực mà họ đã dồn hết sức mạnh 1 cách rất thành công. Cùng
their gifts into those channels into which they have poured their powers so với 1 loạt các khả năng là hàng trăm nghìn thiên tài nam và nữ, trai và gái.

36 | P a g e
successfully. Along the continuum of (a series) abilities are hundreds of
thousands of gifted men and women, boys and girls.

What we appreciate, enjoy or marvel at (surprised/impressed) in the Những thứ chúng ta đánh giá cao, thích thú hoặc ngạc nhiên trước các công
works of genius or the achievements of prodigies are the manifestations trình của thiên tài hoặc thành tích của thần đồng là những biểu hiện của các
of (sign of) skills or abilities which are similar to, but so much superior kỹ năng hoặc khả năng tương tự, nhưng vượt trội hơn rất nhiều so với của chúng
(better) to, our own. But that their minds are not different from our own ta. Nhưng tâm trí của họ không khác chúng ta, được chứng minh bằng thực tế
is demonstrated (shown) by the fact that the hard-won discoveries of là những khám phá khó giành được của các nhà khoa học như Kepler hay
scientists like Kepler or Einstein become the commonplace (common) Einstein đã trở thành kiến thức phổ biến của học sinh và những hình dạng và
knowledge of schoolchildren and the once outrageous (unusual) shapes and màu sắc kỳ lạ một thời của một nghệ sĩ như Paul Klee đã sớm xuất hiện trên các
colours of an artist like Paul Klee so soon appear on the fabrics we loại vải chúng ta mặc. Điều này không làm giảm thiểu uy thế của những thành
wear. This does not minimise (reduce/diminish) the supremacy of their tích của họ, cái mà vượt xa chúng ta, giống như khi những người chạy bộ dưới
achievements, which outstrip (surpass) our own as the sub-four-minute bốn phút vượt xa quá trình chạy bộ của chúng ta.
milers outstrip our jogging.

To think of geniuses and the gifted as having uniquely different brains is Nghĩ rằng những thiên tài và những người tài năng có bộ não khác biệt duy nhất
only reasonable, if we accept that each human brain is uniquely different. là hợp lý, nếu chúng ta chấp nhận rằng bộ não của mỗi con người là khác nhau.
The purpose of instruction is to make us even more different from one Mục đích của việc giảng dạy là làm cho chúng ta trở nên khác biệt hơn với nhau,
another, and in the process of being educated we can learn from the và trong quá trình được giáo dục, chúng ta có thể học hỏi từ những thành tựu
achievements of those more gifted than ourselves. But before we try to của những người có năng khiếu hơn chính mình. Nhưng trước khi cố gắng bắt
emulate (imitate) geniuses or encourage our children to do so we should chước các thiên tài hoặc khuyến khích con cái làm như vậy, chúng ta nên lưu ý
note that some of the things we learn from them may prove unpalatable rằng một số điều chúng ta học được từ họ có thể không dễ chấp nhận. Chúng
(unpleasant to accept). We may envy their achievements and fame, but we ta có thể ghen tị với những thành tựu và sự nổi tiếng của họ, nhưng chúng ta

37 | P a g e
should also recognise the price they may have paid in terms of (about) cũng nên nhận ra cái giá mà họ có thể đã phải trả về sự kiên trì, chí hướng,
perseverance, single-mindedness, dedication, restrictions on their sự cống hiến, những hạn chế trong cuộc sống cá nhân, những đòi hỏi về năng
personal lives, the demands upon their energies and time, and how often lượng và thời gian của họ, và tần suất họ phải thể hiện sự dũng cảm tuyệt vời
they had to display (show/demonstrate) great courage to preserve (keep) để giữ gìn sự chính trực của họ hoặc để đi đến đỉnh cao.
their integrity or to make their way to the top.

Genius and giftedness are relative descriptive terms of no real substance. Thiên tài và năng khiếu là những thuật ngữ mô tả tương đối không có thực chất.
We may, at best, give them some precision by defining them and placing Thậm chí điều tốt nhất chúng ta có thể là mang đến cho chúng là một số độ chính
them in a context but, whatever we do, we should never delude ourselves xác bằng cách xác định chúng và đặt chúng vào một bối cảnh, nhưng, dù chúng
into believing that gifted children or geniuses are different from the rest of ta làm gì, chúng ta đừng bao giờ tự huyễn hoặc rằng những đứa trẻ tài năng hay
humanity (mankind), save in the degree (except to the extent) to which thiên tài có năng khiếu khác với phần còn lại của nhân loại, ngoại trừ mức độ
they have developed the performance of their abilities. mà họ đã phát triển việc thực hiện các khả năng của họ.

38 | P a g e
READING PASSAGE 3
HOW DOES THE BIOLOGICAL CLOCK TICK?
A. Our life span (life expectancy) is restricted (limited). Everyone accepts A. Tuổi thọ của chúng ta bị hạn chế. Mọi người đều chấp nhận điều này là
this as ‘biologically’ obvious. ‘Nothing lives for ever!’ However, in this hiển nhiên ‘về mặt sinh học’. “Không có gì tồn tại mãi mãi!” Tuy nhiên, trong
statement we think of artificially (man-made) produced (manufacture), câu nói này, chúng tôi đề cập đến các vật thể kỹ thuật, được sản xuất nhân
technical objects, products (goods/commodity) which are subjected to tạo, các sản phẩm chịu sự hao mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng. Điều
(suffered/affected by) natural wear and tear during use. This leads to (bring này dẫn đến kết quả là một lúc nào đó vật thể ngừng hoạt động và không
about) the result (outcome) that at some time or other the object stops sử dụng được nữa (‘chết’ theo nghĩa sinh học). Nhưng sự hao mòn và mất
working and is unusable (‘death’ in the biological sense). But are the wear chức năng của các vật thể kỹ thuật và sự chết của các sinh vật sống có thực
and tear and loss of function of technical objects and the death of sự giống nhau hay có thể so sánh được không?
living organisms really similar or comparable?

