You are on page 1of 131

“Being miserable is a habit; being happy

is a habit; and the choice is yours.”


—Tom Hopkins―

Master IELTS
WRITING Skills
SIMON MODEL
ESSAYS 2019
(song ngữ )
TASK 2
ieltsmasterhcm.com
IELTS Master HCM luôn tâm niệm rằng người học, học tiếng Anh không chỉ
là học một ngôn ngữ mới, mà còn học cách tư duy, khai phá kiến thức và
vốn sống để tự tin hòa nhập môi trường học tập và thành công trong môi
trường làm việc toàn cầu.

HỌC TẬP BLENDED LEARNING TƯ DUY


CÁ NHÂN HOÁ ỨNG DỤNG
Thay đổi phương pháp Phương pháp học tập Biến nội dung kiến thức
giảng dạy, với người kết hợp giữa cách học nhàm chán và khô
học là trung tâm- cá truyền thống trên lớp và khan của IELTS và các
nhân hoá học tập, cách học hiện đại E- kỳ thi học thuật thành
thay vì chỉ chú trọng learning nội dung ứng dụng
đến nội dung truyền đạt (Mobile Learning& trong cuộc sống và
của người giáo viên, Internet Learning). công việc.
qua đó người học sẽ
được truyền lửa, động
lực liên cho việc học
và phát triển bản thân.
Table of Contents

OPINION: AGREE OR DISAGREE .................................................................................................. 3

DISCUSSION: DISCUSS BOTH VIEWS AND GIVE YOUR OWN OPINION ................................ 66

DISCUSSION: DO THE ADVANTAGES OUTWEIGH THE DISADVANTAGES? ......................... 93

PROBLEMS AND SOLUTIONS...................................................................................................... 99

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 2 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
OPINION: Agree or disagree

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 3 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
1. Some people believe that 1. Một số người tin rằng ngày nay
nowadays we have too many chúng ta có quá nhiều sự lựa chọn. Ở
choices. To what extent do you mức độ nào bạn đồng ý hoặc không
đồng ý với câu nói này?
agree or disagree with this
statement?
Hiện nay có một số người cho rằng
cuộc sống hiện đại mang đến cho
It is often said that modern life presents chúng ta vô số lựa chọn. Tôi hoàn toàn
us with an overwhelming number of
đồng ý với điều này và tôi tin rằng
choices. I completely agree with this,
Internet và toàn cầu hóa là hai nhân tố
and I believe that the Internet and trọng yếu trong vấn đề này.
globalisation are the two major factors
involved. Không thể phủ nhận rằng Internet đã
mở đường cho sự phát triển đáng kể về
It is undeniable that the Internet has led số lượng lựa chọn dành cho chúng ta.
to a dramatic expansion in the Chẳng hạn như số lượng các phương
number of choices that are available to tiện tùy chọn trực tuyến ngày nay gần
us. The number of online media options, như vô số. Có rất nhiều trang web cung
for instance, is now almost endless. cấp dịch vụ giải trí, tin tfíc, video, truyền
There are countless websites offering hình theo yêu cầu và phát nhạc, rất
entertainment, news, videos, on- nhiều trong số đó là trang web miễn phí.
demand TV and music streaming, many Quan điểm của tôi là sự phong phú về
of which are free. I would argue that this phương tiện truyền thông này gây nên
abundance of media leads to sự bối rối cho những người dùng thông
confusion on the part of the average thường, vì chúng ta sẽ phải đưa ra rất
user, as we have to make so many nhiều quyết định về những nội dung mà
decisions about the content that we chúng ta sẽ lựa chọn truy cập. Một ví dụ
consume. A personal example of this cá nhân để làm rõ nhất là khi còn nhỏ,
trend would be the fact that I had a tôi chỉ có bốn kênh truyền hình để chọn
choice of just four TV channels when I xem, trong khi bây giờ tôi có quyền truy
was a child, whereas I now have access cập vào hàng ngàn bộ phim và
to thousands of films and series through chương trình thông qua các dịch vụ
services like Netflix. như Netflix.

Alongside the influence of the Internet, Bên cạnh ảnh hưởng của Internet, toàn
globalisation is making the world cầu hóa đang làm cho thế giới nhỏ hơn
smaller and compounding this problem và khiến vấn đề về việc đa dạng sự
of too much choice. Cheap chọn lực này trở nên tệ hơn. Các
international flights have made chuyến bay quốc tế giá rẻ đã khiến
overseas travel possible for millions of hàng triệu người có thể đi du lịch nước
people, but this also means that we are ngoài, nhưng điều này cũng có nghĩa là
faced with a world of options when chúng ta phải đối mặt với quá nhiều lựa
deciding where to go on holiday or chọn khi quyết định đi đâu vào kỳ nghỉ

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 4 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
even where to live. We no longer have hoặc thậm chí là sống ở đâu. Chúng ta
the limited but simple travel choices of không còn có những lựa chọn du lịch
our grandparents’ generation. The hạn chế nhưng đơn giản của thế hệ
same is true if we look at the increasing ông bà của chúng ta như trước đây
tendency for young people to study nữa. Điều này cũng đúng nếu chúng ta
abroad. While the opportunity for nhìn vào xu hướng đi du học ngày càng
overseas study seems appealing, many trở nên phổ biến trong giới trẻ. Khi cơ hội
students are confused about where to học tập ở nước ngoài có vẻ hấp dẫn,
go and which path to take. nhiều sinh viên vẫn bối rối về nơi sẽ đi du
học và lộ trình phù hợp để hướng theo.

In conclusion, we are faced with a huge Tóm lại, chúng ta đang phải đối mặt với
number of options in most areas of life một số lượng lớn các lựa chọn trong
nowadays, and this is often more hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống
bewildering than beneficial. hiện nay, và điều này thường gây
hoang mang hơn là mang lại lợi ích cho
con người.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 5 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 6 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
2. Popular hobbies and interests 2. Sở thích và những thú vui phổ biến
change over time and are more luôn thay đổi theo thời gian và chủ
yếu là sự phản ánh các xu hướng và
a reflection of trends and
“mốt” hơn là việc chỉ ra đúng những
fashions than an indication of
hoạt động mỗi người thực sự muốn
what individuals really want to
làm trong thời gian rảnh rỗi. Bạn
do in their spare time. To what
đồng ý hoặc không đồng ý với quan
extent do you agree or điểm này ở mức độ nào?
disagree?
Một số hoạt động giải trí trở thành mốt
Some leisure activities become trong một thời gian ngắn và sau đó
fashionable for a short time and then biến mất khi một xu hướng mới xuất
disappear when a new trend comes hiện, trong khi những hoạt động khác
along, whereas others seem to be dường như rất phổ biến. Do đó, tôi chỉ
perennially popular. I can therefore có thể đồng ý một phần với khẳng
only partly agree with the assertion định rằng những sở thích phản ánh sự
that hobbies reflect changing fashions thay đổi của xu hướng hơn là những
rather than our true interests. thói quen yêu thích thực sự của chúng
tôi.

Một mặt, đúng là nhiều sở thích chỉ


On the one hand, it is true that many
hobbies are simply passing trends. đơn giản là đi theo xu hướng. Đặc biệt
trẻ em và thanh thiếu niên bị thu hút
Children and teenagers, in particular,
bởi bất kỳ hoạt động nào hiện đang
are attracted to whatever activity is
currently popular among their peers.phổ biến trong nhóm bạn bè của
My 10-year-old niece, for example, chúng. Chẳng hạn, cháu gái 10 tuổi
seems to have a new interest every của tôi dường như có một sở thích mới
mỗi tháng, bởi vì con bé lại tham gia
month, as she joins in with the latest
vào trào lưu mới nhất thfí mà đang làm
craze that sweeps through her primary
mưa làm gió tại ngôi trường tiểu học
school. Over the last year or so, she has
been obsessed with Rubik’s cubes, của mình. Trong khoảng một năm qua,
nó đã bị ám ảnh bởi những khối Rubik,
fidget spinners, squidgies and slime. In
những con quay fidget, những khối đồ
a similar way, there have been several
chơi đàn hồi và chất nhờn (slime).
different fitness trends for adults over
Tương tự vậy, đã có một số xu hướng
recent years, from jogging to yoga to
thể thao khác nhau cho người trưởng
circuit training, and I doubt whether
thành trong những năm gần đây, từ
the majority of participants continued
chạy bộ, yoga đến tập xiếc, và tôi băn
to enjoy those activities in the long
term. khoăn rằng liệu phần lớn những người
tham gia chúng có tiếp tục các hoạt
On the other hand, many people động đó về lâu dài hay không.
spend their free time doing popular

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 7 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
activities that are far from trendy. One Mặt khác, nhiều người dành thời gian
good example would be the game rảnh của họ để thực hiện các hoạt
chess. Children and adults who enjoy động phổ biến khó có thể trở thành xu
playing chess are certainly not hướng, ví dụ điển hình là trò chơi cờ
following a new fashion or wasting their vua.
time on something that they do not
truly like. On the contrary, they are Những trẻ em và người lớn thích chơi
passionate about a game that has cờ chắc chắn sẽ không chạy theo xu
existed for hundreds of years, and they hướng mới hoặc lãng phí thời gian của
find it inherently fascinating and họ vào thfí gì đó mà họ không thực sự
thích. Trái lại, họ thích thú với một trò
absorbing. I would say the same
chơi đã tồn tại hàng trăm năm, và họ
about many other hobbies, from
thấy nó vốn đã hấp dẫn và ngày càng
reading to swimming.
hấp dẫn hơn. Một số sở thích khác như
đọc sách hay bơi lội cũng vậy.
In conclusion,.....

Tóm lại,….

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 8 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 9 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
3. Today, the high sales of 3. Ngày nay, những con số doanh
popular consumer goods reflect thu cao của các mặt hàng tiêu dùng
phổ biến chỉ phản ánh sức mạnh
the power of advertising and not
của quảng cáo chứ thực tế không
the real needs of the society in
phải là nhu cầu thực sự của cộng
which they are sold. To what
đồng nơi chúng được bán. Ở mức độ
extent do you agree or disagree?
nào bạn đồng ý hoặc không đồng ý
với câu nói này?

It is true that we are increasingly


Có một sự thật là chúng ta ngày càng
surrounded by advertising by
được bao quanh bởi quảng cáo từ
companies that want to sell us their
các công ty muốn bán cho chúng ta
products. To some extent I agree that
sản phẩm của họ. Ở một mfíc độ nào
advertising has an impact on sales, but
đó, tôi đồng ý rằng quảng cáo có tác
I would also argue that we do need
động đến doanh số, nhưng tôi cũng
most of the goods that we buy.
cho rằng hầu hết các hàng hóa mà
chúng ta mua đều là những thfí chúng
ta cần.
Advertisements can certainly tempt
people to buy products that they
Quảng cáo chắc chắn có thể cám dỗ
might not otherwise want. A good
mọi người mua sản phẩm mà họ có
example could be the mobile phone. thể không thật sự cần. Một ví dụ điển
Every year people can be seen hình là điện thoại di động. Mỗi năm,
queuing to buy the latest models, even chúng ta thấy có rất nhiều người xếp
when they already have a perfectly hàng để chờ mua các mẫu mới nhất,
good phone that does not need ngay cả khi họ đã có một chiếc điện
replacing. Perhaps it is the influence of thoại hoàn toàn tốt mà không cần
marketing that leads us to make thay thế. Có lẽ chính sự ảnh hưởng
these kinds of decisions; we want to của các hoạt động tiếp thị khiến
stay up to date with the latest chúng ta đưa ra những kiểu quyết định
fashions or own the newest high- này. Chúng ta muốn bắt kịp những xu
status device. The high sales of the hướng mới nhất hoặc sở hữu món đồ
iPhone seem to support this idea. hạng sang mới nhất. Doanh số cao
của iPhone có vẻ như là nhờ vào việc
On the other hand, I believe that most “nuông chiều” suy nghĩ này.
people do not buy products because Mặt khác, tôi tin rằng hầu hết mọi
of the advertising alone. There are người không mua sản phẩm chỉ vì
other good reasons why we make quảng cáo. Có những lý do chính
these choices, and there must be some đáng khác về việc tại sao chúng ta
kind of need before a person makes a đưa ra các lựa chọn này, và một
purchase. New versions of products người trước khi mua hàng luôn phải có
almost always have improved features nhu cầu về sản phẩm đó. Các phiên
bản mới của sản phẩm hầu như luôn

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 10 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
that buyers may want. A new car, for có các tính năng cải tiến mà người
example, may have greatly improved mua có thể muốn. Chẳng hạn, một
safety features, or it may be more chiếc xe mới, có thể có các tính năng
economical to run, or it may pollute an toàn được cải thiện đáng kể, sử
less. A new phone may allow the user dụng nó có thể tiết kiệm hơn, hoặc nó
to communicate more quickly or có thể gây ô nhiễm ít hơn. Một chiếc
effectively, thus enhancing their điện thoại mới có thể cho phép người
quality of life. dùng giao tiếp nhanh hoặc hiệu quả
hơn, điều đó nâng cao chất lượng
cuộc sống của họ.
In conclusion, while advertising
obviously influences our buying Tóm lại, mặc dù quảng cáo rõ ràng có
behaviour, I do not agree that people ảnh hưởng đến tình trạng mua hàng
của chúng ta thì tôi cũng không đồng
make decisions that go against their
ý rằng mọi người luôn đưa ra quyết
real needs.
định đi ngược lại nhu cầu thực sự của
họ.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 11 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 12 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
4. Some people believe that it is 4. Một số người tin rằng việc dạy
more important to teach children cho trẻ em văn học và lịch sử của
the literature and history of their đất nước mình quan trọng hơn là
own country, rather than the học văn học và lịch sử của các
literature and history of other quốc gia khác. Bạn đồng ý hay
countries. To what extent do you không đồng ý với ý kiến này ở mức
agree or disagree? độ nào?

People have different views about Mọi người có quan điểm khác nhau
the teaching of national versus về việc giảng dạy văn học và lịch sử
global literature and history in quốc gia và lịch sử và văn học thế
schools. Personally, I support the giới tại các trường học. Cá nhân tôi
idea that children should study first ủng hộ ý tưởng rằng trẻ em nên,
and foremost the great books and trước tiên và quan trọng nhất, học
historical events of their own qua những cuốn sách lớn và các sự
countries. kiện lịch sử của đất nước chúng.

Có một vài lý do tại sao tôi tin rằng


There are several reasons why I các trường nên tập trung vào giảng
believe that schools should focus on dạy văn học và lịch sử quốc gia.
teaching national literature and Đầu tiên, trẻ em thích học về nơi
history. Firstly, children enjoy learning chúng sống và bằng cách nghiên
about where they live, and by cfíu các ý tưởng, và nhờ vào việc
studying the ideas, culture and tìm hiểu các kiến thfíc văn hóa và
history of their own countries they lịch sử của đất nước đó, chúng bắt
begin to develop a sense of identity. đầu phát triển ý thfíc về bản sắc.
At the same time, this approach is Đồng thời, phương pháp này khá lý
appealing to parents, who studied tưởng cho các bậc cha mẹ, những
the same books and historical người đã từng học những cuốn sách
tương tự và các sự kiện lịch sử và do
events and can therefore help their
đó có thể giúp con cái họ với các
children with school work. English
bài học ở trường. Chẳng hạn, trẻ em
children, for example, read
Anh đọc Shakespeare và tìm hiểu về
Shakespeare and learn about the
Trận chiến Hastings giống như cha
Battle of Hastings just as their parents
mẹ chúng đã từng học, và luôn có
did, and there is educational
sự tiếp nối giáo dục qua các thế hệ.
continuity across the generations.
Cuối cùng, đặt trọng tâm vào văn
Finally, an emphasis on national
học và lịch sử quốc gia giúp cho
literature and history gives
các nhà làm giáo dục thu hẹp
educators a narrower teaching
phạm vi giảng dạy hơn từ đó làm
scope, making curriculum design
cho việc thiết kế chương trình giảng
an easier task. dạy trở thành một công việc dễ
dàng hơn.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 13 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
By contrast, the study of global
events and foreign novels could Ngược lại, nghiên cfíu về các sự kiện
cause unnecessary difficulty and thế giới và tiểu thuyết nước ngoài
confusion for school pupils. For có thể gây khó khăn và nhầm lẫn
example, I do not see the point in không cần thiết cho học sinh. Ví dụ,
presenting Russian or Chinese history tôi không thấy lợi ích nào trong việc
to a British child who has not yet dạy lịch sử Nga hoặc Trung Quốc
studied the history of his or her own cho một đfía trẻ người Anh thậm chí
country in detail. Surely the child còn chưa nghiên cfíu lịch sử của
would be more able to chính đất nước mình. Chắc chắn
comprehend historical events that đfía trẻ sẽ có thể hiểu được các sự
took place in London than those kiện lịch sử diễn ra ở London hơn là
that happened in Moscow or những sự kiện đã xảy ra ở Moscow
Beijing. Similarly, any exposure to hoặc Bắc Kinh. Tương tự như vậy,
international literature is likely to việc tiếp xúc với văn học hoặc lịch
require the teaching of a foreign sử nước ngoài yêu cầu những đfía
language or the use of translations. trẻ và cả người dạy phải tiếp xúc với
Young people at primary or ngôn ngữ của đất nước kia hoặc
secondary school age are simply phải sử dụng những bản dịch trước.
not ready for such complications. Rõ ràng những người trẻ ở độ tuổi
tiểu học hoặc trung học chưa có đủ
năng lực để nghiên cfíu và hiểu sâu
In conclusion, I would argue that it is sắc được những vấn đề phfíc tạp
undesirable for schools to cover như vậy.
aspects of foreign history and
literature; they should ground their Tóm lại, tôi cho rằng các trường học
pupils in the local culture instead. không cần thiết dạy văn học và lịch
sử nước ngoài cho trẻ, thay vào đó
họ nên hướng học sinh của họ vào
việc tìm hiểu thêm về văn hóa địa
phương.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 14 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 15 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
5. Caring for children is 5. Chăm sóc trẻ em có lẽ là công
probably the most important việc quan trọng nhất trong bất kỳ xã
job in any society. Because of hội nào. Bởi vì điều này, tất cả các
this, all mothers and fathers người mẹ người cha nên được yêu
should be required to take a cầu phải tham gia một khóa học mà
course that prepares them to trong đó giúp chuẩn bị cho họ trở
be good parents. To what thành những bậc phụ huynh tốt. Bạn
extent do you agree or đồng ý hay không đồng ý với ý kiến
disagree with this view? này ở mức độ nào?

