Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án - Hệ Thống Đóng Nắp Chai Nước Tự Động - 909104
Đồ Án - Hệ Thống Đóng Nắp Chai Nước Tự Động - 909104
dụng mang một ý nghĩa hết sức to lớn, có thể nói ngành tự động hoá là ngành
đánh giá sự phát triển công nghiệp của thế giới nói chung và một quốc gia nói
riêng. Sự tự động hoá trong sản xuất làm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm và tiếp cận thâu tóm thị trường. Những chỉ số đó là
những mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn muốn hướng đến và cải thiện.
Vì tầm quan trọng quá to lớn như vậy nên là sinh viên chuyên ngành tự
động hoá, chúng tôi càng phải trau dồi kiến thức cho mình để có nền tảng
phát huy tính sáng tạo sau này phát triển đất nứơc.
Chính vì thế mà sau khi tìm hiểu kĩ và cuối cùng, chúng tôi quyết định
chọn đề tài : “ HỆ THỐNG BƠM NUỚC VÀ ĐÓNG NẮP CHAI TỰ
ĐỘNG”. Với mô hình này sẽ cho chúng ta hình dung một khía cạnh nhỏ trong
lĩnh vực tự động hóa qua đó cũng tư duy cho chúng ta về một hệ thống lớn,
một băng chuyền được điều khiển logic thông minh là như thế nào.
Chúng tôi là sinh viên của trường Đại học công nghiệp Hà Nội, là chủ
nhân tương lai của đất nước, chúng tôi sẽ cố gắng học hỏi, nâng cao tính
sáng tạo và tư duy để không phụ lòng mong mỏi của thầy cô, của đất nước.
Đã giảng dạy chúng em những kiến thức bổ ích về bộ môn đo lường cảm
biến
Tuy nhiên, trong khi thực hiện đề tài vẫn không tránh khỏi thiếu sót vì những
nguyên nhân khách quan nên mong quý thầy cô bỏ qua và đóng góp ý kiến để
chúng em hoàn thiện hơn.
o Khung sườn : được làm bằng plastic trong suốt giúp người sử dụng dễ
dàng quan sát hệthống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa PVC
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra hoạt
động của các chức năng.
2. Hệ thống cao cấp: hệ thống được trang bị
o Mạch điều khiển trung tâm PLC của Panasonic: điều khiển xuyên suốt hệ
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt động
của hệ thống trên các đèn led
(màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ thống ngắt điện hoàn toàn tự động, tín
hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát ra. Ngoài ra chương trình trong PLC này
nhiều chức năng hơn hệ thống tiêu chuẩn
o Khung sườn : được làm bằng thép không gỉ và các ô cửa sổ nhỏ mica trong
suốt giúp người sử dụng dễ dàng quan sát hệ thống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa thép không gỉ
o Mạch đếm số bình thành phẩm: đếm số bình thành phẩm đã sản xuất
hoặc người sử dụng có thể lập trình số bình mong muốn.
o Các vòi chiết rót : được bọc cẩn thận tránh ăn mòn gỉ sét
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra hoạt
động của các chức năng.
2.Nguyên lý hoạt động
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:
- Vỏ bình được đặt úp trên hệ thống xúc rửa chiết rót và đóng nắp (gọi tắt là
RFC).
- Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được nối vào hệ thống RFC.
- Các cánh tay đòn sẽ tự động đưa bình vào hệ thống xúc rửa. Tùy theo model
của máy mà có các công đoạn xúc rửa khác nhau (rửa bằng nước tinh khiết)
oHệ thống tiêu chuẩn : 2 công đoạn xúc rửa bên trong bình
oHệ thống cao cấp : 1 công đoạn xúc rửa bên ngoài và 2 công đoạn xúc rửa
bên trong
- Sau khi rửa và được sấy khô, bình sẽ được cánh tay đòn lật ngược trở lại
và đưa vào vị trí chiết rót, bơm nước sẽ tự động chiết rót vào bình. (Lưu ý :
thể tích nước có thể điều chỉnh được)
- Khi bình chứa đã đầy nước, sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp bình
chứa được lấp đầy trong ống chứa (30 nắp) và được đưa vào ngay đầu bình
chứa.
- Một máy nén hơi được nối với búa dập trong hệ thống để dập nắp chặt
Động cơ DC là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Động cơ điện một chiều ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng dân dụng
cũng như công nghiệp. Thông thường động cơ điện một chiều chỉ chạy ở
một tốc độ duy nhất khi nối với nguồn điện, tuy nhiên vẫn có th ể đi ều khi ển
tốc độ và chiều quay của động cơ với sự hỗ trợ của các mạch điện tử cùng
phương pháp PWM.