B. Our ‘dead’ products are ‘static’, closed systems. It is always the basic B. Sản phẩm ‘chết’ của chúng ta là các hệ thống ‘tĩnh’, khép kín. Nó luôn luôn
material which constitutes the object and which, in the natural course of là vật chất cơ bản cấu thành vật thể và trong quá trình tự nhiên của sự vật,
things, is worn down and becomes ‘older’. Ageing in this case must occur nó bị hao mòn và trở nên 'cũ hơn'. Sự lão hóa trong trường hợp này phải xảy
according to the laws (rule) of physical chemistry and ra theo quy luật hóa lý và nhiệt động lực học. Mặc dù cùng một định luật áp
of thermodynamics. Although the same law holds for a living organism, the dụng cho một sinh vật sống, nhưng kết quả của định luật này không phải là
result of this law is not inexorable (cannot be changed) in the same way. At không thể thay đổi theo cùng một cách. Ít nhất là miễn là một hệ thống sinh
least as long as a biological system has the ability to renew itself, it could học có khả năng tự đổi mới, nó thực sự có thể trở nên già hơn mà không bị
actually become older without ageing; an organism (living thing) is an open, lão hóa; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động mà thông qua đó vật
dynamic system through which new material continuously flows. chất mới liên tục chảy. Do đó, sự phá hủy vật chất cũ và hình thành vật chất
Destruction of old material and formation of new material are thus in mới ở trạng thái cân bằng động vĩnh viễn. Vật chất mà sinh vật được hình
permanent (forever) dynamic equilibrium. The material of which the thành thay đổi liên tục. Vì vậy, cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất cũ lấy

39 | P a g e
organism is formed changes continuously. Thus our bodies continuously chất mới, giống như một cái lò xo ít nhiều duy trì hình thức và chuyển động
exchange old substance for new, just like a spring which more or less của nó, nhưng trong đó các phân tử nước luôn khác nhau.
maintains (keep) its form and movement, but in which the water molecules
are always different.

C. Thus ageing and death should not be seen as inevitable (unavoidable), C. Vì vậy, già và chết không nên được coi là không thể tránh khỏi, đặc biệt
particularly as the organism possesses (own) many mechanisms for repair vì sinh vật sở hữu nhiều cơ chế để sửa chữa. Về nguyên tắc, nó không cần
(fix/mend). It is not, in principle, necessary for a biological system to age and thiết cho một hệ thống sinh học già đi và chết đi. Tuy nhiên, tuổi thọ bị hạn
die. Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic chế, già đi và sau đó là cái chết là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống. Lý
characteristics of life. The reason for this is easy to recognise: in nature, the do cho điều này rất dễ nhận ra: trong tự nhiên, các sinh vật hiện hữu hoặc là
existent (existing) organisms either adapt or are regularly replaced by new thích nghi hoặc là thường xuyên bị thay thế bằng các loại mới. Do những
types. Because of changes in the genetic material (mutations) these have new thay đổi trong vật liệu di truyền (đột biến), chúng có những đặc điểm mới và
characteristics (features) and in the course of (during) their individual lives trong suốt quá trình sống của cá thể, chúng được thử nghiệm để có sự thích
they are tested for optimal (best) or better adaptation to the nghi tốt nhất hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường. Sự bất tử sẽ làm xáo
environmental conditions. Immortality (never die) would disturb this trộn hệ thống này - nó cần có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn. Đây là
system - it needs room (space) for new and better life. This is the basic vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.
problem of evolution.

D. Every organism has a life span which is highly characteristic (typical). D. Mọi sinh vật đều có tuổi thọ mang tính đặc trưng cao. Có sự khác biệt nổi
There are striking differences in life span between different species, but bật về tuổi thọ giữa các loài khác nhau, nhưng trong cùng một loài, thông số
within one species the parameter is relatively constant (unchanged). For tương đối không đổi. Ví dụ, thời gian sống trung bình của con người hầu như
example, the average duration (length) of human life has hardly changed in không thay đổi trong hàng nghìn năm. Mặc dù ngày càng có nhiều người đạt
thousands of years. Although more and more people attain (reach) an được tuổi thọ cao hơn do phát triển của chăm sóc y tế và chế độ dinh dưỡng

40 | P a g e
advanced age as a result of developments in medical care and tốt hơn, giới hạn đặc trưng của hầu hết mọi người vẫn là 80 năm. Một lập
better nutrition, the characteristic upper limit for most remains 80 years. A luận khác chống lại lý thuyết hao mòn đơn giản là sự quan sát rằng thời gian
further argument against the simple wear and tear theory is the observation mà sinh vật già đi nằm trong khoảng vài ngày (thậm chí vài giờ đối với sinh
that the time within which organisms age lies between a few days (even a few vật đơn bào) đến vài nghìn năm, như với cây cù tùng.
hours for unicellular organisms) and several thousand years, as with
mammoth trees.

E. If a life span is a genetically determined biological characteristic, it is E. Nếu tuổi thọ là một đặc tính sinh học được xác định về mặt di truyền, thì
logically necessary to propose the existence of an internal (inside) clock, về mặt logic, cần đề xuất sự tồn tại của một đồng hồ bên trong, theo một
which in some way measures (calculate) and controls the ageing process and cách nào đó đo lường và kiểm soát quá trình lão hóa và cuối cùng xác định
which finally determines death as the last step in a fixed (not changed) cái chết là bước cuối cùng trong một chương trình cố định. Giống như tuổi
programme. Like the life span, the metabolic rate has for different organisms thọ, tỷ lệ trao đổi chất đối với các sinh vật khác nhau có mối quan hệ toán
a fixed mathematical relationship to the body mass. In comparison to the life học cố định với khối lượng cơ thể. So với tuổi thọ, mối quan hệ này là "ngược":
span this relationship is ‘inverted’: the larger the organism the lower its sinh vật càng lớn thì tỷ lệ trao đổi chất của nó càng thấp. Một lần nữa, mối
metabolic rate. Again this relationship is valid not only for birds, but also, quan hệ này không chỉ có giá trị đối với các loài chim, mà còn có giá trị trung
similarly on average within the systematic unit, for all other organisms (plants, bình tương tự trong đơn vị hệ thống, đối với tất cả các sinh vật khác (thực vật,
animals, unicellular organisms). động vật, sinh vật đơn bào).