It is true that parents shoulder a Thật tình mà nói, gánh vác một trách
huge responsibility and that nhiệm to lớn trong việc nuôi dạy con
raising children is by no means an cái không phải là một nhiệm vụ dễ
easy task. However, I completely dàng đối với các bậc cha mẹ. Tuy
disagree with the idea that we nhiên, tôi lại không đồng ý với ý kiến
should therefore force all mothers cho rằng việc tất cả các bà mẹ và
and fathers to attend parenting các ông bố tham gia các khóa học
courses. nuôi dạy con cái là bắt buộc.

In my opinion, the idea that all Theo tôi, việc đề xuất để tất cả những
future parents should take a phụ huynh tương lai tham gia một khóa
parenthood preparation course học chuẩn bị làm cha mẹ là hoàn toàn
is completely impractical. không thực tế. Nhiều bậc cha mẹ
Many prospective parents have tương lai có công việc và lịch trình bận
jobs and busy schedules, and rộn, cho nên họ có thể không sẵn sàng
they may not be willing or able to hoặc không thể tham gia các lớp học
attend regular parenting classes. nuôi dạy con thường xuyên. Điều này
This raises the question of whether đặt ra câu hỏi liệu có hình phạt nào
those who missed the classes, or cho những người bỏ lỡ hoặc từ chối
perhaps refused to attend, would tham dự các lớp học này hay không.
be punished. I believe that it Tôi nghĩ rằng điều đó thật là phi lý,
would be wrong to do this, and it không lý do nào các bậc cha mẹ lại
would therefore be impossible to phải bị ép buộc tham dự các lớp học
enforce the idea of compulsory như thế. Bên cạnh đó, ngay cả khi họ
training for parents. Besides, even bị buộc phải tham dự, tôi nghi ngờ liệu
if parents could be forced to mọi người có sự đồng nhất ý kiến về
attend, I doubt that people những chuẩn mực mà một bậc phụ
would agree on what good huynh tốt cần có, và vì vậy sẽ rất khó
parenting entails, and so it would để tạo ra một khóa học làm cha mẹ
be difficult to create a parenting phù hợp cho tất cả mọi người.
course to suit everyone.
Ngoài việc mang tính phi thực tiễn, tôi
thấy các khoá học làm cha mẹ này

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 16 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
đều không cần thiết. Các bà mẹ và
As well as being impractical, I các ông bố ngày xưa đã từng nuôi dạy
would argue that training con cái mà không có sự giúp đỡ hay
courses for parents are can thiệp chính thfíc nào trong hàng
unnecessary. Mothers and ngàn năm nay. Kỹ năng nuôi dạy con
fathers have been raising cái sẽ được học từ các thành viên
children without any formal help trong gia đình, bạn bè, hàng xóm và
or official interference for nền văn hóa nơi họ đang sống. Quan
thousands of years. Parenting trọng hơn nữa, những người trưởng
skills are learnt from family thành sẽ học cách để trở thành cha
members, friends, neighbours mẹ tốt theo bản năng, bằng thử thách
and the surrounding culture. và sai lầm và bằng cách làm quen với
Perhaps more importantly, adults con cái của họ; ví dụ, một phụ huynh
learn to be good parents by tốt sẽ thử các chiến lược khác nhau khi
instinct, by trial and error, and by đối mặt với một đfía trẻ cư xử tệ và qua
getting to know their own đó sẽ dần dần nâng cao sự hiểu biết
children; for example, a good về những gì diễn ra để điều chỉnh hành
parent will try different strategies vi cho thích hợp. Không ai trong số này
when faced with a badly- cần đến sự can thiệp của một khóa
behaved child, and will gradually học.
develop an understanding of
what works to correct the Tóm lại, trong khi việc bắt buộc các
behaviour. None of this requires bậc làm cha mẹ tham gia các khóa
the intervention of a taught học nuôi dạy con có vẻ như là một ý
course. tưởng tốt, thì tôi lại tin rằng kế hoạch
như vậy sẽ không khả thi và phần nhiều
In conclusion, while compulsory là vô nghĩa.
parenting lessons might seem like
a good idea, I believe that such
a scheme would be unworkable
and largely pointless.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 17 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 18 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
6. Some people think that 6. Một số người nghĩ rằng nhà tuyển
employers should not care dụng không nên quan tâm đến cách
about the way their employees ăn mặc của nhân viên, bởi vì điều
dress, because what matters is quan trọng là chất lượng làm việc
the quality of their work. To của họ. Bạn đồng ý hay không đồng
what extent do you agree or ý ở mức độ nào?
disagree?
Ở những không gian làm việc ngày
In the modern workplace, dress nay, quy tắc ăn mặc đang thay đổi khi
codes are changing as nhà tuyển dụng tập trung nhiều vào
employers focus more on results kết quả công việc hơn là các quy tắc
than on the rules that employees mà nhân viên phải tuân theo. Mặc dù
must follow. While I agree that the tôi đồng ý rằng cách mọi người ăn
way people dress should be seen mặc có thể không quan trọng trong
as irrelevant in many work nhiều bối cảnh công việc, nhưng tôi tin
contexts, I believe that dress rằng quy tắc ăn mặc vẫn tồn tại vì một
codes still exist for some good vài lý do chính đáng trong một số
reasons in certain professions. ngành nghề nhất định.

Một mặt, nhiều nhà tuyển dụng đã


On the one hand, many ngừng quy định cách ăn mặc của
employers have stopped telling nhân viên, và tôi thấy đây là một xu
their staff how to dress, and I hướng tích cực. Một số công ty thành
see this as a positive trend. công vang dội trên thế giới, bao gồm
Some of the most successful những gã khổng lồ công nghệ như
companies in the world, Google và Facebook, nổi tiếng với môi
including technology giants like trường văn phòng thoải mái mà họ cố
Google and Facebook, are gắng tạo ra. Nhân viên được khuyến
khích ăn mặc giản dị, và người ta thậm
famous for the relaxed office
chí ít khi nhìn thấy giám đốc điều hành
environments that they try to
hay lãnh đạo công ty mặc bất cfí thfí
create. Employees are
gì khác ngoài áo phông và quần jean.
encouraged to dress casually,
Tuy nhiên, trong khi các nhà quản lý và
and even the company
lập trình viên có thể tự do ăn mặc theo
executives and leaders are rarely
cách họ thích, lại là những người có
seen wearing anything other
khả năng tạo ra tác phẩm có chất
than T-shirts and jeans. However,
lượng vượt trội. Rõ ràng từ hiệu suất và
while managers and
ảnh hưởng toàn cầu của các công ty
programmers are free to dress
như vậy, quy định trang phục nghiêm
how they like, they are expected
ngặt là hoàn toàn không cần thiết
to produce work of outstanding
trong lĩnh vực công nghệ.
quality. It is clear from the
performance and global

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 19 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
dominance of such companies Tuy nhiên, tôi cũng có ý kiến rằng các
that strict dress codes are quy tắc liên quan đến quần áo của
completely unnecessary in the nhân viên vẫn khá quan trọng trong
technology sector. các tình huống làm việc khác. Mọi
người thường nghĩ rằng với một số
ngành nghề nhất định, chẳng hạn như
However, I would also argue y tá, cảnh sát và phi công, thì nhân
that rules regarding viên vẫn nên mặc đồng phục. Những
employees' clothing are still bộ đồng phục này có thể có chfíc
relevant in other work năng rất thực tế hoặc để đẩm bảo an
situations. We expect certain toàn, nhưng có lẽ quan trọng hơn là
professionals, such as nurses, chúng xác định vị trí hoặc vai trò của
police officers and airline pilots, người mặc chúng trong xã hội. Tương
to wear uniforms. These uniforms tự như vậy, một luật sư, chính trị gia
may have a practical or safety hoặc hiệu trưởng trường học có thể
function, but perhaps more chọn mặc trang phục nghiêm chỉnh để
importantly they identify the mô tả một hình ảnh của uy quyền,
person’s position or role in society. đáng tin cậy và ân cần. Tôi tin rằng hầu
Similarly, a lawyer, politician or hết chúng ta thích nhìn thấy những
school principal may choose to người thuộc những ngành nghề này
wear formal clothing in order to trong trang phục vừa vặn, trang trọng,
portray an image of authority, ngay cả khi điều đó không thực sự cần
trustworthiness and diligence. I thiết.
believe that most of us prefer to Tóm lại, tôi ủng hộ xu hướng ăn mặc
see these professionals in smart, thoải mái khi làm việc, nhưng tôi thấy
formal attire, even if it is not strictly nó không phù hợp với tất cả các
necessary. ngành nghề hoặc lĩnh vực của nền
kinh tế.

In conclusion, I support the trend


towards relaxed dress codes for
workers, but I do not see it as
applicable to all occupations or
sectors of the economy.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 20 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 21 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
7. It is inevitable that traditional 7. Việc những nền văn hóa truyền
cultures will be lost as thống sẽ bị biến mất dần khi công
technology develops. nghệ phát triển là một điều khó
Technology and traditional tránh khỏi. Công nghệ và văn hóa
cultures are incompatible. To truyền thống khó lòng mà tương
what extent do you agree or thích với nhau. Bạn đồng ý hoặc
disagree with this view? không đồng ý với quan điểm này
ở mức độ nào?

Some people believe that Một số người tin rằng sự phát triển
technological developments công nghệ dẫn đến sự biến mất của
lead to the loss of traditional các nền văn hóa truyền thống. Tôi
cultures. I partly agree with this phần nào đồng ý với khẳng định
assertion; while it may be true in này; nó có thể đúng trong trường
the case of some societies, others hợp của một số xã hội, trong khi
seem to be unaffected by những xã hội khác dường như không
technology and the modern bị ảnh hưởng bởi công nghệ và thế
world. giới hiện đại.

On the one hand, the advances Một mặt, những tiến bộ trong công
in technology that have driven nghệ thúc đẩy công nghiệp hóa ở
industrialisation in developed các nước phát triển chắc chắn đã
countries have certainly góp phần làm mai một những lối
contributed to the sống truyền thống. Ví dụ, ở Anh thời
disappearance of traditional tiền công nghiệp, các thế hệ gia
đình lớn lên trong cùng cộng đồng
ways of life. For example, in pre-
ngôi làng nhỏ. Những cộng
industrial Britain, generations of
families grew up in the same small đồng này có ý thfíc mạnh mẽ về
bản sắc, do phong tục và tín
village communities. These
ngưỡng chung của họ. Tuy nhiên, sự
communities had a strong sense
of identity, due to their shared phát triển trong giao thông, truyền
thống và sản xuất đã dẫn đến sự
customs and beliefs. However,
phân tán của các gia đình và cộng
developments in transport,
communications and đồng làng xã khi mọi người chuyển
đến các thành phố để tìm kiếm việc
manufacturing led to the
dispersal of families and village làm. Ngày nay, hầu hết các ngôi
làng ở Anh đều có người đi lại, nhiều
communities as people moved to
người trong số họ thậm chí không
the cities in search of work.
Nowadays most British villages are biết mặt những người hàng xóm gần
nhất.
inhabited by commuters, many of
whom do not know their closest
neighbours.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 22 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Mặt khác, ở một số nơi trên thế giới
On the other hand, in some các nền văn hóa truyền thống vẫn
parts of the world traditional phát triển mạnh. Chẳng hạn, có
cultures still thrive. There are những bộ lạc trong rừng mưa nhiệt
tribes in the Amazon Rainforest, đới Amazon, hoàn toàn không bị
for example, that have been ảnh hưởng bởi sự phát triển công
completely untouched by the nghệ của thế giới phát triển. Các
technological developments of cộng đồng bộ lạc này tiếp tục săn
the developed world. These tribal bắn và thu thập thực phẩm từ rừng,
communities continue to hunt và các kỹ năng truyền thống được
and gather food from the forest, truyền lại cho trẻ em bởi cha mẹ và
and traditional skills are passed on người lớn tuổi. Các nền văn hóa
to children by parents and elders. truyền thống khác, chẳng hạn như
Other traditional cultures, such as các cộng đồng nông nghiệp ở các
farming communities in parts of vùng của Châu Phi, vẫn đang cố
Africa, are embracing gắng bắt kịp các công nghệ truyền
communications technologies. thông. Điện thoại di động cung cấp
Mobile phones give farmers cho nông dân quyền truy cập thông
access to information, from tin, từ dự đoán thời tiết đến giá cả
weather predictions to market thị trường, giúp họ phát triển thịnh
prices, which helps them to vượng và nhờ đó giúp củng cố văn
prosper and therefore supports hóa của họ.
their culture.
Tóm lại, cho dù sự thật là cách sống
truyền thống đã bị mất do những
In conclusion, many traditional tiến bộ của công nghệ, nhưng các
ways of life have been lost as a cộng đồng truyền thống khác vẫn
result of advances in technology, tồn tại và thậm chí phát triển mạnh
but other traditional communities mẽ.
have survived and even
flourished.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 23 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 24 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
8. Most people have forgotten 8. Hầu hết mọi người ngày nay đã
the meaning behind traditional quên ý nghĩa đằng sau các lễ hội
or religious festivals; during truyền thống hoặc tôn giáo, trong
festival periods, people thời gian diễn ra lễ hội, mọi người chỉ
nowadays only want to enjoy muốn tận hưởng thời gian của bản
themselves. To what extent do thân. Bạn đồng ý hoặc không đồng ý
you agree or disagree with this với ý kiến này ở mức độ nào?
opinion?
Một số người cho rằng chúng ta không
Some people argue that we no còn nhớ ý nghĩa ban đầu của các lễ
longer remember the original hội, và hầu hết chúng ta chỉ coi chúng
meaning of festivals, and that như một dịp hay cơ hội để vui chơi.
most of us treat them as Mặc dù tôi đồng ý rằng sự vui vẻ dường
opportunities to have fun. While I như là quan trọng nhất trong thời gian
agree that enjoyment seems to diễn ra lễ hội, tôi không đồng ý rằng
be the priority during festival mọi người ngày nay đã quên mất đi ý
times, I do not agree that people nghĩa của những lễ hội này.
have forgotten what these
festivals mean. Một mặt, các lễ hội tôn giáo và truyền
thống chắc chắn đã trở thành thời gian
On the one hand, religious and để ăn mừng. Ở Anh, Giáng sinh là một
traditional festivals have ví dụ điển hình về thời kỳ lễ hội khi mọi
certainly become times for người quan tâm nhất đến việc mua
celebration. In the UK, Christmas sắm, tặng và nhận quà, trang trí nhà
is a good example of a festival cửa và thưởng thfíc các bữa ăn truyền
period when people are most thống cùng gia đình. Hầu hết mọi người
concerned with shopping, giving mong chờ Giáng sinh như một kỳ nghỉ,
and receiving presents, hơn là thời gian để thực hành các hoạt
decorating their homes and động tôn giáo. Những hoạt động tương
tự có thể được bắt gặp trong các lễ hội
enjoying traditional meals with
phi tôn giáo, như Bonfire Night. Trong tư
their families. Most people look
tưởng của mọi người dịp này gắn liền
forward to Christmas as a holiday
với việc đốt lửa, xem bắn pháo hoa, và
period, rather than a time to
có thể đến các sự kiện lớn trong các
practise religion. Similar
công viên địa phương; nói cách khác,
behaviour can be seen during
hưởng thụ là mục tiêu chính của mọi
non-religious festivals, such as
người.
Bonfire Night. People associate
this occasion with making fires,
Tuy nhiên, tôi không đồng ý với ý kiến
watching firework displays, and
cho rằng ý nghĩa sâu xa của những lễ
perhaps going to large events in
hội như vậy đã bị lãng quên. Tại các
local parks; in other words,
trường tiểu học ở Anh, trẻ em được
giáo dục về những lý do tôn giáo để tổ

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 25 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
enjoyment is people’s primary chfíc lễ Giáng sinh, lễ Phục sinh và một
goal. loạt các lễ hội trong các tôn giáo khác.
Ví dụ, vào cuối tháng 12, trẻ em hát
However, I disagree with the những bài hát Giáng sinh có nội dung
idea that the underlying tôn giáo và thậm chí chúng có thể biểu
meaning of such festivals has diễn những vở kịch Chúa giáng sinh kể
been forgotten. In UK primary câu chuyện về ngày sinh của Chúa
schools, children learn in detail Jesus. Các gia đình cũng đóng một vai
about the religious reasons for trò trong việc truyền đạt kiến thfíc về
celebrating Christmas, Easter các lễ hội tôn giáo, ý nghĩa sâu sắc hơn
and a variety of festivals in other đối với thế hệ tiếp theo. Điều tương tự
religions. For example, in late cũng đúng đối với các lễ hội có bối
December, children sing cảnh lịch sử, như Bonfire Night hay
Christmas songs which have a Halloween , khi mà hầu hết mọi người
religious content, and they may thường tìm hiểu những câu chuyện
even perform nativity plays đằng sau những dịp này khi còn nhỏ.
telling the story of Jesus’ birth.
Families also play a role in passing Tóm lại, mặc dù mọi người chủ yếu
knowledge of religious festivals’ muốn tận hưởng và có một khoảng
deeper significance on to the thời gian vui vẻ trong các lễ hội, tôi tin
next generation. The same is true rằng họ vẫn
for festivals that have a historical nhận thfíc được lý do tổ chfíc những
background, such as Bonfire ngày kỉ niệm này.
Night or Halloween, in the sense
that people generally learn the
stories behind these occasions at
an early age.

