Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 8
TÓM TẮT NỘI DUNG
NHÓM 8
Phân tích
vấn đề
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Trong hoàn cảnh khắc nghiệt vừa qua,
không tránh hỏi có lúc chúng ta tự hỏi,
văn học để làm gì, văn học cần cho ai?
Văn học có cần cho người bệnh đang
giành lấy từng hơi thở tàn trong bệnh
viện dã chiến? Văn học có cần cho
người mẹ già đẩy chiếc xe với chút tài
sản bé mọn trên đường về miền Tây?
Văn học có cần cho đôi vợ chồng trẻ
chở con thơ dưới mưa gió trên đỉnh đèo
Hải Vân theo đoàn người trốn dịch?....”
NHÓM 8
(Nhà giáo Huỳnh Như Phương)
Câu hỏi ấy đã gợi lên trong
chúng ta nhiều suy nghĩ về giá
trị của văn chương trong cuộc
sống hiện tại
NHÓM 8
KHÁI QUÁT
CHỨC NĂNG VĂN HỌC
Cơ sở lý luận
học là: chức năng nhận thức, chức
năng giáo dục và chức năng
thẩm mỹ.
VĂN HỌC
NHÓM 8
Chức năng NHẬN THỨC LÀ GÌ?
nhận thức . Là quá trình phản ánh hiện thực khách quan
trong bộ não của con người
ĐẶC ĐIỂM
. Văn học nhận thức đời sống bằng tư duy hình
tượng
. Văn học nhận thức qua hình tượng nghệ thuật
BIỂU HIỆN
. Không chỉ bộc lộ ở bề rộng của những kiến thức
về đời sống mà chủ yếu là chiều sâu của những
khám phá thẩm mỹ về con người
Ý NGHĨA
. Mở rộng sự biểu biết của con người, giúp ta hiểu
được hơn cuộc sống không chỉ trong hiện tại mà cả
trong quá khứ
. Phản ánh cuộc sống một cách toàn vẹn, sinh động
NHÓM 8
ĐẶC ĐIỂM
. Văn học bồi đắp tâm hồn
. Hướng con người đến Chân – Thiện – Mỹ
. Vạch trần, tố cáo cái ác, cái xấu xa, cái
giả dối để người đọc tránh xa
BIỂU HIỆN
. Hình thành thế giới quan đúng đắn, vươn tới
cái thiện, khơi gợi những tình cảm đạo đức, hình
thành lòng nhân ái
Ý NGHĨA
. Văn học giúp con người “gần người hơn” (Nam Cao)
Chức năng
thẩm mỹ
KHÁI NIỆM
. Khả năng của văn học nhằm thỏa mãn các
nhu cầu thẩm mỹ của người đọc
ĐẶC ĐIỂM
. Phản ánh chân thực của đời sống
. Phát triển khả năng hành động, sáng tạo
theo quy luật của cái đẹp
BIỂU HIỆN
. Miêu tả, khám phá những cái đẹp
. Khiến người đọc rung động bởi chính vẻ
đẹp của nghệ thuật
Ý NGHĨA
NHÓM 8
. Tăng thêm kinh nghiệm cảm thụ thẩm mỹ,
giúp thanh lọc tâm hồn con người
MỐI QUAN HỆ
GIỮA
NHẬN THỨC - GIÁO DỤC - THẨM MỸ
NHÓM 8
KHÁI NIỆM
. Là hoạt động “tiêu dùng”, thưởng thức, phê bình văn học
của độc giả thuộc nhiều loại hình, nhiều trình độ khác nhau
. Độc giả thông qua việc đọc để lĩnh hội, chiếm lĩnh tác
Cơ sở lý luận
phẩm
VAI TRÒ
. Tác động bạn đọc, cải tạo hiện thực cuộc sống
. Quá trình tiếp nhận chính là quá trình “đồng sáng tạo”
QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN
VĂN HỌC TÍNH CHẤT
a) Tính khách quan:
. Không tùy tiện suy diễn ý nghĩa của tác phẩm
. Bị chi phối bởi hiện thực khách quan mà tác phẩm phản
ánh, bởi ý đồ nghệ thuật và định hướng của nhà văn
=> Không đồng nhất nhưng sẽ thống nhất với ý đồ nghệ
thuật của tác giả
b) Tính sáng tạo
. Quá trình tiếp nhận của bạn đọc là quá trình đồng sáng