F. Animals which behave ‘frugally’ with energy become particularly old, for F. Những động vật hành xử “thận trọng” với năng lượng trở nên đặc biệt sống
example, crocodiles and tortoises. Parrots and birds of prey are often lâu, ví dụ như cá sấu và rùa. Vẹt và chim săn mồi thường bị xích lại. Vì vậy,
held chained up. Thus they are not able to ‘experience life’ and so they attain chúng không thể 'trải nghiệm cuộc sống' và do đó chúng đạt được tuổi thọ
a high life span in captivity (in cage). Animals which save energy by cao trong điều kiện nuôi nhốt. Động vật tiết kiệm năng lượng bằng cách
hibernation or lethargy (e.g. bats or hedgehogs) live much longer than those ngủ đông hoặc hôn mê (ví dụ: dơi hoặc nhím) sống lâu hơn nhiều so với

41 | P a g e
which are always active. The metabolic rate of mice can be reduced by a very những động vật luôn hoạt động. Tỷ lệ trao đổi chất của chuột có thể bị giảm
low consumption of (use of) food (hunger diet). They then may live twice as do tiêu thụ rất ít thức ăn. Sau đó, chúng có thể sống lâu gấp đôi so với những
long as their well fed comrades (friend). Women become distinctly (about 10 con chuột được nuôi dưỡng đầy đủ. Phụ nữ sống lâu hơn nam giới một cách
per cent) older than men. If you examine (check) the metabolic rates of the rõ rệt (khoảng 10%). Nếu bạn kiểm tra tỷ lệ trao đổi chất của hai giới, bạn sẽ
two sexes (gender) you establish that the higher male metabolic rate roughly xác định rằng tỷ lệ trao đổi chất của nam giới cao hơn là nguyên nhân của
accounts for the lower male life span. That means that they live life việc tuổi thọ ngắn hơn. Điều đó có nghĩa là họ sống một cuộc sống 'tràn đầy
‘energetically’ - more intensively, but not for as long. năng lượng' – dữ dội hơn, nhưng không quá lâu.

G. It follows from the above that sparing use (consumption) of energy G. Từ trên cho thấy việc sử dụng tiết kiệm năng lượng dự trữ sẽ có xu hướng
reserves should tend to extend life. Extreme high performance sports may kéo dài tuổi thọ. Các môn thể thao hiệu suất cao có thể dẫn đến hiệu quả tim
lead to optimal cardiovascular performance, but they quite certainly do not mạch tối ưu, nhưng chúng chắc chắn không kéo dài tuổi thọ. Thư giãn làm
prolong life. Relaxation lowers metabolic rate, as does adequate giảm tỷ lệ trao đổi chất, cũng như ngủ đủ giấc và nói chung là một tính cách
(sufficient/enough) sleep and in general an equable (always pleasant) and dễ chịu và cân bằng. Mỗi người trong chúng ta có thể phát triển ‘chương trình
balanced personality. Each of us can develop his or her own ‘energy saving tiết kiệm năng lượng’ của riêng mình với một chút khả năng tự quan sát, tự
programme’ with a little self-observation, critical self-control and, above all, kiểm soát và trên hết là sự nhất quán hợp lý. Kinh nghiệm cho thấy, sống
logical consistency. Experience will show that to live in this way not only theo cách này không những tăng tuổi thọ mà còn rất khỏe mạnh. Không nên
increases the life span but is also very healthy. This final aspect should not be quên khía cạnh cuối cùng này.
forgotten.

42 | P a g e
TEST 4

READING PASSAGE 1
LAND OF THE RISING SUN
A. Japan has a significantly better record in terms of (about) average A. Nhật Bản có thành tích tốt hơn đáng kể về thành tích toán học trung
mathematical attainment (achievement) than England and Wales. Large sample bình so với Anh và Wales. Các mẫu so sánh quốc tế về kết quả học tập
international (worldwide/global) comparisons of pupils' attainments since the của học sinh kể từ những năm 1960 đã xác định rằng không chỉ học sinh
1960s have established that not only did Japanese pupils at age 13 have better Nhật Bản ở tuổi 13 có điểm số trung bình tốt hơn, mà tỷ lệ học sinh 'điểm
scores of average attainment, but there was also a larger proportion (percentage) kém' ở Anh cũng lớn hơn, nơi mà, tình cờ, sự chênh lệc về điểm số đạt
of 'low' attainers in England, where, incidentally (by chance), the variation được lớn hơn nhiều. Tỷ lệ Tổng sản phẩm quốc dân chi cho giáo dục tương
(difference) in attainment scores was much greater. The percentage of Gross đương nhau ở hai quốc gia, vậy làm thế nào để đạt được kết quả cao hơn
National Product spent on education is reasonably similar in the two countries, so và nhất quán hơn trong môn toán?
how is this higher and more consistent (stable, constant) attainment in maths
achieved?
B. Các trường trung học cơ sở ở Nhật Bản bao gồm ba năm học, từ lớp
B. Lower secondary schools in Japan cover three school years, from the seventh bảy (13 tuổi) đến lớp chín (15 tuổi). Hầu như tất cả học sinh ở giai đoạn
grade (age 13) to the ninth grade (age 15). Virtually all (almost all) pupils at this này đều theo học các trường công lập: chỉ 3% học ở khu vực tư nhân.
stage attend state schools: only 3 per cent are in the private sector. Schools are Các trường học thường được thiết kế hiện đại, nằm cách mặt đường và
usually modem in design, set well back from the road and spacious inside. rộng rãi bên trong. Phòng học rộng và học sinh ngồi ở các bàn đơn theo
Classrooms are large and pupils sit at single desks in rows. Lessons last for a hàng. Các bài học kéo dài trong 50 phút tiêu chuẩn và luôn được theo
standardised 50 minutes and are always followed by a 10-minute break, which sau bởi 10 phút nghỉ giải lao, giúp học sinh có cơ hội xả hơi. Các giáo
gives the pupils a chance to let off steam. Teachers begin with a formal address viên bắt đầu bằng cách xưng hô trang trọng và cúi chào lẫn nhau, sau
and mutual bowing, and then concentrate on (focus) whole-class teaching. đó tập trung vào việc giảng dạy cả lớp.