Động cơ điện một chiều trong dân dụng thường là các dạng động cơ
hoạt động với điện áp thấp, dùng với những tải nhỏ. Trong công nghiệp,
động cơ điện một chiều được sử dụng ở những nơi yêu cầu moment mở máy
lớn hoặc yêu cầu thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng. ở đây ta ch ỉ nghiên c ứu
động cơ DC trong dân dụng chỉ hoạt động với điện áp 24V trở xuống .
Rotor ( còn gọi là phần ứng ) gồm các lá thép kỹ thu ật đi ện ghép l ại có
rãnh để đặt các phần tử của dây quấn phần ứng. Điện áp một chiều đ ược
đưa vào phần ứng qua hệ thống chổi than – vành góp.
Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều và đổi
chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số lượng
cực từ (một nửa có cực từ âm, một nửa có cực từ dương).
E = K Φ. W (1)
V = E + Ru.Iu (2)
M = K Φ Iu (3)
Với:
Khi có một dòng điện chảy qua cuộn dây quấn xung quanh m ột lõi s ắt,
cạnh phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi
cạnh đối diện lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn
tay trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm cho
rotor quay. Để làm cho rotor quay liên tục và đúng chi ều, một b ộ c ổ góp đi ện
sẽ làm chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Ch ỉ có v ấn
đề là khi mặt của cuộn dây song song với các đường s ức từ trường. Nghĩa là
lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây lệch 90 o so với phương ban đầu
của nó, khi đó rotor sẽ quay theo quán tính. Tương tác giữa dòng đi ện ph ần
ứng và từ thông kích thích tạo thành momen điện từ. Do đó phần ứng sẽ được
quay quanh trục.
Theo (4) : khi Iu không đổi (tức Moment không đ ổi) và Φ không đ ổi thì
W thay đổi "tuyến tính" theo V (thực tế thì không hoàn toàn tuy ến tính theo
đường thẳng được).
Khi tỷ lệ thời gian "on" trên thời gian "off" thay đổi sẽ làm thay đ ổi
điện áp trung bình (VAV). Tỷ lệ phần trăm thời gian "on" trong một chu kỳ
chuyển mạch nhân với điện áp cấp nguồn sẽ cho điện áp trung bình đặt vào
động cơ. Như vậy với điện áp nguồn cung cấp là 100V, và tỷ lệ th ời gian ON
là 25% thì điện áp trung bình là 25V. VAV thay đổi từ VL đến VH tùy theo các
độ rộng Ton và Toff
Như vậy, tốc độ động cơ sẽ thay đổi "tuyến tính" theo % độ rộng xung.
2. Băng tải:
• Ứng dụng
− Băng tải NN có đặc tính mềm dẻo, dai và hiện được coi là loại
bố chịu lực phổ thông và có nhiều ưu điểm vượt trội.
− Thường dùng để tải than, sỏi, đá (các cỡ), cát, quặng sắt, xi măng,
than, gỗ… Không dùng để tải các vật liệu chịu nhiệt trên 600 0C hoặc các bề mặt có
chất dầu.
− Băng tải bố NN chiếm từ 60-70% trên thị trường hiện nay do tính kinh
tế và nhẹ của nó.
− Băng tải có thể nâng lên hạ xuống để làm đổi hướng vận chuyển.
− Dùng để vận chuyển các sản phẩm đã đóng thùng, có trọng lượng
lớn.
2.3.3. Băng tải cáp thép
• Cấu tạo
− Băng tải lõi thép gồm nhiều lõi cáp thép được sắp xếp theo
chiều dọc ở những khoảng cách từ 10 đến 15mm, lớp cáp thép này là phần
chịu lực tải chính giữ cho băng tải luôn chạy đúng hướng bao quanh nó là lớp
phủ cao su mặt trên và mặt dưới.
− Lớp cáp thép sẽ được liên kết với nhau bằng một phương pháp đặt
biệt, sự liên kết này giúp cho băng tải không có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong suốt
quá trình sử dụng, cao su mặt và cao su bao phủ cáp thép được chế tạo theo những
tính chất riêng.
− Ký hiệu thông thường các loại băng tải cáp thép: ST-500,ST-630,ST-
800 và cao nhất tới ST-7000, độ dày có thể lên tới 50mm. Băng tải cáp thép thường
rất nặng như loại ST-1000, khổ 1 mét có thể lên tới 25Kg/m. Vì vậy thường chỉ dài
150m/cuộn.
• Đặc điểm
− Băng tải cáp thép chủ yếu sử dụng tại các hệ thống truyền tải có chiều
dài lớn trên 300m, do có thể chịu được cường lực rất cao.
− Các sợi cáp thép được bố trí song song đều nhau theo chiều dọc băng
tải và rải đều trên toàn mặt băng tải.
− Băng tải cáp thép có tỷ lệ dãn dư cực thấp dưới 1% kể cả trong điều
kiện toàn tải.
− Băng tải cáp thép có độ bền tuyệt hảo nhất trong các loại băng tải.
