Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Nhóm 7- Tuần 1
Bài Tập Nhóm 7- Tuần 1
- Biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học
suốt đời,
- Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát
triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú
- Hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
- Định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở
cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã
hội,
- Vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ
năng nền tảng,
- Có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng
nghiệp .
- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động,
- Ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt
đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích,
điều kiện và hoàn cảnh của bản thân đ
- Khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và
cách mạng công nghiệp mới.
1 .Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau:
Yêu nước
Nhân ái
Chăm chỉ
Trung thực
Trách nhiệm.
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục:
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định:
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo
định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự
chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục
có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy
học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
+ Cấp THCS:
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp – THPT
- Định hướng nội dung giáo dục: Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục
tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua
các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học
xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục
công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất,
giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục
đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
- Trong Chương trình GDPT 2018, phẩm chất của người học được hình thành và
phát triển bằng hai con đường:
+ Thứ nhất: Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học.
+ Thứ nhất, Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình
GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế
một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho
học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và
HĐGD bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học, chủ đề và chuyên đề học
tập phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân.
+ Thứ 2: Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết
hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa
học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là
hình thành các môn học tích hợp, tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng
một môn học.
+ Thứ 3: Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: tích cực hoá hoạt
động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động
cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.
+ Mục tiêu: cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt
động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình,
bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
+ Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn
học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
+ Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.
Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, với mục tiêu tổng quát là "Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả", việc triển khai dạy học các bộ môn nói chung và Ngữ văn nói
riêng theo định hướng phát triển năng lực hiện nay là một yêu cầu bức thiết.
Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học, trước hết, "cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của
môn Ngữ văn ở trường phổ thông là: hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi
và năng lực đặc thù của môn học; đặc biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức Tiếng
Việt cùng với 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến
thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và
năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học; bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hoá cho
người học thông qua những hiểu biết về ngôn ngữ và văn học, góp phần tích cực
vào việc giáo dục, hình thành và phát triển cho học sinh những tư tưởng, tình cảm
nhân văn, trong sáng, cao đẹp". Theo đó, "định hướng dạy học theo năng lực đòi
hỏi các môn học tích hợp một số nội dung tri thức và kĩ năng nhằm giải quyết các
tình huống trong học tập và trong cuộc sống.
Về mục tiêu, Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã
xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn Ngữ văn
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
Chương trình tổng thể" - đó là:
- Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc
sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện).
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các
mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác, Xác định trách nhiệm và
hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức
và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ
vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết
kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập).
Chương trình giáo dục phổ thông cũng qui định các yêu cầu cần đạt về năng lực
đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ (bao gồm năng lực sử dụng
tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học.
Đối với hoạt động viết, ở cấp tiểu học: yêu cầu học sinh viết đúng chính tả, từ
vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; bước đầu viết được bài văn
ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản; viết được văn
bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những
câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc;
giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh; viết
đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài
thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một
vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự
thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ; bước đầu biết viết theo quy trình;
bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).Ở cấp trung học cơ sở: học
sinh viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị
luận, thuyết minh, nhật dụng; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng
yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn
bản.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và
thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; Viết được
văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị
luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về
những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và
kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn;
văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo
cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài
viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối
với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ,
cách sống mang đậm cá tính.
Đối với hoạt động nói và nghe, ở cấp tiểu học: học sinh trình bày dễ hiểu các ý
tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại
được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những
cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản. Nghe hiểu với thái độ phù
hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết
cách phản hồi những gì đã nghe.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh trình bày dễ hiểu
các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn
ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện
đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của
mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã
nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục
đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để
trình bày vấn đề một cách hiệu quả; học sinh thực hành nghe hiểu với thái độ phù
hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng
chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách
phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh
biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ
cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá
được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ
kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức
thuyết phục; nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành
một cuộc tranh luận.
Như vậy, năng lực ngôn ngữ là một năng lực tổng hợp trên cơ sở những biểu hiện
của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu thành. Các yếu tố đó có mối quan hệ chặt
chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nêntính toàn diện năng lực đặc
thù của môn Ngữ văn.
Từ các mức độ yêu cầu về các mức độ của các bình diện năng lực (năng lực chung
và năng lực đặc thù), có thể nhận diện được mạch kiến thức, kĩ năng, lô-gich và
mối quan hệ phong phú của sự hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn trong
Chương trình giáo dục phổ thông.