43 | P a g e
Classes are large - usually about 40 - and are unstreamed. Pupils stay in the same Các lớp học thì đông - thường khoảng 40 bạn - và không được phân luồng.
class for all lessons throughout the school and develop considerable (great) Học sinh học cùng một lớp trong tất cả các bài học trong suốt thời gian đi
class identity and loyalty. Pupils attend the school in their own neighbourhood, học và phát triển bản sắc và lòng trung thành đáng kể đối với lớp của
which in theory removes ranking by school. In practice in Tokyo, because of chúng. Học sinh theo học tại trường trong khu phố của chúng, về lý
the relative concentration of schools, there is some competition to get into the thuyết, điều này sẽ loại bỏ xếp hạng theo trường. Trong thực tế ở Tokyo,
'better' school in a particular area. do sự tập trung tương đối của các trường học, có một sự cạnh tranh để
được vào trường 'tốt hơn' trong một khu vực cụ thể.

C. Traditional (conventional) ways of teaching form the basis of the lesson and C. Các cách giảng dạy truyền thống hình thành trên nền tảng của bài
the remarkably quiet classes take their own notes of the points made and the học và các lớp học yên tĩnh 1 cách đáng kinh ngạc sẽ tự ghi chép lại những
examples demonstrated (shown). Everyone has their own copy of the textbook điểm đã nêu và các ví dụ minh họa. Mọi học sinh đều có bản sao sách
supplied by (provided by) the central education authority, Monbusho, as part of giáo khoa riêng do cơ quan giáo dục trung ương Monbusho cung cấp,
the concept of free compulsory education up to the age of 15. These textbooks như một phần của khái niệm giáo dục bắt buộc miễn phí cho đến tuổi 15.
are, on the whole (in general), small, presumably inexpensive to produce Những cuốn sách giáo khoa này nhìn chung, nhỏ, có lẽ không đắt để sản
(manufacture), but well set out (arrange, organize) and logically developed. (One xuất, nhưng được trình bày rõ ràng và phát triển một cách logic. (Có
teacher was particularly keen (interested) to introduce colour and pictures into một giáo viên đặc biệt hứng thú với việc đưa màu sắc và hình ảnh vào
maths textbooks: he felt this would make them more accessible to pupils brought sách giáo khoa toán: ông ấy cảm thấy điều này sẽ giúp chúng dễ tiếp cận
up in a cartoon culture.) Besides approving textbooks, Monbusho also decides hơn với những học sinh được nuôi dưỡng trong nền văn hóa phim hoạt
the highly centralised national curriculum and how it is to be delivered hình.) Bên cạnh việc phê duyệt sách giáo khoa, Monbusho cũng quyết
(conveyed). định chương trình giảng dạy quốc gia tập trung cao độ và cách chúng sẽ
được truyền đạt.

44 | P a g e
D. Lessons all follow the same pattern. At the beginning, the pupils put solutions D. Các bài đều theo cùng một mẫu. Lúc đầu, học sinh ghi lời giải bài tập
to the homework on the board, then the teachers comment, correct or elaborate as lên bảng, sau đó giáo viên nhận xét, sửa chữa hoặc chỉnh sửa khi cần
necessary. Pupils mark their own homework: this is an important principle thiết. Học sinh tự chấm bài tập về nhà của mình: đây là một nguyên tắc
in Japanese schooling as it enables (allow) pupils to see where and why they made quan trọng trong việc học ở trường của Nhật Bản vì nó cho phép học sinh
a mistake, so that these can be avoided in future. No one minds mistakes or biết được mình mắc lỗi ở đâu và tại sao để có thể tránh được những lỗi
ignorance as long as you are prepared to learn from them. này trong tương lai. Không ai để tâm đến những sai lầm hoặc sự thiếu
hiểu biết miễn là bạn chuẩn bị học hỏi từ chúng.

After the homework has been discussed, the teacher explains the topic of the Sau khi thảo luận xong bài tập về nhà, giáo viên giải thích chủ đề của bài
lesson, slowly and with a lot of repetition and elaboration. Examples học, chậm rãi, lặp lại và trau chuốt. Ví dụ được chứng minh trên bảng;
are demonstrated on the board; questions from the textbook are worked Các câu hỏi trong sách giáo khoa sẽ được thảo luận trước với cả lớp, sau
through first with the class, and then the class is set questions from the textbook đó cả lớp sẽ đặt các câu hỏi từ sách giáo khoa để tự làm bài cá nhân. Chỉ
to do individually. Only rarely are supplementary (extra/additional) hiếm khi các bản tính bổ sung được phân phát trong một lớp học toán.
worksheets distributed in a maths class. The impression is that the logical Ấn tượng là bản chất logic của sách giáo khoa và sự bao quát toàn diện
nature of the textbooks and their comprehensive coverage of different types of của chúng về các loại ví dụ khác nhau, kết hợp với tính đồng nhất tương
examples, combined with the relative homogeneity of the class, renders (make) đối của lớp, khiến các bảng tính thêm trở nên không cần thiết. Tại thời
work sheets unnecessary. At this point, the teacher would circulate and make sure điểm này, giáo viên sẽ luân chuyển và đảm bảo rằng tất cả các học sinh
that all the pupils were coping (deal with) well. đều làm tốt.

E. It is remarkable that large, mixed-ability classes could be kept together for E. Điều đáng chú ý là những lớp học đông với nhiều trình độ khác nhau
maths throughout all their compulsory schooling from 6 to 15. Teachers say that có thể học toán chung với nhau trong suốt thời gian học bắt buộc của các
they give individual help at the end of a lesson or after school, setting extra work em từ 6 đến 15. Giáo viên nói rằng họ sẽ giúp đỡ từng cá nhân vào cuối
if necessary. In observed lessons, any strugglers would be assisted bài học hoặc sau giờ học, giao thêm bài nếu cần thiết. Trong các bài giảng

45 | P a g e
(help/support/aid) by the teacher or quietly seek help from their neighbour. dự giờ, bất kỳ bạn nào gặp khó khăn sẽ được giáo viên trợ giúp hoặc
Carefully fostered (developed) class identity makes pupils keen to help each other âm thầm tìm kiếm sự giúp đỡ từ những bạn kế bên. Bản sắc lớp học được
- anyway, it is in their interests since the class progresses together. phát triển cẩn thận khiến học sinh quan tâm giúp đỡ lẫn nhau - dù sao thì
đó cũng là lợi ích của họ vì cả lớp cùng tiến bộ.