− Toàn bộ cáp thép trước khi lưu hóa phải được xử lý tráng ngoài tạo
bám dính với lớp cao su bao quanh và đây là yếu tố quang trọng nhất khi chọn băng
tải. Lớp cao su mặt được chế tạo đặc biệt để chống lại các lực xé rách từ mọi
hướng.
− Có những băng tải thép có tuổi thọ tới 15- 20 năm trong điều kiện vận
hành liên tục hiệu quả kinh tế là rất lớn.
Ta có:
N 2 = θ1
N1 θ 2
Với :
3. Encoder:
Encoder mục đích dùng để xác định vị trí góc của một đĩa quay, để đo
tốc độ và chiều quay của thiết bị, đĩa quay có thể là bánh xe, trục động cơ,
hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác định vị trí góc. Dựa trên nguyên tắc cảm
biến ánh sáng với một đĩa có khắc vạch sáng tối quay gi ữa ngu ồn sáng và
phototransistor (đối với encoder quang) hoặc là hiện tượng cảm ứng điện từ
(đối với encoder từ). Ở đây ta chỉ đề cập tới encoder quang. Encoder được
chia làm 2 loại, là encoder tuyệt đối và encoder gia tăng. Ở đây ta chỉ nghiên
cứu về loại gia tăng.
Ngoài ra một số encoder còn có dây pha z, ta thu được m ột xung t ừ pha
z khi đĩa encoder quay 1 vòng.
Hình 1.9: Cấu tạo đĩa quay trong encoder
Encoder thực chất là một đĩa tròn xoay, quay quanh trục. Trên đĩa có các
lỗ (rãnh). Dùng một đèn led để chiếu lên mặt đĩa. Khi đĩa quay, ch ỗ không có
lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên qua được, chỗ có lỗ (rãnh), đèn led s ẽ
chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt bên kia của đĩa, đặt một con m ắt thu. V ới
các tín hiệu có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, ta ghi nhận được đèn led
có chiếu qua lỗ hay không. Cứ mỗi lần đi qua một l ỗ, chúng ta ph ải l ập trình
để thiết bị đo đếm lên 1. Số lỗ trên đĩa sẽ quyết định độ chính xác của thiết
bị đo. Ví dụ có 1 lỗ tức là khi quay được 1 vòng thì bộ thu s ẽ thu đ ược 1
xung, nếu đĩa khoét N lỗ có nghĩa 1 vòng thu được N xung. Như vậy khi đo
tốc độ, ta đếm số xung trong 1 đơn vị th ời gian, t ừ đó tính đ ược s ố vòng trên
1 đơn vị thời gian (hoặc có thể đo chu kì xung). Nếu đo tốc độ cao thì s ố lỗ
khoét càng nhiều càng chính xác.
+ Máy nén khí theo nguyên lý trao đổi thể tích: Máy nén khí ki ểu
pittong, máy nén khí kiểu cách gạt, máy nén khí kiểu root, máy nén khí kiểu
trục vít.
+ Máy nén khí tuabin: Máy nén khi ly tâm và máy nén khí theo
chiều trục.
4.2. Bình trích chứa khí nén:
Khí nén sau khi ra khỏi máy nén khí và được xử lý thì cần phải có một bộ
phận lưu trữ để sử dụng. Bình trích chứa khí nén có nhiệm vụ cân bằng áp suất khí
nén từ máy nén khí chuyển đến trích chứa, ngưng tụ và tách nước.
Kích thước bình trích chứa phụ thuộc vào công suất của máy nén khí
và công suất tiêu thụ của các thiết bị sử dụng, ngoài ra kích thước này còn
phụ thuộc vào phương pháp sử dụng: ví dụ sử dụng liên tục hay gián đoạn.
Van đảo chiều có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng bằng cách đóng
mở hay thay đổi vị trí các cửa van để thay đổi hướng của dòng khí nén.
Hình 1.26: Trạng thái khi OFF và ON của van đảo chiều.
* Ký hiệu của van đảo chiều
Vị trí của nòng van được ký hiệu bằng các ô vuông liền nhau với các chữ
cái o,a ,b ,c ,… hay các chữ số 0, 1, 2, …
a o b a b
Vị trí ‘không’ là vị trí mà khi van chưa có tác động của tín hiệu bên ngoài
vào. Đối với van có 3 vị trí, thì vị trí ở giữa, ký hiệu ‘o’ là vị trí ‘không’. Đối với van
có 2 vị trí thì vị trí ‘không’ có thể là ‘a’ hoặc ‘b’, thông thường vị trí bên phải ‘b’ là vị
trí ‘không’.
Ký hiệu Port của van ISO 5599 ISO 1219
Port cấp nguồn (từ bộ lọc khí) 1 P
Port điều khiển (làm việc) 2, 4, 6… A, B, C..