In conclusion, although people


mainly want to enjoy themselves
during festivals, I believe that
they are still aware of the reasons
for these celebrations.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 26 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 27 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
9. Extreme sports such as sky 9. Các môn thể thao mạo hiểm như
diving and skiing are very nhảy dù và trượt tuyết rất nguy hiểm
dangerous and should be và nên bị cấm. Bạn đồng ý hoặc
banned. To what extent do you không đồng ý với ý kiến này ở mức
agree or disagree with this view? độ nào?

In recent years, extreme sports have Trong những năm gần đây, các môn
become increasingly popular, and thể thao mạo hiểm ngày càng trở nên
some people argue that phổ biến và một số người cho rằng
governments should prohibit them. I chính phủ nên cấm chúng. Tôi hoàn
completely disagree with the idea toàn không đồng ý với ý kiến cho rằng
that these sports are too dangerous, những môn thể thao này quá nguy
and I therefore believe that they hiểm và do đó tôi tin rằng chúng không
should not be banned. nên bị loại trừ khỏi cộng đồng.

In my opinion, so-called extreme Theo tôi, cái gọi là thể thao mạo hiểm
sports are not as dangerous as không nguy hiểm như nhiều người vẫn
many people think. All sports involve nghĩ. Tất cả các môn thể thao liên
some element of risk, and there quan đến một số yếu tố rủi ro, và phải
should always be clear regulations luôn có các quy định và quy trình an
and safety procedures to reduce the toàn rõ ràng để giảm thiểu khả năng
possibility of accidents. People who xảy ra tai nạn. Những người tham gia
take part in extreme sports are các môn thể thao mạo hiểm thường
usually required to undergo được yêu cầu phải trải qua đào tạo
appropriate training so that the phù hợp để những rủi ro được giảm
dangers are minimised. For example, thiểu. Ví dụ, bất cfí ai muốn thử nhảy
anyone who wants to try skydiving dù sẽ cần đăng ký các bài học với một
will need to sign up for lessons with a câu lạc bộ đã đăng ký và người mới
registered club, and beginners are bắt đầu không được phép thực hiện
not allowed to dive solo; they must đơn độc; họ phải được đi kèm với một
be accompanied by an chuyên gia có kinh nghiệm. Cuối cùng,
experienced professional. Finally, the các thiết bị và công nghệ bảo vệ được
protective equipment and sử dụng trong các môn thể thao từ đua
technology used in sports from motor xe máy đến leo núi không ngừng nâng
racing to mountain climbing is cao độ an toàn.
constantly improving safety.
Trong khi tôi ủng hộ các quy định và
While I support regulations and biện pháp an toàn, tôi tin rằng việc
safety measures, I believe that it cấm các môn thể thao mạo hiểm là
would be wrong, and almost điều sai trái và gần như không thể. Đầu
tiên, tất cả chúng ta nên được tự do
impossible, to ban extreme sports.
quyết định cách chúng ta dành thời
In the first place, we should all be free
gian giải trí; miễn là chúng ta hiểu được

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 28 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
to decide how we spend our leisure những rủi ro, tôi không tin rằng các
time; as long as we understand the chính trị gia nên ngăn lại chúng ta tận
risks, I do not believe that politicians hưởng thfí gì đó. Tuy nhiên, một lập
should stop us from enjoying luận khác thậm chí còn thuyết phục
ourselves. However, an even hơn để phản đối lệnh cấm này là ở sự
stronger argument against such a khó khăn trong việc thực thi nó. Nhiều
ban would be the difficulty of trong số những môn thể thao mạo hiểm
enforcing it. Many of the most risky nhất, như nhảy dù hoặc lướt sóng lớn,
sports, like base jumping or big wave được thực hiện với khoảng cách xa
surfing, are practised far away from hoàn toàn tầm với của bất kỳ cơ quan
the reach of any authorities. I cannot chfíc năng nào. Tôi không thể tưởng
imagine the police being called to tượng được một viễn cảnh khi cảnh sát
stop people from parachuting off a được huy động để ngăn mọi người
mountain face or surfing on an nhảy dù xuống từ mặt núi hoặc lướt
isolated beach. sóng trên một bãi biển vắng người.

Cuối cùng,…
In conclusion,…

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 29 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 30 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
10. Some people think that 10. Một số người nghĩ rằng thay vì
instead of preventing climate ngăn chặn biến đổi khí hậu, chúng
change, we need to find a way to ta cần tìm cách sống với nó. Bạn
live with it. To what extent do you đồng ý hoặc không đồng ý với ý
agree or disagree? kiến này ở mức độ nào?

Biến đổi khí hậu được xem như một


Climate change represents a major mối đe dọa lớn đối với sự sống trên Trái
threat to life on Earth, but some đất, nhưng một số người cho rằng
people argue that we need to chúng ta cần chấp nhận nó hơn là cố
accept it rather than try to stop it. I gắng ngăn chặn nó. Tôi hoàn toàn
completely disagree with this không đồng ý với ý kiến này, vì tôi tin
opinion, because I believe that we rằng chúng ta vẫn còn thời gian để
still have time to tackle this issue and giải quyết vấn đề này và giảm tác
reduce the human impact on the động của con người lên khí hậu Trái
Earth's climate. đất.

Có nhiều biện pháp khác nhau mà


There are various measures that chính phủ và mỗi cá nhân có thể thực
governments and individuals hiện để ngăn chặn, hoặc ít nhất là
could take to prevent, or at least giảm thiểu biến đổi khí hậu. Chính phủ
mitigate, climate change. có thể đưa ra luật để hạn chế lượng
Governments could introduce laws khí thải carbon dioxide dẫn đến sự
to limit the carbon dioxide emissions nóng lên toàn cầu. Họ có thể áp
that lead to global warming. They dụng thuế xanh đối với các tài xế,
could impose “green taxes” on công ty hàng không và những người
drivers, airline companies and other gây ô nhiễm khác, và với khoản tiền
polluters, and they could invest in đó họ có thể đầu tư vào việc sản xuất
renewable energy production from năng lượng tái tạo từ năng lượng mặt
solar, wind or water power. As trời, gió hoặc nước. Với tư cách cá
individuals, we should also try to limit nhân, chúng ta cũng nên cố gắng
our contribution to climate change, hạn chế góp phần gây biến đổi khí
by becoming more energy efficient, hậu, bằng cách tiết kiệm năng lượng
by flying less, and by using bicycles hơn, bằng cách bay ít hơn và sử dụng
and public transport. Furthermore, xe đạp và phương tiện giao thông
the public can affect the actions of công cộng. Hơn nữa, cộng đồngcó
governments by voting for politicians thể ảnh hưởng đến hành động của
who propose to tackle climate các chính phủ bằng cách bỏ phiếu
change, rather than for those who cho các chính trị gia đề nghị giải
would prefer to ignore it. quyết biến đổi khí hậu, thay vì bỏ
phiếu cho những người phớt lờ vấn đề
đó.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 31 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
If instead of taking the above Nếu thay vì thực hiện các biện pháp
measures we simply try to live with trên mà chúng ta chỉ đơn giản là cố
climate change, I believe that the gắng sống với biến đổi khí hậu, tôi tin
consequences will be disastrous. rằng hậu quả sẽ thật là tồi tệ. Chỉ cần
To give just one example, I am not đưa ra một ví dụ, tôi không cảm thấy
optimistic that we would be able to lạc quan rằng chúng ta sẽ có thể đối
cope with even a small rise in sea phó với sự gia tăng cho dù là nhỏ xíu
levels. Millions of people would be của mực nước biển. Hàng triệu người
displaced by flooding, particularly in sẽ phải di dời do lũ lụt, đặc biệt là ở
countries that do not have the các quốc gia không có cơ sở vật
means to safeguard low-lying areas. chất để bảo vệ các khu vực trũng
These people would lose their homes thấp. Những người này sẽ mất nhà
and their jobs, and they would be cửa và công việc của họ, và họ sẽ bị
forced to migrate to nearby cities or buộc phải di cư đến các thành phố
perhaps to other countries. The lân cận hoặc có lẽ đến các quốc gia
potential for human suffering would khác. Sự mất mát của con người sẽ
be huge, and it is likely that we would rất lớn, và có khả năng chúng ta sẽ
see outbreaks of disease and famine, chfíng kiến sự bùng phát của bệnh tật
as well as increased homelessness và nạn đói, cũng như tình trạng vô gia
and poverty. cư và nghèo đói gia tăng.

In conclusion, it is clear to me that we Tóm lại, tôi chắc chắn rằng chúng ta
must address the problem of climate phải giải quyết vấn đề biến đổi khí
change, and I disagree with those hậu và tôi không đồng ý với những
who argue that we can find ways to người cho rằng chúng ta có thể tìm
live with it. cách sống chung với nó.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 32 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 33 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
11. As well as making money, 11. Ngoài việc kiếm tiền, doanh
businesses also have social nghiệp cũng có trách nhiệm xã
responsibilities. To what extent do hội. Bạn đồng ý hoặc không đồng
you agree or disagree? ý với ý kiến này ở mức độ nào?

Businesses have always sought to Các doanh nghiệp luôn tìm cách
make a profit, but it is becoming kiếm lợi nhuận, nhưng việc mọi
increasingly common to hear người nói về các nghĩa vụ xã hội mà
people talk about the social các công ty có ngày càng trở nên
obligations that companies have. I phổ biến. Tôi hoàn toàn đồng ý với
completely agree with the idea that ý kiến rằng các doanh nghiệp nên
businesses should do more for làm nhiều hơn cho xã hội hơn là chỉ
society than simply make money. kiếm tiền.

On the one hand, I accept that Một mặt, tôi chấp nhận rằng các
businesses must make money in doanh nghiệp phải kiếm tiền để tồn
order to survive in a competitive tại trong một thế giới cạnh tranh. Có
world. It seems logical that the vẻ hợp lý rằng ưu tiên của bất kỳ
priority of any company should be công ty nào là phải trang trải chi phí
hoạt động của mình, chẳng hạn
to cover its running costs, such as
như tiền lương nhân viên và các
employees’ wages and payments
khoản thanh toán cho các tòa nhà
for buildings and utilities. On top of
và tiện ích. Ngoài các chi phí này,
these costs, companies also need to
các công ty cũng cần đầu tư vào
invest in improvements and
cải tiến và đổi mới nếu muốn duy trì
innovations if they wish to remain
thành công. Nếu một công ty không
successful. If a company is unable to
thể thanh toán hóa
pay its bills or meet the changing
đơn hoặc đáp fíng nhu cầu thay đổi
needs of customers, any concerns
của khách hàng, bất kỳ mối quan
about social responsibilities become
tâm nào về trách nhiệm xã hội sẽ trở
irrelevant. In other words, a
nên không còn thiết yếu. Nói cách
company can only make a positive
khác, một công ty chỉ có thể đóng
contribution to society if it is in good
góp tích cực cho xã hội nếu họ có
financial health.
nền tảng tài chính tốt.

Mặt khác, các công ty không nên


On the other hand, companies
được điều hành với mục đích duy
should not be run with the sole aim
nhất là tối đa hóa lợi nhuận; họ còn
of maximising profit; they have a
có trách nhiệm lớn hơn trong xã hội.
wider role to play in society. One
Một nghĩa vụ xã hội mà chủ sở hữu
social obligation that owners and
và người quản lý phải đối xử tốt với
managers have is to treat their
nhân viên, thay vì khai thác sfíc lao
employees well, rather than
động của họ. Chẳng hạn, họ có thể

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 34 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
exploiting them. For example, they trả một mfíc tiền “trợ cấp sinh nhai”
could pay a “living wage” to ensure để đảm bảo rằng người lao động
that workers have a good quality of có chất lượng cuộc sống tốt. Tôi
life. I also like the idea that cũng thích ý tưởng rằng các doanh
businesses could use a proportion of nghiệp có thể sử dụng một tỷ lệ lợi
their profits to support local charities, nhuận của họ để hỗ trợ các tổ chfíc
environmental projects or từ thiện địa phương, các dự án môi
education initiatives. Finally, instead trường hoặc các sáng kiến giáo
of trying to minimise their tax dục. Cuối cùng, thay vì cố gắng
payments by using accounting giảm thiểu các khoản thanh toán
loopholes, I believe that company thuế của họ bằng cách sử dụng
bosses should be happy to các lỗ hổng kế toán, tôi tin rằng các
contribute to society through the tax ông chủ của công ty nên cảm thấy
system. vui vẻ về việc đóng góp cho quá
trình xây dựng xã hội thông qua hệ
thống thuế.

In conclusion, I believe that Tóm lại, tôi tin rằng các công ty nên
companies should place as much để tâm đến những trách nhiệm xã
importance on their social hội của mình như cách họ làm đối
responsibilities as they do on their với các mục tiêu tài chính của mình.
financial objectives.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 35 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 36 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
12. Some people who have been 12. Một số người đã ở tù và trở
in prison become good citizens thành công dân tốt sau đó, và
later, and it is often argued that người ta thường lập luận rằng đây
these are the best people to talk là những người tốt nhất để truyền
to teenagers about the dangers tải cho các thanh thiếu niên về
of committing a crime. To what những nguy hiểm của việc phạm
extent do you agree or disagree? tội. Bạn đồng ý hay không đồng ý?

It is true that ex-prisoners can Sự thật đúng là các cựu tù nhân có


become normal, productive thể trở nên bình thường, hữu ích cho
members of society. I completely xã hội. Tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến
agree with the idea that allowing về việc cho phép những người như
such people to speak to teenagers vậy nói chuyện với thanh thiếu niên
about their experiences is the best về trải nghiệm của họ là cách tốt
way to discourage them from nhất để ngăn cản họ vi phạm pháp
breaking the law. luật.