This scarcely (almost not) seems adequate (enough/sufficient) help to enable slow Điều này dường như không đủ để giúp những người học kém theo kịp.
learners to keep up. However, the Japanese attitude towards education runs Tuy nhiên, quan điểm của người Nhật đối với giáo dục giống như là 'nếu
along the lines of (similar in type) 'if you work hard enough, you can do almost bạn làm việc chăm chỉ, bạn có thể làm được hầu hết mọi thứ'. Phụ huynh
anything'. Parents are kept closely informed of their children's progress and will được thông báo chặt chẽ về sự tiến bộ của con mình và sẽ góp phần
play a part in helping their children to keep up with class, sending them to 'Juku' giúp con họ theo kịp lớp học, gửi chúng đến 'Juku' (lớp học kèm buổi tối
(private evening tuition (teaching)) if extra help is needed and encouraging them riêng) nếu cần thêm sự trợ giúp và khuyến khích chúng học chăm chỉ hơn.
to work harder. It seems to work (effective), at least for 95 per cent of the school Nó có vẻ hiệu quả, ít nhất là đối với 95% sỉ số trường học.
population.
F. Vậy những yếu tố chính góp phần vào sự thành công của việc dạy
F. So what are the major contributing factors in the success of maths toán là gì? Rõ ràng, thái độ là quan trọng. Giáo dục được coi trọng rất
teaching? Clearly, attitudes are important. Education is valued greatly in nhiều trong văn hóa Nhật Bản; Toán được công nhận là một môn học bắt
Japanese culture; maths is recognised as an important compulsory subject buộc quan trọng trong suốt thời gian đi học; và trọng tâm là làm việc
throughout schooling; and the emphasis is on hard work coupled with (together chăm chỉ cùng với tập trung vào độ chính xác.
wiith) a focus on accuracy.
Các điểm liên quan khác liên quan đến thái độ ủng hộ của một lớp học
Other relevant points relate to the supportive attitude of a class towards slower đối với những học sinh chậm hơn, sự thiếu cạnh tranh trong một lớp học
pupils, the lack of (absence of/ scarcity/ shortage) competition within a class, and và sự chú trọng tích cực vào việc học tập cho bản thân và nâng cao tiêu
the positive emphasis on learning for oneself and improving one's own standard. chuẩn của bản thân. Và quan điểm về các bài học nhàm chán lặp đi lặp

46 | P a g e
And the view of repetitively boring lessons and learning the facts by heart, which lại và học thuộc lòng, đôi khi được trích dẫn liên quan đến các lớp học
is sometimes quoted in relation to (related to) Japanese classes, may be unfair của Nhật, có thể là không công bằng và không hợp lý. Không có bài học
and unjustified (unreasonable). No poor maths lessons were observed. They were toán nào được quan sát mà kém cả. Chúng chủ yếu là tốt và một hoặc hai
mainly good and one or two were inspirational. bài học là truyền cảm hứng.

47 | P a g e
READING PASSAGE 2

BIOLOGICAL CONTROL OF PESTS (KIỂM SOÁT SINH HỌC CÂY TRỒNG)


The continuous and reckless use of synthetic (manmade/artificial) chemicals Việc sử dụng liên tục và liều lĩnh các hóa chất nhân tạo để kiểm soát các
for the control of pests which pose a threat to agricultural crops and human loài sâu bọ gây hại, cái mà đe dọa đến cây trồng nông nghiệp và sức khỏe
health is proving to be counter-productive (having the opposite effect). Apart con người thì đang phản tác dụng. Ngoài việc gây ra các rối loạn hệ sinh
from (besides) engendering (cause) widespread ecological disorders, thái trên diện rộng, thuốc trừ sâu đã góp phần làm xuất hiện một giống
pesticides have contributed to (partly caused) the emergence of (appearance) siêu vi khuẩn mới kháng hóa chất, có khả năng gây chết người cao.
a new breed of chemical-resistant, highly lethal (deadly) superbugs.

According to a recent study (research) by the Food and Agriculture Theo một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Nông Lương (FAO), hơn 300
Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed loài sâu bọ nông nghiệp đã phát triển kháng thể đối với nhiều loại hóa
resistance to a wide range of (a variety of) potent (strong) chemicals. Not to be chất mạnh. Các loài sâu bọ truyền bệnh cũng không hề thua kém, khoảng
left behind are the disease-spreading pests, about 100 species of which have 100 loài trong số đó đã trở nên miễn nhiễm với nhiều loại thuốc trừ sâu
become immune to a variety of insecticides now in use. đang được sử dụng.

One glaring (obvious) disadvantage (drawback) of pesticides’ application is Một nhược điểm rõ ràng của việc áp dụng thuốc trừ sâu là, trong khi tiêu
that, while destroying harmful pests, they also wipe out (destroy completely) diệt các loài côn trùng có hại, chúng cũng tiêu diệt sạch nhiều sinh vật
many useful non-targeted organisms, which keep the growth of (development) hữu ích không phải mục tiêu thứ mà giúp kiểm soát sự phát triển của quần
the pest population in check (keep under control). This results in (bring thể sâu bọ. Điều này dẫn đến cái mà các nhà nông nghiệp học gọi là 'hội
about/lead to/ give rise to) what agroecologists call the ‘treadmill syndrome’. chứng máy chạy bộ'. Do tiềm năng sinh sản to lớn và sự đa dạng di truyền
Because of their tremendous (enormous/collosal) breeding (reproduction) của chúng, nhiều loài gây hại được biết đến là có khả năng chống chọi với

48 | P a g e
potential and genetic diversity, many pests are known to withstand (resist) các hóa chất nhân tạo và sinh con với khả năng kháng cự thuốc trừ sâu tích
synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides. hợp.