Port xả 3, 5, 7… R, S, T…
Port nối tín hiệu điều khiển 12, 14… X, Y…
a b
Bên trong ô vuông của mỗi vị trí là các đường mũi tên biểu diễn
hướng chuyển động của dòng khí nén qua van. Khi dòng b ị ch ặn thì đ ược
biểu diễn bằng dấu gạch ngang.
4(B 2(A
) ) 1
Cửa nối điều khiển 14(Z 0 12(Y Cửa nối điều khiển
2 : chỉ số vị trí.
Tín hiệu tác động vào van đảo chiều có 4 loại là: tác động bằng tay, tác
động bằng cơ học, tác động bằng khí nén và tác động bằng nam châm điện.
Tín hiệu tác động từ 2 phía ( đối với van đảo chiều không có vị trí
‘không’) hay chỉ từ 1 phía (đối với van đảo chiều có vị trí ‘không’).
Nút bấm
Tay gạt
Bàn đạp
Đầu dò
Cừ chặn bằng con lăn tác động 2
chiều
Lò xo
Trực tiếp
Van đảo chiều có vị trí ‘không’ là loại van tác động bằng cơ – lò xo và ký
hiệu lò xo nằm ngay vị trí bên cạnh ô vuông phía bên phải của ký hiệu van. Tác động
lên phía đối diện nòng van là tín hiệu tác động bằng cơ, khí nén hay bằng đi ện. Khi
chưa có tín hiệu tác động, vị trí của các cửa nối được biểu diễn trong ô vuông phía
bên phải đối với van đảo chiều 2 vị trí. Còn đối với van đảo chiều 3 vị trí thì vị trí
‘không’ nằm ở giữa.
Ví dụ : Van đảo chiều 2/2 tác động bằng nam châm điện:
1 0 R
Y
P
Van tiết lưu có nhiệm vụ thay đổi lưu lượng dòng khí nén, có nghĩa
là thay đổi tốc độ của cơ cấu chấp hành.
Ký hiệu chung:
A B
Van tiết lưu điều chỉnh bằng tay: A • • B
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén
thành năng lượng cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể chuyển động thẳng
(xilanh) hoặc chuyển động quay (động cơ khí nén).
4.6.2. Xi lanh.
- Áp lực khí nén chỉ tác động vào một phía của xilanh, phía còn
lại do ngoại lực hay lò xo tác động.
a b
Hình 24. Chiều tác động ngược lại do ngoại lực (a) và do lo xo (b)
- Khí nén được đưa vào 2 phía của xilanh, do yêu cầu điều
khiển mà xilanh đi vào hay đi ra sẽ tuỳ thuộc vào việc đưa khí nén vào
phía nào của xilanh.
Xilanh quay
- Hình biểu diễn tượng trưng của xilanh quay. Hai ngõ vào đi ều
khiển để điều khiển pittong có răng di chuyển qua lại. Khi cần
pittong di chuyển sẽ ăn khớp với 1 bánh răng làm bánh răng quay.
Trục bánh răng sẽ được gắn với cơ cấu chuyển động.
Hình trên cho ta thấy lực tương tác tạo thành momen quay kéo phần ứng về vị trí cân
bằng (tại vị trí trục từ trường của phần cảm và trục từ trường phần ứng thẳng hàng)
Momen quay được tính theo công thức sau :
M = 2R.Fn
Có thể xem động cơ bước hoạt động tương tự như động cơ đồng bộ, với từ
trường quay tạo bởi hệ thống xung điện áp cấp tuần tự vào các dây quấn trên các
cặp cực từ bố trí liên tiếp lân cận trên stator.
5.6. Nguyên tắc hoạt động
- Đa số các động cơ bước là động cơ một pha, hai pha hoặc nhiều pha.
Khác với động cơ đồng bộ thông thường là roto của nó không có cuộn dây
khởi động (lồng sóc mở máy ) mà nó được khởi động bằng phương pháp tần
số . Roto của động cơ có thể được kích thích hoặc không được kích thích
- Nếu cung cấp theo thứ tự một số chẵn cuộn dây, rồi một số chẳn
cuộn dây,
Ví dụ : 1&2 – 2 – 2&3 – 3 . . . – m thì số vị trí cân bằng của rotor sẽ tăng gấp
đôi là 2m .
- Nếu số lượng cuộn dây được điều khiển luôn luôn không đổi (một số
chẵn cuộn dây hay một số lẻ cuộn dây) được gọi là đối xứng.
- Nếu số lượng cuộn dây luôn luôn thay đổi (ví dụ : điều khiển theo
trình tự chẵn – lẽ – chẵn … ) được gọi là không đối xứng .
Số bước trong khoảng từ 0 đến 360o là :
K = m . n1 . n2 . p
Trong các hệ thống đo lường và điều khiển, mọi quá trình điều
khiển đặc trưng bởi các biến trạng thái. Các biến trạng thái này
thường là các đại lượng không điện như: nhiệt độ , áp suất, lưu l ượng,
tốc độ…..