Theo tôi, thanh thiếu niên có xu


In my opinion, teenagers are more hướng dễ dàng chấp nhận lời
likely to accept advice from khuyên hơn từ một người có kinh
someone who can speak from nghiệm. Những người phạm tội đã
experience. Reformed offenders cải cách có thể bày tỏ với những
can tell young people about how người trẻ tuổi về việc làm thế nào họ
they became involved in crime, dính vào vòng lao lí, sự nguy hiểm
the dangers of a criminal lifestyle, của lối sống tội phạm và cuộc sống
trong tù thực sự như thế nào. Họ cũng
and what life in prison is really like.
có thể dẹp tan mọi ý tưởng phạm tội
They can also dispel any ideas that
mà thanh thiếu niên có thể có để
teenagers may have about
quay về cuộc sống tốt đẹp. Trong khi
criminals leading glamorous lives.
thanh thiếu niên thường thờ ơ với sự
While adolescents are often
dìu dắt từ những người lớn tuổi, tôi
indifferent to the guidance given
cho rằng hầu hết trong số họ sẽ cực
by older people, I imagine that
kỳ thích thú khi nghe những câu
most of them would be extremely
chuyện của một người phạm tội. Bản
keen to hear the stories of an ex-
chất sống động và có lẽ gây sốc của
offender. The vivid and perhaps
những câu chuyện này có thể tạo ra
shocking nature of these stories
tác động mạnh mẽ.
is likely to have a powerful
impact. Các lựa chọn thay thế cho việc sử
dụng tội phạm cải cách để giáo dục
thanh thiếu niên về tội phạm sẽ kém
The alternatives to using reformed hiệu quả hơn nhiều. Cách thfí nhất sẽ
criminals to educate teenagers là cho các sĩ quan cảnh sát đến thăm

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 37 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
about crime would be much less trường và nói chuyện với những người
effective. One option would be for trẻ tuổi. Điều này có thể hữu ích trong
police officers to visit schools and việc truyền tải cho thanh thiếu niên
talk to young people. This could be về những gì xảy ra với những người vi
useful in terms of informing teens phạm pháp luật khi họ bị bắt, nhưng
about what happens to những người trẻ tuổi thường miễn
lawbreakers when they are cưỡng nhận lời khuyên từ các nhân
caught, but young people are vật có thẩm quyền. Một lựa chọn thfí
often reluctant to take advice hai sẽ là cho các giáo viên trong
from figures of authority. A trường nói chuyện với học sinh của
second option would be for school mình về tội phạm, nhưng tôi không tin
teachers to speak to their students rằng các sinh viên sẽ xem giáo viên là
about crime, but I doubt that nguồn thông tin đáng tin cậy về chủ
students would see teachers as đề này. Cuối cùng, các bộ phim giáo
credible sources of information dục cũng có thể truyền tải các thông
about this topic. Finally, tin đó, nhưng nó sẽ cho phép những
educational films might be bạn trẻ tương tác và đặt câu hỏi.
informative, but there would be no
opportunity for young people to Tóm lại, tôi hoàn toàn ủng hộ quan
interact and ask questions. điểm rằng những người đã thay đổi
cuộc sống sau khi thi hành án phạt tù
có thể giúp ngăn chặn thanh thiếu
niên phạm tội.
In conclusion, I fully support the
view that people who have turned
their lives around after serving a
prison sentence could help to
deter teenagers from committing
crimes.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 38 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 39 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
13. The older generations tend to 13. Các thế hệ cũ có xu hướng có
have very traditional ideas about những tư tưởng rất truyền thống về
how people should live, think and cách mọi người nên sống, suy nghĩ và
behave. However, some people cư xử. Tuy nhiên, một số người tin rằng
believe that these ideas are not những tư tưởng này không hữu ích
helpful in preparing younger trong việc chuẩn bị cho các thế hệ trẻ
generations for modern life. To bước vào cuộc sống hiện đại. Bạn
what extent do you agree or đồng ý hoặc không đồng ý với quan
disagree with this view? điểm này đến mức nào?

It is true that many older people Đúng là nhiều người già tin vào các giá
believe in traditional values that trị truyền thống mà thông thường chúng
often seem incompatible with the có vẻ không phù hợp lắm với nhu cầu
needs of younger people. While I của người trẻ. Mặc dù tôi đồng ý rằng
agree that some traditional ideas are có một số tư tưởng truyền thống đã lỗi
outdated, I believe that others are still thời, nhưng tôi tin rằng những tư tưởng
useful and should not be forgotten. khác vẫn hữu ích và không nên bị lãng
quên.

On the one hand, many of the ideas Một mặt, nhiều ý tưởng mà người cao
that elderly people have about life tuổi có về cuộc sống đang trở nên ít phù
are becoming less relevant for hợp hơn với những người trẻ tuổi. Trước
younger people. In the past, for đây, chẳng hạn, mọi người được
example, people were advised to khuyên nên theo học một chuyên
learn a profession and find a ngành nào đó và tìm một công việc ổn
secure job for life, but today’s định cả cuộc đời, nhưng ngày nay,
những người làm việc mong đợi sự thay
workers expect much more variety
đổi và tính đa dạng hơn từ nghề nghiệp
and diversity from their careers. At
của họ. Đồng thời, ‘quy tắc xung quanh
the same time, the ‘rules’ around
các mối quan hệ đang bị xói mòn khi
relationships are being eroded as
những người trẻ tuổi đưa ra lựa chọn
young adults make their own choices
của riêng mình về việc ai và khi nào sẽ
about who and when to marry. But
kết hôn. Nhưng có lẽ sự chênh lệch lớn
perhaps the greatest disparity
nhất giữa các thế hệ có thể được nhìn
between the generations can be
thấy trong thái độ của họ đối với vai trò
seen in their attitudes towards
giới tính. Vai trò truyền thống của đàn
gender roles. The traditional roles of
ông và phụ nữ, với tư cách là trụ cột gia
men and women, as breadwinners
đình và các bà nội trợ, không còn được
and housewives, are no longer
xem cần thiết hoặc phù hợp để được
accepted as necessary or
chấp nhận bởi hầu hết những người trẻ
appropriate by most younger
tuổi.
people.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 40 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Mặt khác, một số quan điểm và giá trị
On the other hand, some traditional truyền thống chắc chắn có thể áp dụng
views and values are certainly cho thế giới hiện đại. Ví dụ, các thế hệ
applicable to the modern world. For lớn tuổi rất coi trọng tính chăm chỉ khi
example, older generations attach làm việc, sự cố gắng hết mình và sự tự
great importance to working hard, hào về công việc, và những thái độ này
doing one’s best, and taking pride in chắc chắn có thể mang lại lợi ích cho
one’s work, and these behaviours những người trẻ tuổi khi họ tham gia vào
can surely benefit young people as thị trường việc làm đầy cạnh tranh ngày
they enter today’s competitive job nay. Những nét truyền thống riêng khác
market. Other characteristics that có lẽ là sự lịch sự và cách cư xử tốt. Trong
are perhaps seen as traditional are thế giới toàn cầu hóa của chúng ta,
politeness and good manners. In những người trẻ tuổi có thể mong được
our globalised world, young adults tiếp xúc với mọi người từ nhiều nguồn
can expect to come into contact gốc khác nhau, và điều quan trọng hơn
with people from a huge variety of bao giờ hết là đối xử người khác một
backgrounds, and it is more cách tôn trọng . Cuối cùng, tôi tin rằng
important than ever to treat others những người trẻ tuổi sẽ có cuộc sống
with respect. Finally, I believe that hạnh phúc hơn nếu họ có ý thfíc cộng
young people would lead happier đồng và tính láng giềng như những thế
lives if they had a more ‘old- hệ xưa hơn.
fashioned’ sense of community and
neighbourliness. Tóm lại, mặc dù quan điểm của những
người lớn tuổi đôi khi có vẻ không còn
In conclusion, although the views of có ích nhiều trong thế giới ngày nay,
older people may sometimes seem nhưng chúng ta không nên xem tất cả
unhelpful in today’s world, we should các ý tưởng truyền thống là không phù
not dismiss all traditional ideas as hợp.
irrelevant.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 41 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 42 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
14. Wild animals have no 14. Động vật hoang dã không có chỗ
place in the 21st century, so đứng trong thế kỷ 21, vì vậy bảo vệ
protecting them is a waste of chúng là một sự lãng phí tài nguyên.
resources. To what extent do you Bạn đồng ý hay đồng ý với ý kiến này
agree or disagree? ở mức độ nào?

Some people argue that it is Một số người cho rằng việc chi tiền cho
pointless to spend money on the việc bảo vệ động vật hoang dã là vô
protection of wild animals nghĩa vì con người chúng ta không cần
because we humans have no chúng. Tôi hoàn toàn không đồng ý với
need for them. I completely quan điểm này.
disagree with this point of view.
Theo tôi, thật vô lý khi cho rằng không
In my opinion, it is absurd to còn nơi nào dành cho động vật hoang
argue that wild animals have no dã trong thế kỷ 21. Tôi không tin rằng Trái
place in the 21st century. I do not đất tồn tại chỉ vì lợi ích của con người,
believe that planet Earth exists và không có gì đặc biệt xảy ra trong
only for the benefit of humans, chính thế kỷ này có nghĩa là chúng ta
and there is nothing special đột nhiên có quyền cho phép hoặc
about this particular century that khuyến khích sự tuyệt chủng của bất kỳ
means that we suddenly have loài nào. Hơn nữa, không có lý do nào
the right to allow or encourage thuyết phục về việc tại sao chúng ta
the extinction of any species. nên để các loài động vật chết dần. Con
Furthermore, there is no người không cần phải khai thác hoặc
compelling reason why we phá hủy mỗi mét vuông đất cuối cùng
should let animals die out. We do để nuôi hoặc chfía dân số thế giới. Luôn
not need to exploit or destroy có rất nhiều không gian để con người
every last square metre of land in sống chung với động vật hoang dã, và
order to feed or accommodate đây nên là mục tiêu của chúng ta.
the world’s population. There is
plenty of room for us to exist side
Tôi cũng không đồng ý với ý kiến bảo vệ
by side with wild animals, and this
động vật là một sự lãng phí tài nguyên.
should be our aim.
Thường là việc bảo vệ môi trường sống
I also disagree with the idea that tự nhiên đảm bảo sự sống sót của động
vật hoang dã, và hầu hết các nhà khoa
protecting animals is a waste of
học đồng ý rằng những môi trường sống
resources. It is usually the
này cũng rất quan trọng cho sự sống
protection of natural habitats
còn của con người. Ví dụ, rừng mưa
that ensures the survival of wild
nhiệt đới tạo ra oxy, hấp thụ carbon
animals, and most scientists
dioxide và ổn định khí hậu Trái đất. Nếu
agree that these habitats are
chúng ta phá hủy những nơi này, chi phí
also crucial for human survival.
để khắc phục những hệ quả đã đề cập

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 43 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
For example, rainforests phía trên đối với hành tinh của chúng ta
produce oxygen, absorb sẽ vượt xa chi phí bảo tồn. Bằng cách
carbon dioxide and stabilise the bảo vệ động vật hoang dã và môi
Earth’s climate. If we destroyed trường sống của chúng, chúng ta sẽ duy
these areas, the costs of trì được sự cân bằng tự nhiên của mọi sự
managing the resulting changes sống trên Trái đất.
to our planet would far outweigh
the costs of conservation. By Tóm lại, chúng ta không có quyền quyết
protecting wild animals and their định sự tồn tại của động vật hoang dã
habitats, we maintain the natural và đồng thời tôi tin rằng chúng ta nên
balance of all life on Earth. làm mọi thfí có thể để bảo vệ chúng.

In conclusion, we have no right to


decide whether or not wild
animals should exist, and I believe
that we should do everything we
can to protect them.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 44 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 45 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
15. Families who send their 15. Những gia đình có con cái học
children to private schools trường tư không nên phải nộp thuế
should not be required to pay hỗ trợ hệ thống giáo dục nhà nước.
taxes that support the state Bạn đồng ý hay không đồng ý với
education system. To what câu nói này?
extent do you agree or
disagree with this statement?
Một số người cho rằng cha mẹ của
Some people believe that những đfía trẻ được học trường tư
parents of children who attend không cần phải đóng góp cho các
private schools should not need trường nhà nước thông qua thuế. Cá
to contribute to state schools nhân tôi hoàn toàn không đồng ý với
through taxes. Personally, I quan điểm này.
completely disagree with this
view. Vì nhiều lý do, việc giảm thuế cho các
gia đình trả tiền cho giáo dục tư nhân
For a variety of reasons, it would là sai lầm. Thfí nhất, rất khó để tính
be wrong to reduce taxes for toán mfíc giảm thuế chính xác cho
families who pay for private các gia đình này và nhân viên thuế sẽ
education. Firstly, it would be được yêu cầu phải xử lí quy trình phfíc
difficult to calculate the correct tạp này. Thfí hai, tất cả chúng ta phải
amount of tax reduction for these trả một khoản thuế nhất định cho các
families, and staff would be dịch vụ công cộng mà chúng ta
required to manage this complex không thể sử dụng. Ví dụ, hầu hết mọi
process. Secondly, we all pay a người sẽ may mắn không phải gọi
certain amount of tax for public cảnh sát hoặc đội cfíu hỏa một thời
services that we may not use. For điểm nào trong cuộc sống của họ cả,
example, most people are nhưng họ sẽ không muốn giảm thuế
fortunate enough not to have to cho việc này. Cuối cùng, nếu các gia
call the police or fire brigade at đình giàu có được giảm thuế khi gửi
any time in their lives, but they con vào trường tư, chúng ta có thể
would not expect a tax reduction gặp phải tình trạng người nghèo phải
for this. Finally, if wealthy families trả thuế cao hơn người giàu. Theo tôi,
were given a tax discount for tất cả chúng ta nên vui vẻ trả phần
sending their children to private tiền của mình cho các trường công.
schools, we might have a Nó có lợi cho tất cả các thành viên
situation where poorer people trong xã hội để có một hệ thống giáo
pay higher taxes than the rich. In dục chất lượng cao với cơ hội bình
my opinion, we should all be đẳng cho tất cả những người trẻ tuổi.
happy to pay our share of the Điều này sẽ dẫn đến một lực lượng
money that supports public lao động được giáo dục tốt, và trở
schools. It is beneficial for all thành một quốc gia năng suất và
members of society to have a thịnh vượng hơn. Cha mẹ của trẻ em

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 46 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
high quality education system ở các trường tư cũng có thể thấy
with equal opportunities for all những lợi thế của điều này trong cuộc
young people. This will result in a sống của chúng. Ví dụ, một chủ sở
well-educated workforce, and in hữu công ty sẽ cần nhân viên có trình
turn a more productive and độ và năng lực tốt, và một hệ thống
prosperous nation. Parents of giáo dục được tài trợ tốt có thể cung
children in private schools may cấp những nhân viên như vậy.
also see the advantages of this in
their own lives. For example, a
company owner will need well Tóm lại, tôi không tin rằng bất kỳ sự
qualified and competent staff, nhượng bộ về tài chính nào nên được
and a well-funded education thực hiện cho những người lựa chọn
system can provide such giáo dục tư nhân.
employees.

In conclusion, I do not believe


that any financial concessions
should be made for people who
choose private education.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 47 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 48 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
16. Nowadays celebrities are 16. Ngày nay, những người nổi tiếng
more famous for their glamour nổi tiếng vì sự quyến rũ và giàu có
and wealth than for their hơn là thành tích của họ, và điều
achievements, and this sets a này được xem như một tấm gương
bad example to young people. xấu cho những người trẻ tuổi . Bạn
To what extent do you agree or đồng ý hay không đồng ý với câu nói
disagree with this statement? này?

It is true that some celebrities are


known for their glamorous Đúng là một số người nổi tiếng được
lifestyles rather than for the work biết đến với lối sống xa hoa hơn là vì
they do. While I agree that these công việc họ làm. Mặc dù tôi đồng ý
celebrities set a bad example for rằng những người nổi tiếng kiểu này sẽ
children, I believe that other là một ví dụ xấu cho trẻ em, tôi tin rằng
famous people act as positive vẫn có những người nổi tiếng khác có
role models. vai trò là hình mẫu tích cực cho giới trẻ
noi theo.
On the one hand, many people
do achieve fame without really Một mặt, nhiều người đạt được tiếng
working for it. They may have tăm trong khi họ không thực sự làm
inherited money from parents, việc để đạt được nó. Họ có thể được
married a famous or wealthy thừa hưởng gia tài từ cha mẹ, kết hôn
person, or they may have với một người nổi tiếng hoặc giàu có,
appeared in gossip magazines or hoặc họ có thể đã xuất hiện trên các
on a reality TV programme. A tạp chí tin đồn hoặc trên một chương
good example would be Paris trình truyền hình thực tế. Một ví dụ điển
Hilton, who is rich and famous for hình là Paris Hilton, người giàu có và nổi
the wrong reasons. She spends tiếng vì những lý do không đâu vào
her time attending parties and đâu. Cô dành thời gian tham dự các
nightclubs, and her behaviour bữa tiệc và câu lạc bộ đêm, và hành
promotes the idea that vi của cô thúc đẩy ý tưởng rằng ngoại
appearance, glamour and hình, sự quyến rũ và hình ảnh truyền
media profile are more important thông quan trọng hơn làm việc chăm
than hard work and good chỉ và nhân cách tốt. Thông điệp cho
character. The message to young những người trẻ là thành công có thể
people is that success can be đạt được một cách dễ dàng, và việc
achieved easily, and that school học tập ở trường là không cần thiết.
work is not necessary.
Mặt khác, it nhất cũng có nhiều người
nổi tiếng có thành tích khiến họ trở
On the other hand, there are at thành hình mẫu tuyệt vời cho giới trẻ.
least as many celebrities whose Diễn viên, nhạc sĩ và ngôi sao thể thao
accomplishments make them trở thành những thần tượng nổi tiếng vì

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 49 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
excellent role models for young họ đã làm việc chăm chỉ và thúc đẩy
people. Actors, musicians and bản thân phát triển các kỹ năng và
sports stars become famous idols khả năng thực sự. Họ thể hiện sự nỗ
because they have worked hard lực, quyết tâm và tham vọng lớn, cần
and applied themselves to thiết cho một người muốn thực sự
develop real skills and abilities. thành công trong lĩnh vực họ chọn.
They demonstrate great effort, Một ví dụ là diễn viên và võ sĩ Thành
determination and ambition, Long, người đã trở nên nổi tiếng thế
which is required for someone giới qua nhiều năm luyện tập và làm
who wants to be truly successful in việc chăm chỉ. Kiểu người nổi tiếng đi
their chosen field. An example is lên bằng chính thực lực này có thể
the actor and martial artist Jackie truyền cảm hfíng cho trẻ em phát huy
Chan, who has become world tài năng của mình thông qua tính thực
famous through years of practice tiễn và sự kiên trì.
and hard work. This kind of self-
made celebrity can inspire (Tự kết luận đi)
children to develop their talents
through application and
perseverance.