The havoc (damage) that the ‘treadmill syndrome’ can bring about is well Sự tàn phá mà ‘hội chứng máy chạy bộ’ có thể mang lại được minh họa
illustrated by what happened to cotton farmers in Central America. In the early rõ ràng qua những gì đã xảy ra với nông dân trồng bông ở Trung Mỹ. Vào
1940s, basking in the glory of chemical-based intensive agriculture, the đầu những năm 1940, trước vinh quang của nền nông nghiệp thâm canh
farmers avidly took to (start doing often) pesticides as a sure measure (solution) dựa trên hóa chất, những người nông dân đã bắt đầu sử dụng thường xuyên
to boost crop yield. The insecticide was applied eight times a year in the mid- thuốc trừ sâu như một biện pháp chắc chắn để tăng năng suất cây trồng.
1940s, rising to 28 in a season in the mid-1950s, following the sudden Thuốc trừ sâu được sử dụng tám lần một năm vào giữa những năm 1940,
proliferation (increase) of three new varieties of chemical-resistant pests. tăng lên 28 lần trong một vụ vào giữa những năm 1950, theo sau là sự gia
tăng đột ngột của ba giống sâu bệnh kháng hóa chất mới.

By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak Vào giữa những năm 1960, tình hình trở nên đáng báo động với sự bùng
(sudden start) of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such phát của thêm bốn loài gây hại mới, đòi hỏi phải phun thuốc trừ sâu đến
an extent that 50% of the financial outlay (spending) on cotton production was mức 50% chi phí tài chính cho sản xuất bông được chi trả cho thuốc trừ
accounted for (taken up) by pesticides. In the early 1970s, the spraying sâu. Vào đầu những năm 1970, việc phun thuốc thường xuyên lên tới 70 lần
frequently reached 70 times a season as the farmers were pushed to the wall by một mùa do nông dân bị đẩy vào đường cùng bởi sự xâm nhập của các
the invasion of genetically stronger insect species. loài côn trùng mạnh hơn về mặt di truyền.

Most of the pesticides in the market today remain inadequately (not enough) Một nghiên cứu của các cơ quan môi trường Hoa Kỳ cho biết hầu hết các
tested for properties that cause cancer and mutations as well as for other loại thuốc trừ sâu trên thị trường hiện nay vẫn chưa được kiểm tra đầy
adverse effects on (negative effects on) health, says a study by United đủ về các đặc tính gây ung thư và đột biến cũng như các tác dụng phụ
States environmental agencies. The United States National Resource Defense khác đối với sức khỏe. Hội đồng Bảo vệ Tài nguyên Quốc gia Hoa Kỳ đã

49 | P a g e
Council has found that DDT was the most popular of a long list of dangerous phát hiện ra rằng DDT là chất phổ biến nhất trong danh sách dài các hóa
chemicals in use. chất nguy hiểm đang được sử dụng.

In the face of (being threatened with) the escalating (greater) perils (danger) Đối mặt với những nguy cơ ngày càng gia tăng từ việc sử dụng bừa bãi
from indiscriminate applications of pesticides, a more effective and thuốc trừ sâu, một chiến lược kiểm soát sinh học hiệu quả hơn và hợp lý
ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of hơn về mặt sinh thái, liên quan đến việc sử dụng có chọn lọc các kẻ thù
natural enemies of the pest population, is fast gaining popularity - though, as tự nhiên của quần thể sâu bọ, đang nhanh chóng trở nên phổ biến - tuy
yet, it is a new field (area) with limited potential. The advantage of biological nhiên, nó là một lĩnh vực mới với tiềm năng hạn chế. Ưu điểm của kiểm
control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, soát sinh học trái ngược với các phương pháp khác là nó cung cấp một hệ
perpetual (continuous for a long time) control system with a minimum of thống kiểm soát lâu dài, chi phí tương đối thấp với mức tối thiểu các tác
detrimental (harmful) side-effects. When handled by experts (specialist), bio- dụng phụ có hại. Khi được xử lý bởi các chuyên gia, kiểm soát sinh học
control is safe, non-polluting and self-dispersing. an toàn, không gây ô nhiễm và tự phân tán.

The Commonwealth Institute of Biological Control (CIBC) in Bangalore, with Viện Kiểm soát Sinh học Khối thịnh vượng chung (CIBC) ở Bangalore, với
its global (worldwide) network of research laboratories and field stations, is mạng lưới các phòng thí nghiệm nghiên cứu và trạm thực địa toàn cầu, là
one of the most active, non-commercial research agencies engaged in một trong những cơ quan nghiên cứu phi thương mại tích cực nhất tham
(participate in) pest control by setting natural predators against parasites. gia vào việc kiểm soát sâu bọ bằng cách thiết lập các loài săn mồi tự nhiên
CIBC also serves as a clearing-house for the export and import of biological chống lại ký sinh trùng. CIBC cũng đóng vai trò là cơ quan thu thập và
agents for pest control world-wide. trao đổi thông tin xuất khẩu và nhập khẩu các tác nhân sinh học để kiểm
soát sâu bọ trên toàn thế giới.

CIBC successfully used a seed-feeding weevil, native to Mexico, to control the CIBC đã sử dụng thành công một loài mọt ăn hạt, có nguồn gốc từ Mexico,
obnoxious parthenium weed, known to exert devious influence on agriculture để kiểm soát loại cỏ dại parthenium đáng ghét, được biết là gây ảnh hưởng

50 | P a g e
and human health in both India and Australia. Similarly, the Hyderabad-based xấu đến nông nghiệp và sức khỏe con người ở cả Ấn Độ và Úc. Tương tự,
Regional Research Laboratory (RRL), supported by (backed by) CIBC, is now Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Khu vực (RRL) có trụ sở tại Hyderabad, được
trying out an Argentinian weevil for the eradication of (get rid of) water CIBC hỗ trợ, hiện đang thử một loài mọt Argentina để diệt trừ lục bình,
hyacinth, another dangerous weed, which has become a nuisance in many parts một loài cỏ nguy hiểm khác, đã trở thành mối phiền toái ở nhiều nơi trên
of the world. According to Mrs Kaiser Jamil of RRL, ‘The Argentinian weevil thế giới. Theo bà Kaiser Jamil của RRL, "Con mọt Argentina không tấn
does not attack any other plant and a pair of adult bugs could destroy t công bất kỳ cây nào khác và một cặp bọ trưởng thành có thể tiêu diệt cỏ
he weed in 4-5 days.’ CIBC is also perfecting the technique for breeding dại trong vòng 4-5 ngày." CIBC cũng đang hoàn thiện kỹ thuật nhân giống
parasites that prey on (feed on) ‘disapene scale’ insects – notorious (famous in ký sinh trùng săn mồi trên côn trùng ‘disapene scale’- chất làm rụng lá
a bad way) defoliants of fruit trees in the US and India. khét tiếng của cây ăn quả ở Mỹ và Ấn Độ.