Các hoạt động để hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (qua hoạt động đọc,
viết, nói, nghe) và năng lực văn học được thực hiện trong mối quan hệ đồng bộ,
xuyên thấm trong các hoạt động dạy học bộ môn và trải nghiệm (ở tiểu học), trải
nghiệm và định hướng nghề nghiệp (ở trung học cơ sở và trung học phổ thông);
đồng thời thể hiện thông qua việc lựa chọn và hướng dẫn đọc văn bản để đọc mở
rộng theo mức độ phù hợp với học sinh ở từng lớp học và cấp học. Chẳng hạn: Ở
lớp 1, học sinh đọc tối thiểu 10 văn bản văn học và 5 văn bản thông tin có độ dài
tương đương với các văn bản đã học; ở lớp 6 học sinh đọc 35 văn bản văn học, 9
văn bản nghị luận và 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn
đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã
học; ở lớp 10 học sinh đọc 35 văn bản văn học, 18 văn bản nghị luận và 18 văn bản
thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên Internet) có kiểu văn bản
và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Để khắc phục tình trạng dạy học truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc, việc
đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tập trung hướng dẫn các
hoạt động học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh
vào hoạt động thực hành là điều kiện tiên quyết của đổi mới dạy học Ngữ văn theo
định hướng năng lực./.
1. Năng lực đặc thù: năng lực 1. Đọc: Nhận diện được thể thơ bốn
ngôn ngữ và năng lực văn học chữ, năm chữ khi đọc thơ: Xác định
được những hình thức nghệ thuật
trong thơ bốn chữ, năm chữ ( số
tiếng/dòng, cách bắt vần trong bài,
nhịp điệu bài thơ, hình ảnh biểu đạt,
biện pháp tu từ được sử dụng,..). Xác
định được giá trị nội dung ( chủ đề,
đề tài,.. thể thơ truyền tải.
2. Năng lực chung: năng lực giao 2.1. Biết lắng nghe và có phản hồi
tiếp và hợp tác tích cực trong giao tiếp; Biết
chủ động đề xuất mục đích hợp
tác khi được giao nhiệm vụ;
Biết xác định những công việc
có thể hoàn thành tốt nhất bằng
hợp tác theo nhóm.
Nói và Nêu được yêu Thực hành bài Tích hợp với
nghe: cầu của bài nói nói trao đổi về phần hướng
Trao đổi là trao đổi được một vấn đề một dẫn tự học.
về một một vấn đề. Vấn hiện tượng đời
vấn đề đề có thể là một sống hoặc vấn đề
hiện tượng đời văn học
sống hoặc vấn
đề văn học
Tự đánh Vận dụng kiến
giá: thức, kĩ năng thu
Một mình được từ cả chủ
trong đề để tự đánh giá
mưa (các mức độ như
trong các mạch
nội dung của chủ
đề)
Hướng Tìm đọc mở
dẫn tự rộng về thơ
học bốn chữ, năm
chữ:
-Tìm đọc một
số bài thơ
bốn chữ, năm
chữ có cùng
đề tài hoặc
chủ đề
-Ghi lại ngắn
gọn điều mà
em thích
hoặc ấn
tượng nhất
B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
Nội dung dạy Phương pháp, phương tiện Chuẩn bị của học sinh
học
Đọc hiểu: - Phương pháp: gợi tìm, tái tạo, - Thực hiện phần Chuẩn bị
Văn bản 1: làm việc nhóm, đọc sáng tạo,.. trong sách giáo khoa
- Mẹ - Phương tiện: máy tính, máy
(2 tiết) chiếu, sách giáo khoa Ngữ văn 7,
Tập một (bộ Cánh Diều)
Văn bản 2: Như trên Thực hiện phần
Ông đồ chuẩn bị trong sách
(2 tiết) giáo khoa
Thực hành tiếng Phương pháp: phân tích Thực hiện phần
Việt: ngôn ngữ, chuẩn bị trong sách
Sách giáo khoa, phiếu học giáo khoa
(2 tiết) tập
Thực hành đọc Phương pháp: Phân tích Thực hiện phần
ngôn ngữ, phương pháp đọc chuẩn bị trong sách
Văn bản 3: sáng tạo, phương pháp gợi giáo khoa
Tiếng gà trưa (2 mở,...
tiết) Phương tiện: sách giáo
khoa ngữ văn
Viết: Phương pháp: thực hành Đọc trước phần định
Làm thơ bốn chữ viết theo tiến trình, phương hướng của sách giáo
và năm chữ pháp tái tạo hình tượng khoa
nghệ thuật,..
Đọc lại các bài thơ
Ghi lại cảm xúc Phương tiện: phiếu học tập,
Mẹ, Ông đồ, Tiếng
sau khi đọc bài thơ mẫu, sách giáo khoa
gà trưa. Chọn 1
thơ bốn chữ và ngữ văn, phiếu đánh giá và
trong số 3 bài thơ.
năm chữ tự đánh giá sản phẩm
(3 tiết)
Nói và nghe: Phương pháp: làm việc cá Đọc trước phần định
Trao đổi về một nhân và làm việc nhóm hướng trong sách
vấn đề Phương tiện: sách giáo giáo khoa
(1 tiết) khoa Thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị, tìm ý và
lập dàn ý trong sách
giáo khoa.
Tự đánh giá: Sách giáo khoa Học sinh thực hiện ở nhà
(Văn bản: Một Trắc nghiệm; tự luận
mình trong mưa) Tự học
và Hướng dẫn
tự học