Để thực hiện quá trình đo lường và điều khiển cần phải thu th ập
thông tin, đo đạc, theo dõi sự biến thiên của các trạng thái c ủa quá trình
thực hiện chức năng trên là các thiết bị cảm biến. Để hiểu rõ về cảm
biến ta cần nắm được một số khái niệm và định nghĩa sau :
6.1.1.Phần tử nhạy:
Là khâu đầu tiên của thiết bị đo chịu trực tiếp của đại l ượng đo.
Phần tử nhạy không có đặc tính riêng. Sai số được hạn chế bởi sai số
của thiết bị mà nó tham gia.
Là một khâu cùa thiết bị đo, tín hiệu vào là hàm số của tín hiệu
ra.
Là phương tiện ( thiết bị) đo thực hiện biến đổi ở đầu vào thành
tín hiệu ra thuận lợi cho việc biến đổi tiếp theo hoặc truy ền đạt, gia
công bằng thiết bị tính hoặc lưu trữ số liệu (nhưng không quan sát
được)
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và ứng dụng kỹ thuật đo lường, điều khiển, số lượng và
chủng loại các cảm biến tăng nhanh và đa dạng .V ới mục dích nghiên
cứu và ứng dụng có thể phâm loại cảm biến theo các ph ương pháp
sau:
− Cảm biến điện _ điện : trong đó các đại lượng vào và ra là các
thông số điện.
− Cảm biến không điện _ điện: là cảm biến thực hiện chức năng
biến đổi các đại lượng không điện là áp suất, nhiệt độ , lưu lượng ,
…. Thành các hông số như điện trở, điện cảm, điện dung, đi ện áp,
dòng điện, sức điện động ….
− Cảm biến khí nén _ điện : được ứng dụng nhiều trong các nhà
máy Hóa chất, các hệ thống đo và điều khiển cần chống cháy nổ.
6.2.2. Phân loại theo tính chất vật lý
sáng nhìn thấy hoặc tia hồng ngoại (IR) và tia tử ngoại (UV) thành tín
hiệu điện .
− Ánh sáng có hai tính chất cơ bản là sóng và hạt. Dạng sóng của
ánh sáng là sóng điện từ phát ra khi có sự chuyển điện giữa các mức
năng lượng của nguyên tử của nguồn sáng. Ánh sáng lan truyền trong
chân không với tốc độ v = 299792 km/s. Trong vật chất ánh sáng có
vận tốc v=c/n, (n là chiết suất của môi trường).
− Tính chất hạt của thể hiện qua sự tương tác của nó với vật ch ất.
Trong vật chất, các điện tử liên kết trong nguyên tử để trở thành đi ện
tử tự do.
− Nói chung, loại điện tích được giải phóng do chiếu sáng ph ụ
thuộc vào bản chất vật liệu chiếu sáng.Khi chiếu sáng vào ch ất điện
môi và bán dẫn tinh thiết, các điện tích được gi ải phóng là c ặp đi ện t ử
_ lỗ trống. Với bán dẫn pha tạp khi bị chiếu sáng nó sẽ giải phóng điện
tử và lỗ trống tùy thộc vào chất pha tạp.
− Hiện tượng giải phóng các hạt dẫn dưới tác dụng của ánh sáng
do hiệu ứng quang điện sẽ gây nên sự thay đổi tính chất điện của vật
liệu. Đó là nguyên lý cơ bản của các cảm biến quang.
• Các đơn vị đo quang:
− Các đơn vị đo năng lượng:
− Nguồn sáng:
+ Nguồn sáng quyết định mọi đặc tính của bức xạ . Việc sử
dụng các chuyển đổi quang chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với bức xạ
ánh sáng ( phổ, quang thông , tần số).
+ Nguồn sáng bao gồm:
° Đèn sợi đốt:
Đèn sợi đốt là một sợi wonfram đặt trong bóng thủy
tinh hoặc thạch anh chứa khí trơ hoặc halogen để giảm bay hơi
của sợi đốt.
° Lazer :
Laze là nguồn sáng đơn sắc có định hướng và đặc
biệt là tính liên kết mạnh ( cùng phân cực, cùng pha) vì vậy khi
chồng chéo lên nhau chúng tạo thành một sóng duy nhất và xác
định.
Cảm biến quang điện thực chất là các linh kiện quang đi ện, chúng
thay đổi tính chất khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào bề mặt cùa chúng
.
sở vật lý của tế bào quang điện là hiện tượng quang dẫn do hiệu ứng
quang điện trong. Đó là hiện tượng giải phóng các hạt tải điện trong
vật liệu dưới tác dụng của ánh sáng làm tăng độ dẫn điện của vật liệu.
• Vật liệu chế tạo cảm biến quang điện .