tạo
. Người đọc lấp đầy những “khoảng trống” mà nhà văn cố ý
hoặc vô tình tạo nên trong tác phẩm
. Khi tiếp nhận họ đưa tác phẩm vào một ngữ cảnh của
riêng mình (luôn biến đổi trong không gian và thời gian
theo từng trường hợp đọc)
Giải pháp đề ra
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
. Thiết kế cách giảng dạy phù hợp, lồng
ghép việc phân tích các chi tiết, hình
tượng trong tác phẩm với kiến thức lí luận
văn học về ba chức năng của văn chương
(thẩm mĩ, nhận thức, giáo dục)
. Việc lồng ghép kiến thức lí luận văn học
về ba chức năng của văn chương cần linh
hoạt, sinh động, sáng tạo
Giải pháp 1
MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
. Giúp học sinh tìm hiểu về nhà văn Nguyễn Minh
Châu. Đặc biệt là phong cách nghệ thuật, chủ đề và
cảm hứng sáng tác trong từng giai đoạn của ông.
NHÓM 8
tinh anh và tài năng nhất của văn học ta
hiện nay”
(Nguyên Ngọc)
Giải pháp 2
MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
. Cho học sinh tìm hiểu về bối cảnh sáng tác, ra đời của
tác phẩm trước khi học. Nhằm nâng cao khả năng
nhận thức, vận dụng liên hệ khi tìm hiểu tác phẩm
Giải pháp 3
MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
. Sử dụng hình ảnh trong lúc giảng dạy.
-Trong giảng dạy môn văn, vấn đề thường gặp phải là
học sinh dễ cảm thấy nhàm chán với tiết học nếu giáo
viên chỉ đơn thuần giảng bài bằng lời nói mà không có
các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ.
-Vì vậy, trong lúc giảng dạy giáo viên nên kết hợp với
các hình ảnh để tiết học trở nên sinh động, thú vị hơn
CÁCH THỰC HIỆN
. Cụ thể trong việc giảng dạy
phân cảnh hai của tác phẩm
"Chiếc thuyền ngoài xa", ta có thể
đưa hình ảnh sau đây
. Hình ảnh này sẽ được dùng khi
giáo viên giảng về bối cảnh lịch sử
ra đời của tác phẩm- thời kì hậu
chiến.
NHÓM 8
Nội dung cần đạt
TIẾT HỌC TRỞ NÊN SINH ĐỘNG, THÚ VỊ HƠN.
HỌC SINH CÓ HỨNG THÚ HƠN TRONG VIỆC
HỌC.
NHỮNG HÌNH ẢNH NÀY CÓ THỂ GIÚP GỢI MỞ
CHO HỌC SINH VỀ ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI MÀ
GIÁO VIÊN ĐƯA RA.
NHÓM 8
Giải pháp 4
MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
. Đặt ra những câu hỏi để học sinh tự chiêm nghiệm về
những bài học giá trị văn chương và liên hệ thực tế để
áp dụng.
. Từ việc hiểu những vấn đề đã học, giáo viên hướng đến
việc áp dụng những vấn đề đó vào thực tiễn để thấy tính
ứng dụng của văn học
cần đạt
hai của tác phẩm.
. Học sinh biết cách vận dụng những bài
học trong tác phẩm vào đời sống thực tiễn.
NHÓM 8
Giải pháp 5
MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
. So sánh, liên hệ với tác phẩm khác để thấy rõ không
chỉ trong tác phẩm này mà kể cả những tác phẩm khác
văn chương vẫn luôn có giá trị thực tiễn cao.
các tác phẩm văn học dù khác tác giả, khác hoàn cảnh
sáng tác,…
TỔNG KẾT
Cần phối hợp hài hòa, cân đối, linh hoạt cả 5 phương pháp trên