Add conclusion

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 50 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 51 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
17. When choosing a job, the 17. Khi chọn một công việc, mức
salary is the most important lương được cân nhắc là quan trọng
consideration. To what extent nhất. Bạn đồng ý hay không đồng ý?
do you agree or disagree?
Nhiều người lựa chọn công việc của họ
Many people choose their jobs dựa trên mfíc lương được đưa ra. Cá
based on the size of the salary nhân tôi không đồng ý với ý kiến cho
offered. Personally, I disagree rằng tiền lương nên là sự cân nhắc đầu
with the idea that money is the tiên khi quyết định sự nghiệp, bởi vì tôi tin
key consideration when deciding rằng các yếu tố khác cũng quan trọng
on a career, because I believe không kém.
that other factors are equally
important. Một mặt, tôi đồng ý rằng các khoản thu
nhập là cần thiết để mọi người đáp fíng
On the one hand, I agree that nhu cầu cơ bản của họ. Ví dụ, tất cả
money is necessary in order for chúng ta cần tiền để trả cho nhà ở, thực
people to meet their basic needs. phẩm, hóa đơn, dịch vụ chăm sóc sfíc
For example, we all need money khỏe và giáo dục. Hầu hết mọi người coi
to pay for housing, food, bills, đó là một ưu tiên để ít nhất kiếm được
health care, and education. Most một mfíc lương cho phép họ đáp fíng
people consider it a priority to at những nhu cầu này và có chất lượng
least earn a salary that allows cuộc sống hợp lý. Nếu mọi người chọn
them to cover these needs and công việc của họ dựa trên sự thích thú
have a reasonable quality of life. hoặc các yếu tố phi tài chính khác, họ
If people chose their jobs based có thể cảm thấy khó khăn để tiếp tục
on enjoyment or other non - công việc đó. Chẳng hạn, các nghệ sĩ
financial factors, they might find it và nhạc sĩ được biết đến với việc chọn
difficult to support themselves. con đường sự nghiệp mà họ yêu thích,
Artists and musicians, for instance, nhưng điều đó không phải lúc nào cũng
are known for choosing a career cung cấp cho họ đủ tiền để trang trải
path that they love, but that does thoải mái và nuôi sống gia đình.
not always provide them with
enough money to live Tuy nhiên, tôi tin rằng những cân nhắc
comfortably and raise a family. khác cũng quan trọng như những gì
chúng ta kiếm được trong công việc
của mình. Thfí nhất, các mối quan hệ cá
Nevertheless, I believe that other nhân và bầu không khí tại nơi làm việc
considerations are just as là vô cùng quan trọng khi lựa chọn công
important as what we earn in our việc. Chẳng hạn, khi có một người quản
jobs. Firstly, personal relationships lý tốt hoặc đồng nghiệp thân thiện, có
and the atmosphere in a thể tạo ra sự khác biệt lớn đối với mfíc
workplace are extremely độ hạnh phúc và chất lượng cuộc sống
important when choosing a job. chung của người lao động. Thfí hai, cảm

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 52 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Having a good manager or giác hài lòng trong công việc của nhiều
friendly colleagues, for example, người đến từ thành tích nghề nghiệp, kỹ
can make a huge difference to năng họ học được và vị trí họ đạt được,
workers’ levels of happiness and thay vì họ kiếm được bao nhiêu. Cuối
general quality of life. Secondly, cùng, một số người chọn nghề nghiệp vì
many people’s feelings of job họ muốn giúp đỡ người khác và đóng
satisfaction come from their góp một cái gì đó tích cực cho xã hội.
professional achievements, the
skills they learn, and the position Tóm lại, trong khi tiền lương chắc chắn
they reach, rather than the ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề
money they earn. Finally, some nghiệp của mọi người, tôi không tin rằng
people choose a career thu nhập là yếu tố quan trọng vượt xa
because they want to help others tất cả những động lực làm việc khác.
and contribute something
positive to society.

In conclusion, while salaries


certainly affect people’s choice
of profession, I do not believe that
money outweighs all other
motivators.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 53 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 54 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
18. Foreign visitors should pay 18. Các du khách nước ngoài nên
more than local visitors for phải trả nhiều hơn du khách địa
cultural and historical phương cho các điểm tham quan văn
attractions. To what extent do hóa và lịch sử. Bạn đồng ý hay không
you agree or disagree with this đồng ý với ý kiến này?
opinion?
Đôi khi có luồng ý kiến cho rằng khách
It is sometimes argued that tourists du lịch từ nước ngoài nên trả nhiều hơn
from overseas should be charged so với người dân địa phương khi viếng
more than local residents to visit thăm các điểm tham quan di tích và
important sites and monuments. I kiến trúc quan trọng. Tôi hoàn toàn
completely disagree with this không đồng ý với ý kiến này.
idea.
Lý do cho việc ủng hộ việc tính phí cao
The argument in favour of higher hơn cho khách du lịch nước ngoài là do
prices for foreign tourists would be các điểm tham quan văn hóa hoặc lịch
that cultural or historical sử thường phụ thuộc vào trợ cấp của
attractions often depend on state nhà nước để duy trì hoạt động, điều đó
subsidies to keep them going, có nghĩa là dân cư đã bỏ tiền cho các
which means that the resident nơi này thông qua hệ thống thuế. Tuy
population already pays money nhiên, tôi tin rằng đây là một quan điểm
to these sites through the tax rất thiển cận. Khách du lịch nước ngoài
system. However, I believe this to đóng góp cho nền kinh tế của nước
be a very short-sighted view. chủ nhà bằng số tiền họ chi cho một
Foreign tourists contribute to the loạt các hàng hóa và dịch vụ, bao gồm
economy of the host country with thực phẩm, đồ lưu niệm, chỗ ở và du
the money they spend on a wide lịch. Chính phủ và người dân của mọi
range of goods and services, quốc gia nên lấy làm vui mừng khi trợ
including food, souvenirs, cấp cho các địa điểm du lịch quan
accommodation and travel. The trọng và khuyến khích mọi người từ
governments and inhabitants of khắp nơi thế giới đến ghé thăm chúng.
every country should be happy to
subsidise important tourist sites
and encourage people from the Nếu khách du lịch nhận ra rằng họ sẽ
rest of the world to visit them. phải trả nhiều tiền hơn để tham quan
các điểm tham quan lịch sử và văn hóa
If travellers realised that they ở một quốc gia cụ thể, có lẽ họ sẽ quyết
would have to pay more to visit định không đến quốc gia đó vào kỳ
historical and cultural attractions nghỉ. Lấy Vương quốc Anh làm ví dụ,
in a particular nation, they would ngành du lịch và nhiều công việc phụ
perhaps decide not to go to that thuộc vào số lượng du khách đến đất
country on holiday. To take the UK nước này để xem những nơi như Lâu đài
as an example, the tourism Windsor hoặc Nhà thờ lớn Saint Paul. Hai

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 55 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
industry and many related jobs nơi này có giá tham quan như nhau bất
rely on visitors coming to the kể du khách đến từ đâu, và điều này
country to see places like Windsor giúp quảng bá rộng hơn di sản văn hóa
Castle or Saint Paul’s Cathedral. quốc gia. Nếu khách du lịch ở nước
These two sites charge the same ngoài ngừng tham quan do giá vé cao
price regardless of nationality, hơn sẽ dân đến nguy cơ không đủ kinh
and this helps to promote the phí để bảo trì các tòa nhà quan trọng
nation’s cultural heritage. If này.
overseas tourists stopped coming
due to higher prices, there would
be a risk of insufficient funding for Tóm lại, tôi tin rằng mọi nỗ lực nên được
the maintenance of these thực hiện để thu hút khách du lịch từ
important buildings. nước ngoài, và nó sẽ phản tác dụng khi
ép họ phải trả nhiều tiền hơn các cư
In conclusion, I believe that every dân địa phương.
effort should be made to attract
tourists from overseas, and it
would be counterproductive to
make them pay more than local
residents.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 56 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 57 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
19. Some people think that 19. Một số người nghĩ rằng tất cả
all teenagers should be required to thanh thiếu niên nên được yêu cầu
do unpaid work in their free time to làm công việc không được trả lương
help the local community. They trong thời gian rảnh để giúp đỡ cộng
believe this would benefit both the đồng địa phương. Họ tin rằng điều này
individual teenager and society as sẽ có lợi cho cả bản thân các cá nhân
a whole. và toàn xã hội.

Do you agree or disagree? Bạn đồng ý hay không đồng ý?

Many young people work on a Nhiều người trẻ làm việc trên cơ sở tự
volunteer basis, and this can only nguyện, và điều này có thể có lợi cho
be beneficial for both the cả cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, tôi
individual and society as a whole. không đồng ý rằng chúng ta nên buộc
However, I do not agree that we tất cả thanh thiếu niên làm việc không
should therefore force all teenagers được trả lương.
to do unpaid work.
Hầu hết những người trẻ tuổi đã chịu áp
lực với việc học của họ, và không có
Most young people are already
thêm trách nhiệm làm việc trong thời
under enough pressure with their
gian rảnh rỗi. Trường học cũng đòi hỏi
studies, without being given the
như một công việc toàn thời gian, và
added responsibility of working in
giáo viên mong đợi học sinh của mình
their spare time. School is just as
làm bài tập về nhà và ôn thi vào đầu
demanding as a full-time job, and
các buổi học mỗi ngày. Khi những người
teachers expect their students to do trẻ tuổi có thời gian rảnh, chúng ta nên
homework and exam revision on top khuyến khích họ tận hưởng điều đó với
of attending lessons every day. bạn bè hoặc dành nó để chơi thể thao
When young people do have some và các hoạt động giải trí khác. Họ có
free time, we should encourage nhiều năm làm việc trước họ khi họ hoàn
them to enjoy it with their friends or thành việc học.
to spend it doing sports and other
leisure activities. They have many
years of work ahead of them when Đồng thời, tôi không tin xã hội nhận
they finish their studies. được gì từ việc bắt những người trẻ tuổi
phải làm công không lương. Trên thực
At the same time, I do not believe tế, tôi cho rằng nó đi ngược lại các giá
that society has anything to gain trị của một xã hội tự do và công bằng
from obliging young people to do buộc một nhóm người phải làm điều gì
unpaid work. In fact, I would argue đó trái với ý muốn của họ. Điều này chỉ
that it goes against the values of a có thể dẫn đến sự phẫn nộ giữa những
free and fair society to force a group người trẻ, những người sẽ nghĩ rằng họ
of people to do something against đang bị thao túng, và cha mẹ, những

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 58 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
their will. Doing this can only lead to người không muốn bị đề cập đến cách
resentment amongst young people, nuôi dạy con cái của họ. Hiện tại, không
who would feel that they were being ai bị buộc phải làm những công việc tình
used, and parents, who would not nguyện, và tôi chắc chắn đây là cách
want to be told how to raise their hoạt động tốt nhất.
children. Currently, nobody is forced
Tóm lại, thanh thiếu niên có thể chọn
to volunteer, and this is surely the best
system. làm việc một cách tình nguyện và giúp
đỡ người khác, nhưng theo tôi, chúng ta
không biến nó trở thành một dạng nghĩa
In conclusion, teenagers may vụ.
choose to work for free and help
others, but in my opinion we should
not make this compulsory.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 59 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 60 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
20. Families who send their 20. Các gia đình gửi con đến trường
children to private schools tư không nên phải nộp thuế để hỗ trợ
should not be required to pay hệ thống giáo dục nhà nước. Bạn
taxes that support the state đồng ý hay không đồng ý với câu
education system. To what nóinày?
extent do you agree or
disagree with this statement?
Một số người tin rằng cha mẹ của những
Some people believe that đfía trẻ được học trường tư không cần
parents of children who attend phải đóng góp cho các trường nhà
private schools should not need nước thông qua thuế. Cá nhân, tôi hoàn
to contribute to state schools toàn không đồng ý với quan điểm này.
through taxes. Personally, I
completely disagree with this Vì nhiều lý do, việc giảm thuế cho các
view. gia đình trả tiền cho giáo dục tư nhân là
sai lầm. Thfí nhất, rất khó để tính toán
For a variety of reasons, it would mfíc giảm thuế chính xác cho các gia
be wrong to reduce taxes for đình này và nhân viên sẽ được yêu cầu
families who pay for private tính toán quy trình phfíc tạp này. Thfí hai,
education. Firstly, it would be tất cả chúng ta phải trả một khoản thuế
difficult to calculate the correct nhất định cho các dịch vụ công cộng
amount of tax reduction for these mà chúng ta không thể sử dụng. Ví dụ,
families, and staff would be hầu hết mọi người may mắn không phải
required to manage this complex gọi cảnh sát hoặc đội cfíu hỏa bất cfí
process. Secondly, we all pay a lúc nào trong cuộc sống của họ, nhưng
certain amount of tax for public họ sẽ không muốn giảm thuế cho việc
services that we may not use. For này. Cuối cùng, nếu các gia đình giàu
example, most people are có được giảm thuế khi gửi con vào
fortunate enough not to have to trường tư, chúng ta có thể gặp phải tình
call the police or fire brigade at trạng người nghèo phải trả thuế cao
any time in their lives, but they hơn người giàu. Theo tôi, tất cả chúng
would not expect a tax reduction ta nên vui vẻ trả phần tiền của mình cho
for this. Finally, if wealthy families các trường công. Nó có lợi cho tất cả
were given a tax discount for các thành viên trong xã hội để có một
sending their children to private hệ thống giáo dục chất lượng cao với
schools, we might have a cơ hội bình đẳng cho tất cả những
situation where poorer people người trẻ tuổi. Điều này sẽ dẫn đến một
pay higher taxes than the rich. In lực lượng lao động được giáo dục tốt,
my opinion, we should all be và trở thành một quốc gia năng suất và
happy to pay our share of the thịnh vượng hơn. Cha mẹ của trẻ em ở
money that supports public các trường tư cũng có thể thấy những
schools. It is beneficial for all lợi thế của điều này trong cuộc sống
members of society to have a của chúng. Ví dụ, một chủ sở hữu công

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 61 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
high quality education system ty sẽ cần nhân viên có trình độ và năng
with equal opportunities for all lực tốt, và một hệ thống giáo dục được
young people. This will result in a tài trợ tốt có thể cung cấp những nhân
well-educated workforce, and in viên như vậy.
turn a more productive and
prosperous nation. Parents of
children in private schools may Tóm lại, tôi không tin rằng bất kỳ nhượng
also see the advantages of this in bộ tài chính nào nên được thực hiện
their own lives. For example, a cho những người lựa chọn giáo dục tư
company owner will need well nhân.
qualified and competent staff,
and a well-funded education
system can provide such
employees.

In conclusion, I do not believe


that any financial concessions
should be made for people who
choose private education.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 62 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 63 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
21. Some people think that 21. Một số người nghĩ rằng tất cả thanh
all teenagers should be required to thiếu niên nên được yêu cầu làm công
do unpaid work in their free time to việc không được trả lương trong thời
help the local community. They gian rảnh để giúp đỡ cộng đồng địa
believe this would benefit both the phương. Họ tin rằng điều này sẽ có lợi
individual teenager and society as cho cả bản thân các cá nhân và toàn
a whole. xã hội.

Do you agree or disagree? Bạn đồng ý hay không đồng ý?