How effectively biological control can be pressed into service is proved by the Việc kiểm soát sinh học có thể được đưa vào sử dụng hiệu quả như thế nào
following examples. In the late 1960s, when Sri Lanka’s được chứng minh bằng các ví dụ sau. Vào cuối những năm 1960, khi những
flourishing coconut groves were plagued (cause trouble) by leaf- rặng dừa tươi tốt của Sri Lanka bị phá hoại bởi sâu bọ ăn lá, một loại ấu
mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest trùng ký sinh nhập khẩu từ Singapore đã kiểm soát được dịch hại này. Một
under control. A natural predator indigenous to (native to) India, Neodumetia kẻ săn mồi tự nhiên bản địa ở Ấn Độ, Neodumetia sangawani, được cho là
sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect that was hữu ích trong việc kiểm soát côn trùng vảy cỏ Rhodes đang ăn cỏ làm thức
devouring (eat quickly) forage grass in many parts of the US. By using ăn gia súc ở nhiều vùng của Hoa Kỳ. Bằng cách sử dụng Neochetina bruci,
Neochetina bruci, a beetle native to Brazil, scientists at Kerala Agricultural một loài bọ có nguồn gốc từ Brazil, các nhà khoa học tại Đại học Nông
University freed a 12-kilometre-long canal from the clutches of the weed nghiệp Kerala đã giải phóng một con kênh dài 12 km khỏi nanh vuốt của
Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala. About 30,000 loài cỏ dại Salvinia molesta, thường được gọi là 'African Payal' ở Kerala.
hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed. Khoảng 30.000 héc ta ruộng lúa ở Kerala bị loại cỏ dại này xâm hại.

51 | P a g e
READING PASSAGE 3
COLLECTING ANT SPECIMENS
Collecting ants can be as simple as picking up stray (lost) ones and placing Việc thu thập kiến có thể đơn giản như nhặt lên những con đi lạc và đặt chúng
(put) them in a glass jar, or as complicated (complex) as completing an vào lọ thủy tinh, hoặc phức tạp như hoàn thành một cuộc khảo sát toàn diện
exhaustive survey of all species present in an area and estimating their về tất cả các loài có mặt trong một khu vực và ước tính số lượng tương đối
relative abundances (large quantity). The exact method used will depend on của chúng. Phương pháp chính xác được sử dụng sẽ phụ thuộc vào mục đích
(rely on) the final purpose of the collections. For taxonomy or classification, cuối cùng của các bộ sưu tập. Đối với phân loại học hoặc phân loại, các chuỗi
long series, from a single nest, which contain all castes (workers, including dài, từ một tổ duy nhất, chứa tất cả các thành phần (kiến thợ, bao gồm cả kiến
majors and minors, and, if present, queens and males) are desirable (worth chính và kiên con, và nếu có, kiến chúa và kiến đực là đáng có nhất, để cho
having), to allow the determination of variation within species. For phép xác định sự biến đổi trong cùng 1 loài. Đối với các nghiên cứu sinh
ecological studies, the most important factor is collecting identifiable thái, yếu tố quan trọng nhất là thu thập các mẫu có thể nhận dạng của càng
samples of as many of the different species present as possible. Unfortunately nhiều loài khác nhau hiện diện càng tốt. Thật không may, những phương pháp
(unluckily), these methods are not always compatible (exist together). The này không phải lúc nào cũng tương thích. Các nhà phân loại học đôi khi bỏ
taxonomist sometimes overlooks (miss) whole species in favour of (support) qua toàn bộ loài để chọn những nhóm hiện đang được nghiên cứu, trong khi
those groups currently under study, while the ecologist often collects only a nhà sinh thái học thường chỉ thu thập một số lượng hạn chế các mẫu vật của
limited number of specimens of each species, thus reducing (diminish) their mỗi loài, do đó làm giảm giá trị của chúng cho việc điều tra phân loại.
value for taxonomic investigations.

To collect as wide a range of species as possible, several methods must be Để thu thập càng nhiều loài càng tốt, phải sử dụng một số phương pháp. Chúng
used. These include hand collecting, using baits to attract the ants, ground bao gồm thu thập bằng tay, sử dụng bả để thu hút kiến, lấy mẫu đất và sử
litter sampling, and the use of pitfall traps. Hand collecting consists of dụng bẫy. Thu thập bằng tay bao gồm tìm kiếm kiến ở mọi nơi chúng có thể
(include) searching for ants everywhere they are likely to (probably) occur. xuất hiện. Điều này bao gồm trên mặt đất, dưới đá, khúc gỗ hoặc các vật
This includes on the ground, under rocks, logs or other objects (things) on thể khác trên mặt đất, trong gỗ mục nát trên mặt đất hoặc trên cây, trong thảm

52 | P a g e
the ground, in rotten wood on the ground or on trees, in vegetation, on tree thực vật, trên thân cây và dưới vỏ cây. Khi có thể, việc thu thập nên được thực
trunks and under bark. When possible, collections should be made from nests hiện từ tổ hoặc cột tìm kiếm và ít nhất 20 đến 25 cá thể được thu thập. Điều
or foraging columns and at least 20 to 25 individuals collected. This will này sẽ đảm bảo rằng tất cả các cá thể đều thuộc cùng một loài, và do đó làm
ensure (make sure) that all individuals are of the same species, and so increase tăng giá trị của chúng cho các nghiên cứu chi tiết. Vì một số loài chủ yếu sống
their value for detailed studies. Since some species are largely nocturnal, về đêm, việc thu thập không nên bị giới hạn vào ban ngày. Các mẫu vật được
collecting should not be confined to (restricted to/ limited) daytime. thu thập bằng cách sử dụng máy hút (thường được gọi là máy hút kém hơn),
Specimens are collected using an aspirator (often called a poorer), forceps, a kẹp, bàn chải sơn mịn, ẩm hoặc ngón tay. nếu loài kiến đó được cho là không
fine, moistened paint brush, or fingers. if the ants are known not to sting. đốt. Các cá thể côn trùng được đặt trong ống nhựa hoặc thủy tinh (dung tích
Individual insects are placed (put) in plastic or glass tubes (1.5-3.0 ml 1,5-3,0 ml đối với kiến nhỏ, 5-8 ml đối với kiến lớn hơn) có chứa 75% đến
capacity for small ants, 5-8 ml for larger ants) containing 75% to 95% ethanol. 95% ethanol. Ống nhựa có đỉnh an toàn thì tốt hơn thủy tinh vì chúng nhẹ
Plastic tubes with secure tops are better than glass because they are lighter, hơn và không dễ bị vỡ nếu không cẩn thận.
and do not break as easily if mishandled (touch s.t in a careless way)