Cảm biến quang thường được chế tạo bằng các bán dẫn đa tinh
thể đồng nhất hoặc đơn tinh thể, bán dẫn riêng hoặc bán dẫn pha tạp,
thí dụ:
− Đơn tinh thể : Ge, Si tinh khiết hoặc pha tạp Au, Cu, Sb, In
SbIn, AsIn, Pin, CdHgTe
− Độ nhạy: Độ nhạy phổ của tế bào quang dẫn được định nghĩa
Ví dụ: Điện áp đặt U=10v , diện tích bề mặt tế bào bẳng 1cm2
6.3.3.Photo Diot.
P_N) tạo nên vùng nghèo hạt dẫn vì ở tồn tại một đi ện trường và hình
thành hàng rào thế Vb (hình 10) .Khi không có điện thế bên ngoài đặt lên
vùng chuyển tiếp (U=0) dòng điện qua chuyển tiếp I=0 .
Hình 10 : Cấu tạo của photo diot
− Khi đặt một điện áp lên diot, vói điện áp ngược đủ lớn U d >> ,
chiều cao của hàng rào thế tăng lên và tên diot chỉ còn dòng đi ện ng ược
Ir = I0 (I0 – dòng điện tối).
Từ hình vẽ ta có : E = U R - Ud
− Chế độ quang thế : trong chế độ này không có điện áp ngoài đ ặt
vào diot. Photo diot hoạt động như một nguồn dòng.
− Đặc điểm của chế độ làm việc này là không có dòng tối do
không có nguồn điện phân cực ngoài, do đó có thể giảm nhiễu và cho
phép đo quang thông nhỏ.
6.3.4. Photo transitor.
• Khi phần chuyển tiếp B_C được chiếu sáng , sự hoạt động
của photo transitor giống như photo diot ở chế độ quang dẫn v ới dòng
điện ngược:
Ir = I0 + Ip
hiện tượng phát xạ điện tử ở điện cực catot khi có thông lượng ánh
sáng chiếu vào .
− Số lượng điện tử phát xạ tỷ lệ với số photon chiếu vào cực cactot
.
− Cảm biến phát xạ được phân thành:
− Khi có thông lượng ánh sáng chiếu vào, catot hấp thụ photon và
giải phóng điện tử , các điện tử này di chuyển lên bề mặt và thoát ra
ngoài.
− Các vật liệu dùng làm photon cactot là:
• Bộ nhân quang:
− Khi bề mặt chất rắn bị bắn phá bởi các điện tử có năng lượng
− Nếu số điện tử phát xạ thứ cấp lớn hơn số điện tử tới sẽ có khả
năng khuếch đại tín hiệu. Sự khuếch đại này ứng dụng làm thiết bị
nhân quang.
catot đặt trong chân không bị chiếu sáng. Chúng được tiêu th ụ trên đi ện
cực thứ nhất của dãy các điện cực. Bề mặt các điện cực phủ vật liệu
có khả năng phát xạ thứ cấp. Các điện cực mắc nối tiếp nhau v ới đi ện
thế tăng dần thông qua các điện trở sao cho các điện tử bị hút lien ti ếp
bởi các điện cực tiếp theo làm số điện tử thứ cấp tăng lên.
• Cáp quang:
− Dạng cáp quang đơn giản bao gồm một lõi có chiết su ất , bán
khiển thông qua transitor khuếch đại.Nguyên lý làm việc của h ệ thống
điều khiển là khi chưa có ánh sang chiếu vào tế bào quang dẫn , dòng
điện qua quang dẫn và rơle rất nhỏ chưa đủ để rơle tác động .Khi bị
chiếu sáng , điện trờ của quang dẫn giảm đi rất nhanh dòng điện qua
quang dẫn tăng lên đủ lớn để rơle tác động .
có thể thực hiện các đại lượng khác nhau hoặc điều khiển trong quá
trình sản xuất như: quay tốc độ quay cùa động cơ đếm số lượng vật ,
đo cường độ ánh sáng, điều khiển đóng mở các rơle…..
Hình 17 : Ứng dụng transitor quang đóng mở các rơle
phân : có hay không có ánh sáng hoặc ánh sáng lớn hơn hoặc nhỏ hơn
ngưỡng chiếu sáng. Transitor khóa hoặc thông cho phép điều khiển trực
tiếp hoặc qua khuếch đại như một rơle, điều khiển cổng logic ho ặc
thyristor .Hình 18 ứng dụng cáp quang và càm biến quang đo di chuyển
và tốc độ quay.
Hình 18 : Ứng dụng cáp quang và càm biến quang đo di chuyển và tốc
độ quay
6.4.1.Khái niệm
− Cảm biến điện từ là nhóm các cảm biến với nguyên lý hoạt
động dựa theo qui luật điện từ. Đại lượng cần đo làm thay đổi giá tr ị
điện cảm, hỗ cảm, từ thông hoặc độ từ thẩm của lõi thép và cu ộn
dây.