Many young people work on a Nhiều người trẻ làm việc trên cơ sở tự
volunteer basis, and this can only nguyện, và điều này có thể có lợi cho cả
be beneficial for both the cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, tôi
individual and society as a whole. không đồng ý rằng chúng ta nên buộc tất
However, I do not agree that we cả thanh thiếu niên làm việc không được
should therefore force all teenagers trả lương.
to do unpaid work.
Hầu hết những người trẻ tuổi đã chịu áp lực
với việc học của họ, và không có thêm
Most young people are already
trách nhiệm làm việc trong thời gian rảnh
under enough pressure with their
rỗi. Trường học cũng đòi hỏi như một công
studies, without being given the
việc toàn thời gian, và giáo viên mong đợi
added responsibility of working in
học sinh của mình làm bài tập về nhà và
their spare time. School is just as
ôn thi vào đầu các buổi học mỗi ngày. Khi
demanding as a full-time job, and
những người trẻ tuổi có thời gian rảnh,
teachers expect their students to do chúng ta nên khuyến khích họ tận hưởng
homework and exam revision on top điều đó với bạn bè hoặc dành nó để chơi
of attending lessons every day. thể thao và các hoạt động giải trí khác. Họ
When young people do have some có nhiều năm làm việc trước họ khi họ
free time, we should encourage hoàn thành việc học.
them to enjoy it with their friends or
to spend it doing sports and other
leisure activities. They have many Đồng thời, tôi không tin xã hội nhận được
years of work ahead of them when gì từ việc bắt những người trẻ tuổi phải làm
they finish their studies. công không lương. Trên thực tế, tôi cho
rằng nó đi ngược lại các giá trị của một xã
At the same time, I do not believe hội tự do và công bằng buộc một nhóm
that society has anything to gain người phải làm điều gì đó trái với ý muốn
from obliging young people to do của họ. Điều này chỉ có thể dẫn đến sự
unpaid work. In fact, I would argue phẫn nộ giữa những người trẻ, những
that it goes against the values of a người sẽ nghĩ rằng họ đang bị thao túng,
free and fair society to force a group và cha mẹ, những người không muốn bị đề
of people to do something against cập đến cách nuôi dạy con cái của họ.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 64 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
their will. Doing this can only lead to Hiện tại, không ai bị buộc phải làm những
resentment amongst young people, công việc tình nguyện, và tôi chắc chắn
who would feel that they were being đây là cách hoạt động tốt nhất.
used, and parents, who would not
want to be told how to raise their Tóm lại, thanh thiếu niên có thể chọn làm
children. Currently, nobody is forced việc một cách tình nguyện và giúp đỡ
to volunteer, and this is surely the best người khác, nhưng theo tôi, chúng ta
system. không biến nó trở thành một dạng nghĩa
vụ.

In conclusion, teenagers may


choose to work for free and help
others, but in my opinion we should
not make this compulsory.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 65 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
DISCUSSION: Discuss both views and give your own opinion

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 66 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
22. Some people believe that 22. Một số người tin rằng sự phát triển
developments in the field of trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo sẽ có
artificial intelligence will have a tác động tích cực đến cuộc sống của
positive impact on our lives in the chúng ta trong tương lai gần. Ngược
near future. Others, by contrast, lại, những người khác quan ngại rằng
are worried that we are not chúng ta chưa sẵn sàng cho một thế
prepared for a world in which giới mà trong đó máy tính thông minh
computers are more intelligent hơn con người. Hãy bàn luận về cả
than humans. Discuss both of these hai quan điểm này và đưa ra ý kiến
views and give your own opinion. của riêng bạn.

People seem to be either excited or Mọi người có vẻ như hoặc là hào hfíng
worried about the future impact of hoặc lo lắng về tác động trong tương lai
artificial intelligence. Personally I của trí tuệ nhân tạo. Tôi có thể hiểu
can understand the two opposing được lý do xuất hiện hai quan điểm đối
points of view; I am both fascinated lập này, bởi cá nhân tôi cũng vừa bị mê
by developments in artificial hoặc bởi những phát triển trong trí tuệ
intelligence and apprehensive nhân tạo vừa e ngại về những tác động
tiêu cực có thể có của nó.
about its possible negative effects.

Một mặt, sự thông minh ngày càng


On the one hand, the increasing
được nâng tầm của công nghệ sẽ
intelligence of technology should
mang lại một số lợi ích rõ rệt. Máy móc
bring some obvious benefits.
hoàn toàn có thể thực hiện nhiều công
Machines are clearly able to do
việc tốt hơn con người, đặc biệt là trong
many jobs better than humans can,
các lĩnh vực đòi hỏi độ chính xác hoặc
especially in areas that require high
tính toán cao bằng cách sử dụng lượng
levels of accuracy or calculations
lớn dữ liệu. Ví dụ, robot đang được phát
using large amounts of data. For triển có thể thực hiện các quy trình
example, robots are being phẫu thuật với độ chính xác cao hơn
developed that can carry out
bác sĩ và chúng ta đã có những chiếc
surgical procedures with greater
xe sử dụng cảm biến và camera để tự
precision than a human doctor,
lái. Những công nghệ như vậy có thể cải
and we already have cars that use thiện sự an toàn bằng cách giảm khả
sensors and cameras to drive năng xảy ra lỗi do con người gây ra. Thật
themselves. Such technologies can dễ để tưởng tượng làm thế nào những
improve safety by reducing the phát triển này, và nhiều phát triển khác,
likelihood of human errors. It is easy to sẽ dần dần cải thiện chất lượng cuộc
imagine how these developments, sống của chúng ta.
and many others, will steadily
improve our quality of life. Mặt khác, tôi hiểu mối lo lắng của
những người tin rằng trí tuệ nhân tạo có

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 67 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
On the other hand, I share the thể gây hại cho chúng ta nếu chúng ta
concerns of people who believe that không cẩn trọng. Trong thời gian ngắn
artificial intelligence may harm us if sắp tới, có khả năng chúng ta sẽ thấy tỷ
we are not careful. In the short term, lệ thất nghiệp tăng cao vì người lao
it is likely that we will see a rise in động trong các ngành công nghiệp
unemployment as workers in khác nhau được thay thế bằng máy
various industries are replaced by móc hoặc chương trình phần mềm. Ví
machines or software programs. dụ, các phương tiện tự lái dự kiến sẽ gây
For example, self-driving vehicles are ra sự dư thừa nhân lực trong công việc
expected to cause redundancies in lái xe, chẳng hạn như tài xế xe tải, taxi
driving jobs, such as lorry drivers, taxi và xe buýt. Trong một tương lai gần, nếu
drivers and bus drivers. In the medium các công nghệ thông minh dần dần lấy
term, if intelligent technologies đi công việc của con người, chúng ta
gradually take jobs away from có thể thấy rằng mọi người trở nên thiếu
humans, we may find that people chuyên môn và mất đi nhận thfíc về
become deskilled and lose their mục đích trong cuộc sống. Sau này, có
sense of purpose in life. A longer term thể xuất hiện một nỗi sợ lớn hơn đối với
fear is that computers become so chúng ta là máy tính trở nên thông minh
intelligent that they begin to make đến mfíc chúng bắt đầu đưa ra quyết
decisions without human oversight định mà không cần sự giám sát của con
and without regard for our well- người và không màng đến sự tồn tại của
being. chúng ta.

Tóm lại, ngoài việc máy móc thông minh


chắc chắn sẽ cải thiện cuộc sống của
chúng ta theo nhiều cách, những rủi ro
In conclusion, while intelligent tiềm ẩn của các công nghệ như cũng
machines will no doubt improve our không nên bị bỏ quên.
lives in many ways, the potential risks
of such technologies should not be
ignored.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 68 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 69 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
23. Some people believe that 23. Một số người tin rằng trẻ em ở
school children should not be trường không nên được giáo viên
given homework by their teachers, cho bài tập về nhà, trong khi những
whereas others argue that người khác cho rằng bài tập về nhà
homework plays an important role đóng vai trò quan trọng trong việc
in the education of children. học của trẻ. Thảo luận về cả hai
Discuss both of these views and quan điểm này và đưa ra ý kiến của
give your own opinion. riêng bạn.

People’s opinions differ as to whether Mọi người đều có ý kiến khác nhau về
or not school children should be việc có nên cho trẻ đi học hay không.
given homework. While there are Mặc dù có một số lập luận thuyết
some strong arguments against the phục phản đối việc giao bài tập về
setting of homework, I still believe nhà, tôi vẫn tin rằng đó là một khía
that it is a necessary aspect of cạnh cần thiết của giáo dục.
education.

There are several reasons why Có một số lý do tại sao mọi người có
people might argue that thể cho rằng bài tập về nhà là một
homework is an unnecessary gánh nặng không cần thiết đối với trẻ
burden on children. Firstly, there is em. Thfí nhất, có bằng chfíng ủng hộ
evidence to support the idea that ý kiến cho rằng bài tập về nhà không
homework does nothing to improve giúp cải thiện kết quả giáo dục. Các
educational outcomes. Countries quốc gia như Phần Lan, nơi trẻ em đi
such as Finland, where school học không phải làm bài tập về nhà,
children are not given homework, thường xuyên đfíng đầu các bảng
regularly top international xếp hạng giáo dục quốc tế và vượt
educational league tables and trội so với các quốc gia nơi đặt bài
outperform nations where setting tập về nhà là tiêu chuẩn. Thfí hai,
homework is the norm. Secondly, nhiều phụ huynh đồng ý rằng ngày
many parents would agree that the học đã đủ dài và khiến con cái họ
school day is already long enough, quá mệt mỏi để học thêm khi về nhà.
and leaves their children too tired to Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời
do further study when they return gian chơi cũng có ích như thời gian
home. Finally, it is recognised that nghiên cfíu từ góc độ phát triển trí
play time is just as beneficial as study não.
time from the perspective of brain
development.
Bất chấp những lập luận trên, tôi ủng
In spite of the above arguments, I hộ quan điểm rằng bài tập về nhà có
vai trò quan trọng trong việc đi học
support the view that homework
của trẻ em. Lợi ích chính của bài tập
has an important role to play in the
về nhà là nó khuyến khích việc học

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 70 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
schooling of children. The main tập và giải quyết vấn đề độc lập, vì
benefit of homework is that it trẻ em được thử thách làm việc thông
encourages independent learning qua các nhiệm vụ một mình và theo
and problem solving, as children are tốc độ của riêng chúng. Khi làm như
challenged to work through tasks vậy, học sinh phải áp dụng kiến thfíc
alone and at their own pace. In mà họ đã học trong lớp. Ví dụ, bằng
doing so, students must apply the cách làm bài tập toán ở nhà, học sinh
knowledge that they have learnt in củng cố sự hiểu biết của họ về các
the classroom. For example, by khái niệm được dạy bởi giáo viên của
doing mathematics exercises at họ ở trường. Theo quan điểm của tôi,
home, students consolidate their điều quan trọng là trẻ em phải phát
understanding of the concepts triển thói quen học tập này bởi vì điều
taught by their teacher at school. In này sẽ chuẩn bị cho chúng kĩ năng
my view, it is important for children to làm việc độc lập khi trưởng thành.
develop an independent study habit
because this prepares them to work
alone as adults. Tóm lại, việc làm bài tập về nhà chắc
chắn sẽ tồn tại một số hạn chế, nhưng
In conclusion, homework certainly tôi tin rằng điểm mạnh của việc này
has its drawbacks, but I believe that vượt xa những bất lợi của nó về mặt
the benefits outweigh them in the lâu dài.
long term.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 71 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 72 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
24. In many countries, a small 24. Ở nhiều quốc gia, chỉ một số ít
number of people earn người kiếm được mức lương thực sự
extremely high salaries. Some cao. Một số người tin rằng điều này tốt
people believe that this is good cho đất nước, nhưng những người
for the country, but others think khác nghĩ rằng chính phủ không nên
that governments should not cho phép mức lương quá mức trung
allow salaries above a certain bình nhất định. Thảo luận về cả hai
level. Discuss both these views quan điểm này và đưa ra ý kiến của
and give your own opinion. riêng bạn.

People have different views Mọi người có quan điểm khác nhau về
about whether governments việc chính phủ có nên đưa ra mfíc lương
should introduce a maximum tối đa hay không. Mặc dù theo một số
wage. While in some ways it may cách có vẻ hợp lý khi cho phép mọi
seem reasonable to allow people người kiếm được nhiều tiền như các
to earn as much as companies công ty sẵn sàng trả, cá nhân tôi tin rằng
are willing to pay, I personally thù lao của nhân viên nên được giới hạn
believe that employee ở một mfíc nhất định.
remuneration should be capped
at a certain level. Có nhiều lý do tại sao nó có thể được
coi là một điều tốt khi cho phép mọi
There are various reasons why người được trả mfíc lương cực cao. Nếu
it might be considered các công ty cung cấp các gói thanh
beneficial to allow people to toán nhiều ưu đãi, họ có thể thu hút
be paid extremely high những người tài năng nhất trong lĩnh vực
salaries. If companies offer của họ để làm việc cho họ. Ví dụ, các
excellent pay packages, they công ty công nghệ như Google có thể
can attract the most talented tuyển dụng những lập trình viên giỏi
people in their fields to work for nhất vì số tiền khổng lồ mà họ sẵn sàng
them. For example, technology trả. Hơn nữa, những nhân viên được trả
companies like Google are able lương cao này có khả năng rất cao để
to employ the best programmers làm việc chăm chỉ và do đó thúc đẩy
because of the huge sums that doanh nghiệp của họ thành công. Về lý
they are willing to pay. thuyết, điều này sẽ dẫn đến một nền
Furthermore, these well-paid kinh tế thịnh vượng và dồi dào nguồn
employees are likely to be highly thuế, có nghĩa là trả lương cao có lợi
motivated to work hard and cho tất cả mọi người.
therefore drive their businesses
Tuy nhiên, tôi đồng ý với những người
successfully. In theory, this
cho rằng nên có mfíc lương tối đa cho
should result in a thriving
mọi ngành nghề. Bằng cách đưa ra giới
economy and increased tax
hạn về thu nhập, khoảng cách về lương
revenues, which means that
giữa sếp và nhân viên có thể được giảm

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 73 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
paying high salaries benefits bớt. Hiện tại, sự khác biệt giữa mfíc
everyone. lương bình thường và mfíc lương cao
nhất là rất lớn và điều này có thể làm
However, I agree with those nhụt chí những người lao động, những
who argue that there should be người cảm thấy rằng tình cảnh như vậy
a maximum wage. By là thiếu công bằng. Với mfíc lương điều
introducing a limit on earnings, hành thấp hơn, việc đưa ra mfíc lương
the pay-gap between bosses tối thiểu cao hơn là điều khả thi và mọi
and employees can be reduced. người sẽ có lợi hơn. Một hậu quả có thể
Currently, the difference có của sự bình đẳng lớn hơn có thể là tỷ
between normal and top salaries lệ nghèo đói và tội phạm giảm vì dân số
is huge, and this can demotivate nói chung sẽ được hưởng một mfíc sống
workers who feel that the với nhiều cải thiện hơn.
situation is unfair. With lower
executive salaries, it might Tóm lại, đối với tôi, dường như sẽ tốt hơn
become feasible to introduce và để cân bằng hơn, nếu chính phủ đặt
higher minimum wages, and ra giới hạn về tiền lương của những
everybody would be better off. người có thu nhập cao nhất trong xã
One possible consequence of hội.
greater equality could be that
poverty and crime rates fall
because the general population
will experience an improved
standard of living.

In conclusion, it seems to me that


it would be better, on balance,
for governments to set a limit on
the wages of the highest earners
in society.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 74 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 75 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
25. Many governments think 25. Nhiều nhà chức trách nghĩ rằng
that economic progress is their tiến bộ kinh tế là mục tiêu quan trọng
most important goal. Some nhất của họ. Tuy nhiên, một số người
people, however, think that nghĩ rằng các loại tiến bộ khác cũng
other types of progress are quan trọng không kém đối với một
equally important for a country. quốc gia. Thảo luận về cả hai quan
Discuss both these views and điểm này và đưa ra ý kiến của riêng
give your own opinion. bạn.

People have different views Mọi người có quan điểm khác nhau về
about how governments should cách các chính phủ nên đánh giá sự
measure their countries’ progress. phát triển của đất nước họ. Mặc dù
While economic progress is of tiến bộ kinh tế tất nhiên là cần thiết, tôi
course essential, I agree with đồng ý với những người tin rằng các
those who believe that other biện pháp đánh giá sự tiến bộ ở những
measures of progress are just as lĩnh vực khác cũng quan trọng như
important. vậy.