Baits can be used to attract and concentrate foragers. This often increases the Bả có thể được sử dụng để thu hút và tập trung những con kiến đi tìm mồi. Điều
number of individuals collected and attracts species that are otherwise elusive này thường làm tăng số lượng cá thể được thu thập và thu hút các loài lẽ ra là
(difficult to find). Sugars and meats or oils will attract different species and a rất khó tìm thấy. Đường và thịt hoặc dầu sẽ thu hút các loài khác nhau và
range should be utilized (used). These baits can be placed either on the ground nên sử dụng nhiều loại. Các loại bả này có thể được đặt trên mặt đất hoặc trên
or on the trunks of trees or large shrubs (bush). When placed on the ground, các thân cây hoặc bụi cây lớn. Khi đặt trên mặt đất, bả phải được đặt trên thẻ
baits should be situated on small paper cards or other flat, light-coloured giấy nhỏ hoặc các bề mặt phẳng, sáng màu khác, hoặc trong ống nghiệm hoặc
surfaces, or in test-tubes or vials. This makes it easier to spot (see/notice) ants lọ. Điều này giúp dễ dàng phát hiện kiến và bắt chúng trước khi chúng có thể
and to capture (keep) them before they can escape into the surrounding leaf trốn thoát vào lớp lá xung quanh.
litter.

53 | P a g e
Many ants are small and forage (search for food) primarily (mainly) in the Nhiều loài kiến nhỏ và kiếm ăn chủ yếu trong lớp lá và các mảnh vụn khác
layer of leaves and other debris on the ground. Collecting these species by trên mặt đất. Việc thu thập những loài này bằng tay có thể khó khăn. Một
hand can be difficult. One of the most successful ways to collect them is to trong những cách thành công nhất để thu thập chúng là thu thập những mẩu
gather the leaf litter in which they are foraging and extract the ants from it. lá mà chúng đang kiếm ăn và lấy kiến từ nó. Điều này thường được thực hiện
This is most commonly done by placing leaf litter on a screen over a large nhất bằng cách đặt xác lá trên một màn hình trên một cái phễu lớn, thường là
funnel, often under some heat. As the leaf litter dries from above, ants (and dưới một ít nhiệt. Khi lớp lá khô từ phía trên, kiến (và các động vật khác) di
other animals) move downward and eventually (in the end) fall out the chuyển xuống dưới và cuối cùng rơi ra phía dưới và được gom lại trong cồn
bottom and are collected in alcohol placed below the funnel. This method đặt bên dưới phễu. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong các khu rừng
works especially well in rainforests and marshy areas. A method of nhiệt đới và đầm lầy. Một phương pháp để cải thiện sản lượng đánh bắt khi
improving the catch when using a funnel is to sift the leaf litter through a coarse sử dụng phễu là sàng phân lá qua sàng thô trước khi đặt lên trên phễu. Điều
screen before placing it above the funnel. This will concentrate the litter and này sẽ tập trung các mảnh lá và loại bỏ các lá và cành lớn hơn. Nó cũng sẽ
remove (get rid of) larger leaves and twigs. It will also allow (enable) more cho phép lấy mẫu nhiều lứa hơn khi sử dụng một số lượng phễu hạn chế.
litter to be sampled when using a limited number of funnels.

The pitfall trap is another commonly used tool (instrument) for collecting ants. Bẫy là một công cụ thường khác được sử dụng để thu thập kiến. Bẫy có thể là
A pitfall trap can be any small container placed on the ground with the top bất kỳ thùng chứa nhỏ nào được đặt trên mặt đất ở vị trí cao nhất, với bề mặt
level with the surrounding surface and filled with a preservative. Ants are bao quanh và chứa đầy chất bảo quản. Kiến được thu thập khi chúng rơi vào
collected when they fall into the trap while foraging. The diameter of the traps bẫy trong khi kiếm ăn. Đường kính của bẫy có thể thay đổi từ khoảng 18 mm
can vary (change) from about 18 mm to 10 cm and the number used can vary đến 10 cm và số lượng sử dụng có thể thay đổi từ vài đến vài trăm. Kích thước
from a few to several hundred. The size of the traps used is influenced largely của bẫy được sử dụng bị ảnh hưởng phần lớn bởi sở thích cá nhân (mặc dù
by personal preference (although larger sizes are generally better), while the kích thước lớn hơn thường tốt hơn), trong khi số lượng sẽ được xác định bởi
number will be determined by the study being undertaken. The preservative nghiên cứu đang được thực hiện. Chất bảo quản được sử dụng thường là
used is usually ethylene glycol or propylene glycol, as alcohol will evaporate ethylene glycol hoặc propylene glycol, vì rượu sẽ bay hơi nhanh và bẫy sẽ bị

54 | P a g e
quickly and the traps will dry out. One advantage (benefit) of pitfall traps is khô. Một ưu điểm của bẫy là chúng có thể được sử dụng để thu thập trong một
that they can be used to collect over a period of time with minimal (very small) khoảng thời gian mà cần rất ít bảo dưỡng và can thiệp. Một điều bất lợi là
maintenance and intervention. One disadvantage (drawback) is that some một số loài không được thu thập vì chúng tránh bẫy hoặc không thường gặp
species are not collected as they either avoid the traps or do not commonly khi đi kiếm ăn.
encounter (meet) them while foraging.

55 | P a g e

You might also like