− Cảm biến điện từ được phân thành: cảm biến điện cảm, c ảm
từ 0,02mm đến 0,1mm được quấn trên lõi thép có khe hở không
khí( mạch từ hở) với các dạng khác nhau.
− Dưới tác động của đại lượng đo (Xv) phần ứng 3 dịch chuyển
làm cho khe hở không khí D thay đổi kéo theo t ừ tr ở c ủa m ạch t ừ ( R m)
thay đổi và điện cảm L( hoặc tổng trở Z) cũng thay đổi theo. Mạch từ
được làm bằng thép dẫn từ như Ferit.
D
mạch từ và hình dạng, chỉ khác ở chỗ ngoài cuộn dây kích thích (s ơ
cấp) còn có cuộn dây đo( thứ cấp). Nguyên lý hoạt động c ủa c ảm bi ến
dựa trên hiện tượng điện từ. Khi có đại lượng vật lý tác động, làm cho
lõi động di chuyển, khe hở không khí D thay đổi và từ trở R m thay đổi
do đó từ thông φ móc vòng qua cuộn dây thứ cấp tạo nên sức điện động
hỗ cảm.
tính khi tiết diện S thay đổi. Ngoài ra độ nhạy cảm của cảm bi ến tăng
khi tần số nguồn cung cấp tăng. Sai số của cảm biến gây nên do nguồn
cung cấp điện áp không ổn định, điện áp thay đổi 1% gây sai s ố 1%.
Tần số nguồn cung cấp thay đổi cũng gây sai số. Với sự thay đổi t ần
số 1% gây sai số 0,2% .
− Đặc tính của cảm biến điện cảm và hỗ cảm phụ thuộc vào hệ
thống cơ nối phần động. Tần số làm việc khá rộng từ 500Hz đến vài
KHz.
6.4.2.Ứng dụng của cảm biến điện cảm vả cảm biến hỗ cảm
giống nhau nên chúng được ứng dụng đo các đại lượng vật lý như
nhau.
• Đo độ dịch chuyển:
− Hình 22 là sơ đồ ứng dụng cảm biến hỗ cảm đo dịch chuyển.
Cung cấp điện áp cho mạch sơ cấp cảm biến là m ột máy phát hình sin
tần số 1,5Khz. Điện áp ra của cảm biến được khuếch đại xoay chiều
sau đó qua chỉnh lưu nhạy pha lọc thông thấp để được đi ện áp m ột
chiều.
Hình 22: sơ đồ khối mạch ứng dụng cảm biến hỗ cảm đo dịch
chuyển.
đưa ra chỉ thị Analog. Nếu thể hiện kết quả dưới dạng số, tín hiệu ra
được đưa qua mạch chuẩn hóa đến bộ biến đổi A/D và hiển thị dưới
dạng số, mặt khác có thể gửi tín hiệu đo được qua một hệ th ống khác
với mạch giao tiếp BCD. Bộ so sánh thực hiện điều khiển “dịch
chuyển hay không dịch chuyển” với hai giới hạn điều chỉnh được cho
hệ thống.
• Đo độ dày của vật không dẫn từ:
− Hình 23 là sơ đồ nguyên lý của cảm biến điện cảm đo độ dày
của vật không dẫn từ. Trong đó độ dày được xác định như khe h ở gi ữa
hai phần mạch từ (δ) và điện cảm L.
Hình 23: Ứng dụng cảm biến điện cảm đo độ dày vật không dẫn từ.
7. Khái quát về họ PLC S7-200 của Siemens:( chưa học không dám đưa vào sợ
không thuyết trìh đc)
IV.CÁC CẢM BIẾN CẦN SỬ DỤNG,NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
1 cảm biến
CAM_BIEN_1 I0.6 Cảm biến phát hiện chai bơm nước
CAM_BIEN_2 I0.1 Cảm biến phát hiện chai để đặt
nắp
CAM_BIEN_3 I0.2 cảm biến phát hiện chai để vặn
nắp
CAM_BIEN_4 I0.3 cảm biến phát hiện chai để tay máy
gắp
CAM_BIEN_5 I0.4 Cảm biến phát hiện thùng
2. Cảm biến
− Khi nhấn Stop hệ thống sẽ ngừng hoạt động sau khi đã hoàn
Khi cảm
biến 2 phát hiện
có chai thì băng
chuyền 2 sẽ dừng
lại và hệ thống đặt
nắp chai sẽ được
hạ xuống.
Động cơ bước sẽ
quay 1 góc đúng bằng 90 độ để đưa nắp chai vào đúng vị trí cần thiết, đồng
thời xilanh 2 sẽ được set để đóng nút chai vào miệng chai. Sau đó h ệ th ống
đặt nắp chai sẽ được nâng lên, băng chuyền 2 sẽ được set trở l ại đ ể đưa chai
tới băng chuyền 3.