There are three key reasons Có ba lý do chính tại sao tăng trưởng
why economic growth is seen kinh tế được coi là mục tiêu cơ bản
as a fundamental goal for của các quốc gia. Thfí nhất, một nền
countries. Firstly, a healthy kinh tế lành mạnh dẫn đến nhiều cơ
economy results in job creation, a hội việc làm, tỉ lệ việc làm cao và mfíc
high level of employment, and lương tốt hơn cho mọi công dân. Thfí
better salaries for all citizens. hai, tiến bộ kinh tế đảm bảo rằng có
Secondly, economic progress nhiều tiền hơn cho các chính phủ chi
ensures that more money is cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
available for governments to cộng. Ví dụ, một chính phủ có doanh
spend on infrastructure and thu cao hơn có thể đầu tư vào mạng
public services. For example, a lưới giao thông của đất nước, hệ thống
government with higher revenues giáo dục và bệnh viện của quốc gia
can invest in the country's đó. Cuối cùng, một nền kinh tế mạnh
transport network, its có thể giúp một quốc gia khác bước
education system and its chân lên đấu trường toàn cầu, cả về
hospitals. Finally, a strong tầm ảnh hưởng chính trị và sfíc mạnh
economy can help a country’s thương mại.
standing on the global stage, in
terms of its political influence and Tuy nhiên, tôi sẽ lập luận rằng các hình
trading power. thfíc tiến bộ khác cũng quan trọng như
các yếu tố kinh tế được đề cập ở trên.
However, I would argue that Cụ thể, chúng ta nên xem xét lĩnh vực
công bằng xã hội, quyền con người,
various other forms of progress
bình đẳng và dân chủ. Ví dụ, việc đối

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 76 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
are just as significant as the xử với các nhóm thiểu số thường được
economic factors mentioned xem là sự phản ánh các tiêu chuẩn
above. In particular, we should đạo đfíc và mfíc độ phát triển của một
consider the area of social xã hội. Có lẽ một điều quan trọng khác
justice, human rights, equality cần cân nhắc khi đánh giá sự tiến bộ
and democracy itself. For của một quốc gia hiện đại là quốc gia
example, the treatment of đó bảo vệ môi trường tự nhiên tốt như
minority groups is often seen as a thế nào và liệu nó có hướng tới sự bền
reflection of the moral standards vững môi trường hay không. Ngoài ra,
and level of development of a sự thành công của một quốc gia có
society. Perhaps another key thể được đo lường bằng cách nhìn
consideration when judging the vào sfíc khỏe, cuộc sống và hạnh
progress of a modern country phúc của cư dân ở đó.
should be how well that country
protects the natural environment, Tóm lại, nền kinh tế rõ ràng là một dấu
and whether it is moving towards ấn quan trọng cho sự thành công của
environmental sustainability. một quốc gia, nhưng các tiêu chí xã
Alternatively, the success of a hội, môi trường và sfíc khỏe đều có ý
nation could be measured by nghĩa như nhau.
looking at the health, well-being
and happiness of its residents.

In conclusion, the economy is


obviously a key marker of a
country’s success, but social,
environmental and health criteria
are equally significant.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 77 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 78 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
26. Some people think 26. Một số người nghĩ rằng tất cả
that all university students sinh viên đại học nên học bất cứ thứ
should study whatever they gì họ thích. Tuy nhiên một vài luồng
like. Others believe that they ý kiến khác cho rằng họ chỉ nên
should only be allowed to study được phép học những bộ môn được
subjects that will be useful in cho là hữu ích trong tương lai, chẳng
the future, such as those hạn như những môn liên quan đến
related to science and khoa học và công nghệ. Thảo luận
technology. Discuss both these về cả hai quan điểm này và đưa ra
views and give your own ý kiến của riêng bạn.
opinion.
Mọi người có các quan điểm khác
People have different views nhau về việc sinh viên nên có bao
about how much choice students nhiêu sự lựa chọn liên quan đến những
should have with regard to what gì họ có thể học tại trường đại học.
they can study at university. While Trong khi một số người cho rằng sẽ tốt
some argue that it would be hơn nếu sinh viên chỉ nên học các môn
better for students to be forced ở lĩnh vực chính, cá nhân tôi tin rằng
into certain key subject areas, I mọi người nên có thể học khóa học
believe that everyone should be mà họ chọn.
able to study the course of their
choice. Có nhiều lý do cho việc mọi người tin
rằng các trường đại học chỉ nên dạy
There are various reasons why các môn học mà họ nghĩ là hữu ích
people believe that universities trong tương lai. Họ có thể khẳng định
should only offer subjects that will rằng các khóa học đại học như y học,
be useful in the future. They may kỹ thuật và công nghệ thông tin có
assert that university courses like nhiều khả năng là sẽ có lợi hơn so với
medicine, engineering and các bằng cấp nghệ thuật nhất định.
information technology are more Từ quan điểm cá nhân, có thể nói rằng
các khóa học này cung cấp nhiều cơ
likely to be beneficial than
hội việc làm hơn, sự phát triển nghề
certain art degrees. From a
nghiệp và mfíc lương tốt hơn và do đó
personal perspective, it can be
chất lượng cuộc sống của những sinh
argued that these courses
viên chuyên về chúng được cải thiện.
provide more job opportunities,
Ở cấp độ xã hội, bằng cách buộc mọi
career progression, better
người chọn các môn học đại học cụ
salaries, and therefore an
thể, chính phủ có thể đảm bảo rằng
improved quality of life for
bất kỳ khoảng cách về kiến thfíc và kỹ
students who take them. On the
năng nào trong nền kinh tế đều được
societal level, by forcing people bảo vệ. Cuối cùng, việc tập trung vào
to choose particular university công nghệ trong giáo dục đại học có
subjects, governments can

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 79 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
ensure that any knowledge and thể dẫn đến những phát minh mới,
skill gaps in the economy are tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng
covered. Finally, a focus on lớn lao hơn trong tương lai.
technology in higher education
could lead to new inventions, Mặc cho những tranh luận này, tôi tin
economic growth, and greater rằng sinh viên đại học nên được tự do
future prosperity. lựa chọn lĩnh vực học tập ưa thích của
họ. Theo tôi, xã hội sẽ có lợi hơn nếu
sinh viên của chúng ta đam mê những
gì họ đang học. Bên cạnh đó, không ai
In spite of these arguments, I có thể thực sự dự đoán được lĩnh vực
believe that university students kiến thfíc nào sẽ hữu ích nhất cho xã
should be free to choose their hội trong tương lai và có thể các nhà
preferred areas of study. In my tuyển dụng bắt đầu coi trọng kỹ năng
opinion, society will benefit more tư duy sáng tạo hơn các kỹ năng fíng
if our students are passionate dụng hoặc kỹ thuật. Nếu sự thật diễn
about what they are learning. ra đúng như vậy, có lẽ chúng ta sẽ cần
nhiều sinh viên nghệ thuật, lịch sử và
Besides, nobody can really
triết học hơn là khoa học hoặc công
predict which areas of
nghệ.
knowledge will be most useful to
society in the future, and it may
Tóm lại, mặc dù có vẻ hợp lý khi các
be that employers begin to value
trường đại học chỉ tập trung vào các
creative thinking skills above
môn học hữu ích nhất, cá nhân tôi
practical or technical skills. If
thích hệ thống mà hiện tại mọi người
this were the case, perhaps we
có quyền học bất cfí điều gì họ thích.
would need more students of art,
history and philosophy than of
science or technology.

In conclusion, although it might


seem sensible for universities to
focus only on the most useful
subjects, I personally prefer the
current system in which people
have the right to study whatever
they like.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 80 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 81 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
27. Some people think that 27. Một số người cho rằng các hình
strict punishments for driving phạt nghiêm khắc khi lái xe vi
offences are the key to reducing phạm là chìa khóa để giảm thiểu tai
traffic accidents. Others, however, nạn giao thông. Tuy nhiên, những
believe that other measures would người khác tin rằng các biện pháp
be more effective in improving road khác sẽ hiệu quả hơn trong việc cải
safety. Discuss both these views and thiện an toàn đường bộ. Thảo luận
give your own opinion. về cả hai quan điểm này và đưa ra
ý kiến của riêng bạn.
People have differing views with
regard to the question of how to make Mọi người có quan điểm khác nhau
our roads safer. In my view, both liên quan đến câu hỏi làm thế nào để
punishments and a range of other làm cho mỗi cung đường của chúng
measures can be used together to ta đi trở nên an toàn hơn. Theo quan
promote better driving habits. điểm của tôi, hình phạt và một loạt
các biện pháp khác có thể được kết
hợp để thúc đẩy thói quen lái xe tốt
On the one hand, strict punishments hơn.
can certainly help to encourage
people to drive more safely. Penalties Một mặt, những hình phạt nghiêm
for dangerous drivers can act as a khắc chắc chắn có thể giúp khuyến
deterrent, meaning that people avoid khích mọi người lái xe an toàn hơn.
repeating the same offence. There are Hình phạt cho người lái xe ẩu có thể
various types of driving penalty, such as giúp đóng vai trò răn đe, nghĩa là mọi
small fines, licence suspension, người sẽ tránh lặp lại hành vi phạm tội
driver awareness courses, and even tương tự. Có nhiều loại hình phạt lái xe
khác nhau, chẳng hạn như phạt nhẹ,
prison sentences. The aim of these
đình chỉ bằng lái, tham gia các khóa
punishments is to show dangerous
học để nâng cao nhận thfíc lái xe và
drivers that their actions have negative
thậm chí là án tù. Mục đích của
consequences. As a result, we would
những hình phạt này là để cho những
hope that drivers become more
người lái xe ẩu nhận thấy rằng hành
disciplined and alert, and that they
động của họ có những hậu quả tiêu
follow the rules more carefully.
cực. Do đó, chúng ta hy vọng rằng
các tài xế trở nên kỷ luật và cảnh giác
On the other hand, I believe that safe
hơn, và họ tuân thủ các quy tắc cẩn
driving can be promoted in several
thận hơn.
different ways that do not punish
drivers. Firstly, it is vitally important to
Mặt khác, tôi tin rằng lái xe an toàn có
educate people properly before they
thể được thúc đẩy theo nhiều cách
start to drive, and this could be done in
khác nhau mà không phạt tài xế. Đầu
schools or even as part of an extended
tiên, điều cực kỳ quan trọng là phải
or more difficult driving test. Secondly,

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 82 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
more attention could be paid to safe giáo dục mọi người đúng cách trước
road design. For example, signs can khi họ bắt đầu lái xe, và điều này có
be used to warn people, speed thể được thực hiện trong trường học
bumps and road bends can be hoặc thậm chí là một phần của bài
added to calm traffic, and speed kiểm tra lái xe kéo dài hoặc khó hơn.
cameras can help to deter people Thfí hai, có thể chú ý nhiều hơn đến
from driving too quickly. Finally, thiết kế đường xá an toàn. Ví dụ, các
governments or local councils could biển báo có thể được sử dụng để
reduce road accidents by investing in cảnh báo mọi người, có thể thêm các
better public transport, which would khối giảm tốc và khúc ngoặt để làm
mean that fewer people would need dịu giao thông và camera tốc độ có
to travel by car. thể giúp ngăn người lái xe quá nhanh.
Cuối cùng, chính phủ hoặc hội đồng
địa phương có thể giảm thiểu tai nạn
đường bộ bằng cách đầu tư nhiều
In conclusion, while punishments can hơn vào giao thông công cộng, điều
help to prevent bad driving, I believe đó có nghĩa là sẽ có ít người cần phải
that other road safety measures should di chuyển bằng ô tô hơn.
also be introduced.
Tóm lại, trong khi các hình phạt có thể
giúp ngăn chặn lái xe ẩu, tôi tin rằng
các biện pháp an toàn đường bộ
khác cũng nên được áp dụng.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 83 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 84 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
28. Some people think that in 28. Một số người nghĩ rằng trong thế
the modern world we are more giới hiện đại, chúng ta phụ thuộc
dependent on each other, vào nhau nhiều hơn, trong khi
while others think that people những người khác nghĩ rằng mọi
have become more người đã trở nên độc lập hơn. Thảo
independent. Discuss both luận về cả hai quan điểm và đưa ra
views and give your own ý kiến của riêng bạn.
opinion.
Mọi người có những quan điểm khác
People have different views nhau về việc ngày nay chúng ta ít
about whether we are more or nhiều phụ thuộc vào người khác.
less dependent on others Theo quan điểm của tôi, cuộc sống
nowadays. In my view, modern hiện đại buộc chúng ta phải sống
life forces us to be more độc lập hơn so với mọi người trong
independent than people were quá khfí.
in the past.
Có hai lý do chính tại sao có thể lập
luận rằng chúng ta ngày càng phụ
There are two main reasons why thuộc vào nhau. Thfí nhất, cuộc sống
it could be argued that we are phfíc tạp và khó khăn hơn, đặc biệt
more dependent on each other là vì chi phí sinh hoạt đã tăng lên rất
now. Firstly, life is more complex nhanh. Ví dụ, người trẻ có xu hướng
and difficult, especially because dựa dẫm vào cha mẹ để được giúp
the cost of living has increased so đỡ khi mua nhà. Giá bất động sản
dramatically. For example, cao hơn bao giờ hết, và nếu không
young adults tend to rely on their có sự giúp đỡ, nhiều người sẽ không
parents for help when buying a thể trả tiền đặt cọc và thế chấp. Thfí
house. Property prices are higher hai, ngày nay mọi người dường như
than ever, and without help it có nhiều tham vọng hơn và họ muốn
would be impossible for many có một cuộc sống chất lượng hơn
people to pay a deposit and a cho gia đình mình. Điều này có nghĩa
mortgage. Secondly, people là cả cha mẹ thường cần phải làm
seem to be more ambitious việc toàn thời gian, và họ phụ thuộc
nowadays, and they want a vào sự hỗ trợ từ ông bà và vú nuôi để
better quality of life for their chăm sóc trẻ.
families. This means that both
parents usually need to work full- Tuy nhiên, tôi sẽ đồng ý với những
time, and they depend on người cho rằng con người ngày nay
support from grandparents and ngày càng độc lập hơn. Ở hầu hết
babysitters for child care. các quốc gia, các gia đình đang trở
nên nhỏ hơn và phân tán hơn, điều
However, I would agree with đó có nghĩa là mọi người không thể
those who believe that people trông chờ vào người thân nhiều như

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 85 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
are more independent these trước đây. Chúng ta cũng có nhiều tự
days. In most countries, families do hơn để đi du lịch và sống xa thành
are becoming smaller and more phố quê hương của chính mình. Ví dụ,
dispersed, which means that nhiều sinh viên chọn đi du học thay vì
people cannot count on relatives học ở trường đại học địa phương, và
as much as they used to. We also chính trải nghiệm này khiến họ trở nên
have more freedom to travel and độc lập hơn khi họ học được cách
live far away from our home sống một mình. Một yếu tố khác dẫn
towns. For example, many đến cách sống này là công nghệ,
students choose to study abroad cho phép chúng ta làm việc một
instead of going to their local mình và từ bất kỳ nơi nào trên thế giới.
university, and this experience
makes them more independent Tóm lại, trong khi vẫn có một số lý do
as they learn to live alone. để tin rằng con người bây giờ phụ
Another factor in this growing thuộc vào nhau nhiều hơn, quan
independence is technology, điểm riêng của tôi là chúng ta đang
which allows us to work alone trở nên độc lập hơn bao giờ hết.
and from any part of the world.

In conclusion, while there are


some reasons to believe that
people now depend on each
other more, my own view is that
we are more independent than
ever

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 86 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 87 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
29. Some people think 29. Một số người nghĩ rằng chính phủ
that governments should give nên hỗ trợ tài chính cho các nghệ sĩ
financial support to creative sáng tạo như họa sĩ và nhạc sĩ.
artists such as painters and Những người khác tin rằng các nghệ
musicians. Others believe that sĩ sáng tạo nên được tài trợ bởi các
creative artists should be nguồn tài chính khác. Thảo luận về
funded by alternative sources. cả hai quan điểm và đưa ra ý kiến
Discuss both views and give của riêng bạn.
your own opinion.
Mọi người có quan điểm khác nhau về
People have different views việc cấp vốn tài trợ của các nghệ sĩ
about the funding of creative sáng tạo. Trong khi một số người không
artists. While some people đồng ý với ý tưởng hỗ trợ của chính
disagree with the idea of phủ cho các nghệ sĩ, tôi tin rằng nguồn
government support for artists, I cung cho các dự án nghệ thuật nên
believe that money for art đến từ cả chính phủ và các nguồn
projects should come from both khác.
governments and other sources.
Tuy nhiên có một số dự án nghệ thuật
Some art projects definitely chắc chắn cần sự giúp đỡ từ nhà nước.
require help from the state. In the Ở Anh, có nhiều tác phẩm nghệ thuật
UK, there are many works of art in được đặt trong các công trình công
public spaces, such as streets or cộng, chẳng hạn như đường phố hoặc
squares in city centres. In quảng trường ở trung tâm thành phố.
Liverpool, for example, there are Ví dụ, ở Liverpool, có một số bfíc tượng
và tác phẩm điêu khắc mới trong khu
several new statues and
vực bến cảng của thành phố, đã được
sculptures in the docks area of
phát triển lại gần đây. Những tác
the city, which has been
phẩm nghệ thuật đại diện cho văn
redeveloped recently. These
hóa, di sản và lịch sử. Họ phục vụ để
artworks represent culture,
giáo dục mọi người về thành phố, và
heritage and history. They serve
đóng vai trò là điểm mốc hoặc điểm
to educate people about the
nói chuyện cho du khách và khách du
city, and act as landmarks or
lịch. Chính phủ và các hội đồng địa
talking points for visitors and
phương nên trả tiền cho các nghệ sĩ
tourists. Governments and local
sáng tạo để sản xuất loại hình nghệ
councils should pay creative
thuật này, bởi vì nếu không có tài trợ
artists to produce this kind of art,
của họ, các thành phố của chúng ta
because without their funding
sẽ kém thú vị và hấp dẫn hơn nhiều.
our cities would be much less
interesting and attractive.
Mặt khác, tôi có thể hiểu các lập luận
phản đối việc tài trợ từ chính phủ dành
cho nghệ thuật. Lý do chính cho quan

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 88 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
điểm này là các chính phủ có nhiều
mối quan tâm quan trọng hơn. Ví dụ,
On the other hand, I can ngân sách nhà nước cần phải được
understand the arguments dành cho giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng
against government funding for và an ninh trong số các lĩnh vực khác.
art. The main reason for this view Các dịch vụ công cộng này rất quan
is that governments have more trọng đối với một quốc gia để hoạt
important concerns. For động một cách trơn tru, trong khi công
example, state budgets need to việc của các nghệ sĩ sáng tạo, ngay
be spent on education, cả ở những nơi công cộng, là một điều
healthcare, infrastructure and xa xỉ. Một lý do khác cho ý kiến này là
security, among other areas. các nghệ sĩ làm một công việc như bất
These public services are vital for kỳ chuyên gia nào khác, và do đó họ
a country to function properly, nên tự kiếm tiền bằng cách bán tác
whereas the work of creative phẩm của mình.
artists, even in public places, is a
luxury. Another reason for this Tóm lại, có những lý do chính đáng tại
opinion is that artists do a job like sao các nghệ sĩ nên dựa vào các
nguồn hỗ trợ tài chính bên ngoài,
any other professional, and they
nhưng theo tôi, sự giúp đỡ của chính
should therefore earn their own
phủ đôi khi là cần thiết.
money by selling their work.