• Các loại nắp:
• Màng dán
Bộ phận
vặn nắp
chai :
Khi băng chuyền 3 đưa chai đến vị trí cảm biến 3 thì băng chuyền 3 sẽ
dừng lại. Hệ thống vặn nắp sẽ được hạ xuống. VK6 và VK9 sẽ được Set
để ép chặt nắp chai từ hai bên, lò xo sẽ ép nắp chai từ phía trên. Động cơ
vặn nắp sẽ quay trong 1 khoảng thời gian nhất định để vặn chặt nút chai.
Sau đó hệ thống vặn nắp sẽ từ từ được nâng lên và băng chuyền 3 sẽ hoạt
động trở lại để đưa chai tới băng chuyền 4.
Bộ phận tay máy đóng hộp :
Máy đóng thùng carton
Khi băng chuyền 4 đưa chai đến vị tri cảm biến 4 thì tay máy sẽ kẹp
lấy chai (tay máy lúc này đã chờ sẵn ở vị trí gắp chai). Chai sẽ không được
gắp cho đến khi có thùng đi qua băng chuyền 5 và được cảm biến 5 xác nhận.
Lúc đó băng chuyền 5 sẽ dừng lại và tay máy sẽ gắp chai đến đặt vào vị trí
đầu tiên trong hộp (có tất cả 4 vị trí). Khi tay máy đã gắp đủ 4 chai thì băng
chuyền 5 sẽ được set để tải hộp ra ngoài. Tay máy sẽ tự động quay về vị trí
cố định ban đầu để Begin
chờ chai tiếp theo.
Quá trình lại tiếp tục tuần tự các quá trình trên .
Nạp số chai ban đầu = 0
Y
Gọi chương trình điều
khiển băng chuyền 1 khâu
rót nước
VI,LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN
Gọi chương trình điều khiển
1. Chương trình chính:
băng chuyền 2 khâu đặt nắp
chai
Stop
N
Cảm biến 1
Delay 0.5s
Delay 0.5s
2. Băng chuyền 1 : Rót nước vào chai
Mở van khí 3
KĐ bơm nước
N
Bơm 5s
Y
Dừng bơm nước
Delay 1s
N
Cảm biến 2
Delay 0.5s
Delay 0.5s
Mở van khí 5
Delay 0.5s
Mở van khí 2
KĐ băng chuyền 2
Delay 0.5s
Begin 3
Tắt motor vặn
nắp
N
Cảm biến 3 Đóng van khí 6
KĐ motor
Delay 0.5s
vặn nắp
Delay 1s
Begin 4
T= DC duoi
N
Cảm biến 4
Dừng Đ/C tay máy dưới, khởi
động Đ/C tay máy trên
Y
Khi băng chuyền 3 đưa chai đến vị trí cảm biến 3 thì băng chuy ền 3 sẽ dừngN
Encoder
lại. Hệ thống vặn nắp sẽ được hạ xuống. VK6 và VK9 sẽ đđếượ m đcủ mở để ép
Delay 0.5s rồi dừng băng chuyền 4 xung
chặt nắp chai từ hai bên, lò xo sẽ ép nắp chai từ phía trên. Động cơ vặn nắp
sẽ quay trong 1 khoảng thời gian nhất định để vặn chặt nút chai. YSau đó hệ
thống vặn nắp sẽ từ từ được nâng lên và băng chuyềnDừ3ngsẽĐ/C ạt máy
hotay động
trêntrở lại
để đ0.5s
Delay ếp vàtớ
ưa tichai đẩi ybăng cánhềtay
pittongchuy dưới xuống
n 4.
N
Cảm biến 5
Delay 0.5s rồi nhả pittong tay may
trên và dưới về vị trí ban đầu
Y
Encoder đếm
đủ
Y
N
Bit đếm = 1 or
Công tắc HT
3
6. Băng chuyền 5:
N
Cảm biến 5
N
Số đếm = 4
Y
N
Tay máy trở về vị trí
ban đầu
Số đếm = 0
Khi băng chuyền 4 đưa chai đến vị tri cảm biến 4 thì tay máy sẽ kẹp lấy
chai (tay máy lúc này đã chờ sẵn ở vị trí gắp chai). Chai sẽ không được gắp
cho đến khi có thùng đi qua băng chuyền 5 và được cảm biến 5 xác nhận. Lúc
đó băng chuyền 5 sẽ dừng lại và tay máy sẽ gắp chai đến đặt vào vị trí đầu
tiên trong hộp (có tất cả 4 vị trí). Khi tay máy đã gắp đủ 4 chai thì băng
chuyền 5 sẽ được set để tải hộp ra ngoài. Tay máy sẽ tự động quay về vị trí
cố định ban đầu để chờ chai tiếp theo