In conclusion, there are good


reasons why artists should rely on
alternative sources of financial
support, but in my opinion
government help is sometimes
necessary.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 89 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 90 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
30. Nowadays animal 30. Ngày nay các thí nghiệm trên
experiments are widely used to động vật được sử dụng ngày càng
develop new medicines and to rộng rãi để phát triển các loại thuốc
test the safety of other mới và để kiểm tra sự an toàn của
products. Some people argue các sản phẩm khác. Một số người
that these experiments should cho rằng những thí nghiệm này nên
be banned because it is bị cấm vì nó sai về mặt đạo đức khi
morally wrong to cause khiến động vật phải chịu đựng nỗi
animals to suffer, while others đau đớn, trong khi những người khác
are in favour of them because ủng hộ chúng vì lợi ích của chúng
of their benefits to humanity. đối với nhân loại. Thảo luận về cả
Discuss both views and give hai quan điểm và đưa ra ý kiến của
your own opinion. riêng bạn.

It is true that medicines and other Đúng là thuốc và các sản phẩm khác
products are routinely tested on được thí nghiệm thường xuyên trên
animals before they are cleared động vật trước khi chúng được đưa
for human use. While I tend vào sử dụng cho con người. Bởi vì tôi
towards the viewpoint that có xu hướng nghiêng về quan điểm
animal testing is morally wrong, I rằng thử nghiệm trên động vật là sai về
would have to support a limited mặt đạo đfíc, tôi sẽ cho rằng mình ủng
amount of animal hộ việc hạn chế số lượng thử nghiệm
experimentation for the trên động vật nhằm phát triển các loại
development of medicines. thuốc này.

On the one hand, there are clear Ở một mặt, có những lập luận đạo đfíc
ethical arguments against rõ ràng chống lại thí nghiệm trên động
animal experimentation. To use a vật. Để sử dụng một ví dụ phổ biến
common example of this thực tiễn, chuột trong phòng thí
practice, laboratory mice may nghiệm có thể bị truyền bệnh để có
be given an illness so that the thể đo được hiệu quả của một loại
effectiveness of a new drug can thuốc mới. Những người phản đối
be measured. Opponents of such nghiên cfíu như vậy cho rằng con
research argue that humans người không có quyền khiến động vật
have no right to subject animals phải chịu đựng chấn thương này, và
to this kind of trauma, and that cuộc sống của tất cả các sinh vật nên
the lives of all creatures should be được tôn trọng. Họ tin rằng những lợi
respected. They believe that the ích cho con người không biện minh
benefits to humans do not justify cho sự đau khổ gây ra và các nhà
the suffering caused, and that khoa học nên sử dụng các phương
scientists should use alternative pháp nghiên cfíu thay thế.
methods of research.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 91 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Mặt khác, những mẫu thí nghiệm thay
On the other hand, reliable thế đáng tin cậy cho các thí nghiệm
alternatives to animal trên động vật có thể không phải lúc
experimentation may not always nào cũng có sẵn. Những người ủng hộ
be available. Supporters of the việc sử dụng động vật trong nghiên
use of animals in medical cfíu y học tin rằng một cảm giác đau
research believe that a certain đớn nhất định đối với chuột nhắt hoặc
amount of suffering on the part of chuột đồng có thể được chấp nhận
mice or rats can be justified if với lý do nó có thể cfíu sống con người.
human lives are saved. They Họ cho rằng những người phản đối
argue that opponents of such nghiên cfíu như vậy có thể sẽ thay đổi
research might feel differently if a cách nghĩ nếu một thành viên trong
member of their own families gia đình của họ phải nhờ cậy đến một
needed a medical treatment phương pháp điều trị y tế đã được
that had been developed phát triển thông qua việc sử dụng thí
through the use of animal nghiệm trên động vật. Cá nhân tôi
experimentation. Personally, I đồng ý với việc cấm thử nghiệm trên
agree with the banning of animal động vật đối với các sản phẩm phi y
testing for non-medical products, tế, nhưng tôi cảm thấy rằng nó có thể
but I feel that it may be a là một “tội ác” cần thiết khi con người
necessary evil where new drugs cần những biện pháp để nghiên cfíu
and medical procedures are tác dụng của các loại thuốc và thủ
concerned. tục y tế.

Tóm lại, đối với tôi, sẽ là sai lầm khi cấm


thử nghiệm trên động vật đối với
In conclusion, it seems to me that nghiên cfíu y học quan trọng cho đến
it would be wrong to ban testing khi các giải pháp thay thế có hiệu quả
on animals for vital medical tương tự được phát triển.
research until equally effective
alternatives have been
developed

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 92 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
DISCUSSION: Do the advantages outweigh the
disadvantages?

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 93 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
31. In many cities the use of video 31. Ở nhiều thành phố, việc sử dụng
cameras in public places is being máy quay video ở những nơi công
increased in order to reduce cộng đang được đẩy mạnh để giảm tỉ
crime, but some people believe lệ tội phạm, nhưng một số người tin
that these measures restrict our rằng những biện pháp này hạn chế
individual freedom. Do the benefits quyền tự do cá nhân của chúng ta. Tuy
of increased security outweigh the vậy liệu các lợi ích của việc tăng
drawbacks? cường bảo mật có thực sự đáng lưu
tâm hơn những nhược điểm của
chúng?
It is true that video surveillance has
become commonplace in many Việc lắp đặt máy quay giám sát đã trở
cities in recent years. While I nên phổ biến ở nhiều thành phố trong
understand that critics may see this những năm gần đây. Trong khi hiểu rõ
as an invasion of privacy, I believe rằng những người phản đối ý tưởng này
that the benefits do outweigh the có thể coi đây là một hành vi xâm phạm
drawbacks. quyền riêng tư, tôi tin rằng sự hữu ích của
việc lắp đặt thiết bị theo dõi đáng lưu tâm
There are two main reasons why hơn những bất lợi của nó.
people might disapprove of the
use of video cameras in public Có hai lý do chính khiến mọi người có thể
places. The first objection is that không chấp nhận việc sử dụng máy quay
these cameras invade our privacy, in theo dõi ở những nơi công cộng. Lý lẽ
the sense that we are constantly đầu tiên là những camera này sẽ xâm
being watched by the authorities or phạm quyền riêng tư của chúng ta, có
by private security firms. Many nghĩa là chúng tôi sẽ liên tục bị chính
people find this intrusive and feel that quyền hoặc các công ty an ninh tư nhân
the recording of their movements is a theo dõi. Nhiều người cảm thấy điều này
form of state control that curtails their khá phiền phfíc và cảm thấy rằng việc
individual freedom. The second ghi lại các hoạt động của họ là một hình
argument against the proliferation of thfíc kiểm soát người dân của nhà nước
CCTV cameras is that they are being nhằm tước đoạt sự tự do mỗi cá nhân
used as an alternative to police của họ. Lập luận thfí hai chống lại sự phổ
officers patrolling the streets. If this is biến hóa của các camera quan sát là
indeed happening, then it is unlikely chúng đang được sử dụng như một
that members of the public will feel phương án thay thế cho các sĩ quan
safer. cảnh sát tuần tra trên đường phố. Nếu
điều này thực sự xảy ra, thì chắc chắn
những cư dân của thành phố sẽ không
In spite of the drawbacks cảm thấy còn an toàn như trước.
mentioned above, I believe that
the use of video cameras to

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 94 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
monitor public areas is a positive Mặc dù có những hạn chế được đề cập
measure. The key objective of video ở trên, tôi tin rằng việc sử dụng máy quay
surveillance is to deter criminals andvideo để giám sát các khu vực công
to prevent crime. For example, petty cộng là một biện pháp tích cực. Mục tiêu
criminals like shoplifters chính của những thiết bị nay là để gây
and
pickpockets are less likely to operatekhó khăn cho tội phạm và ngăn ngừa
các hành động phạm pháp. Ví dụ, những
in parts of cities where they know that
they are being watched. At the tên tội phạm vặt như trộm cắp và móc túi
same time, when crimes are ít có khả năng hành sự ở các thành phố
committed, the police can use video nơi chúng biết rằng chúng đang bị theo
evidence to catch and prosecute dõi. Đồng thời, khi xảy ra hành vi phạm
offenders. Therefore, in my view, tội, cảnh sát có thể sử dụng bằng chfíng
video cameras offer là video để bắt và truy tố những kẻ dó.
valuable
support to police officers, and they Do đó, theo quan điểm của tôi, máy quay
make cities safer for inhabitants, video cung cấp bằng chfíng giá trị cho
workers and visitors alike. các nhân viên cảnh sát và chúng làm
cho các thành phố an toàn hơn cho
người dân, công nhân và cả các du
In conclusion, it seems to me that we khách.
gain more than we lose from the
enhanced security that CCTV Tóm lại, tôi nhận thấy nhiều ích lợi hơn
cameras bring to our cities. cho thành phố của chúng ta từ việc tăng
cường hệ thống an ninh thông qua việc
giám sát bằng camera.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 95 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 96 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
32. Some people regard 32. Một số người xem các trò chơi
video games as harmless fun, or video là niềm vui vô hại, hoặc thậm
even as a useful educational tool. chí là một công cụ giáo dục hữu ích.
Others, however, believe that Tuy nhiên, những người khác tin rằng
video games are having an các trò chơi video đang có ảnh
adverse effect on the people who hưởng xấu đến những người chơi.
play them. In your opinion, do the Theo bạn, những nhược điểm của trò
drawbacks of video games chơi điện tử có vượt trội hơn so với lợi
outweigh the benefits? ích không?

Nhiều người, và đặc biệt là trẻ em,


Many people, and children in thích chơi game trên máy tính. Mặc dù
particular, enjoy playing computer tôi đồng ý rằng những trò chơi này đôi
games. While I accept that these khi có thể có tác động tích cực đến
games can sometimes have a người dùng, tôi tin rằng chúng dường
positive effect on the user, I believe như có nhiều ảnh hưởng có hại hơn.
that they are more likely to have a
harmful impact. Một mặt, trò chơi điện tử có thể vừa
mang tính giải trí vừa mang tính giáo
dục. Người dùng, hoặc game thủ,
On the one hand, video games can
được đưa vào thế giới ảo thường thú vị
be both entertaining and
và hấp dẫn hơn các trò tiêu khiển
educational. Users, or gamers, are
ngoài đời thực. Từ góc độ giáo dục,
transported into virtual worlds
những trò chơi này khuyến khích trí
which are often more exciting and
tưởng tượng và sáng tạo, cũng như sự
engaging than real-life pastimes.
tập trung, tư duy logic và giải quyết
From an educational perspective, vấn đề, tất cả đều là những kỹ năng
these games encourage hữu ích bên ngoài bối cảnh chơi
imagination and creativity, as well as game. Hơn nữa, người ta đã chfíng
concentration, logical thinking minh rằng các trò chơi mô phỏng trên
and problem solving, all of which máy tính có thể cải thiện các kỹ năng
are useful skills outside the gaming vận động của người dùng và giúp
context. Furthermore, it has been chuẩn bị chúng cho các nhiệm vụ
shown that computer simulation trong thế giới thực, chẳng hạn như lái
games can improve users’ motor skills máy bay.
and help to prepare them for real-
world tasks, such as flying a plane. Tuy nhiên, tôi cho rằng những lợi ích
này không thể có nhiều ảnh hưởng
bằng những tác hại của nó đối với giới
However, I would argue that these trẻ. Chơi game có thể gây nghiện cao
benefits are outweighed by the vì người dùng liên tục đạt điểm số,
drawbacks. Gaming can be highly hoàn thành mục tiêu mới và luôn có
addictive because users are những phần thưởng để khuyến khích

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 97 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
constantly given scores, new targets họ dành nhiều thời gian cho trò chơi
and frequent rewards to keep them hơn. Nhiều trẻ em bây giờ dành hàng
playing. Many children now spend giờ mỗi ngày để cố gắng vượt qua các
hours each day trying to progress cấp độ của một trò chơi hoặc để có
through the levels of a game or to được điểm cao hơn so với bạn bè của
get a higher score than their friends. chúng. Kiểu nghiện game này có thể
This type of addiction can have có các ảnh hưởng xấu như thiếu ngủ
effects ranging from lack of sleep to đến các vấn đề ở trường, khi thời gian
problems at school, when homework dành cho bài tập về nhà bị thay bằng
is sacrificed for a few more hours on vài giờ trên máy tính hoặc máy chơi
the computer or console. The rise in game. Sự gia tăng tỉ lệ béo phì trong
obesity in recent years has also been những năm gần đây cũng có liên quan
linked in part to the sedentary một phần đến lối sống ít vận động và
lifestyle and lack of exercise that thiếu tập thể dục và thường đi kèm với
often accompany gaming thói nghiện game.
addiction.
Tóm lại, đối với tôi dường như, những
nguy cơ tiềm ẩn của trò chơi điện tử
In conclusion, it seems to me that the thật sự đáng lưu tâm hơn so với những
potential dangers of video games lợi ích có thể có.
are more significant than the possible
benefits.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 98 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
PROBLEMS AND SOLUTIONS

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 99 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
33. Some people claim that not 33. Một số người cho rằng những chất
enough of the waste from homes thải từ các căn hộ vẫn chưa được tái
is recycled. They say that the chế đủ nhiều. Họ nói rằng cách duy
only way to increase recycling is nhất để đẩy mạnh việc tái chế là cho
for governments to make it a các nhà chức trách biến nó thành một
legal requirement. To what yêu cầu pháp lý. Bạn nghĩ luật pháp
extent do you think laws are ở mức độ nào là cần thiết để khiến
needed to make people recycle mọi người tái chế nhiều hơn?
more of their waste?
Chúng ta thật sự không tái chế đầy đủ
It is true that we do not recycle lượng chất thải sinh hoạt của gia đình.
enough of our household waste. Mặc dù tôi đồng ý rằng luật mới để
Although I accept that new buộc mọi người tái chế rác thải có thể
legislation to force people to giúp ích cho tình huống này, tôi đồng
recycle could help this situation, I thời không nghĩ rằng một điều luật cho
do not agree that a recycling law việc tái chế rác thải là biện pháp duy
is the only measure that nhất mà chính phủ nên áp dụng.
governments should take.
Theo quan điểm của tôi, một luật tái chế
mới là một cách khả thi để giải quyết
In my view, a new recycling law vấn đề chất thải. Chính phủ có thể làm
would be just one possible way cho nó trở thành một nghĩa vụ pháp lý
to tackle the waste problem. để các hộ gia đình phân loại tất cả chất
Governments could make it a thải vào các thùng khác nhau. Có thể
legal obligation for householders có hình phạt đối với những người không
to separate all waste into tuân thủ luật này, từ một khoản tiền
different bins. There could be phạt nhỏ đến dịch vụ cộng đồng, hoặc
punishments for people who fail thậm chí có thể là án tù cho những
to adhere to this law, ranging người phạm tội nhiều lần. Những biện
from a small fine to community pháp này sẽ đóng vai trò ngăn chặn và
service, or even perhaps prison khuyến khích mọi người tuân thủ luật tái
sentences for repeat offenders. chế. Do đó, việc cải thiện hành động
These measures would act as a của các hộ gia đình có thể giúp hạn
deterrent and encourage people chế tối đa số lượng rác thải và tạo nên
to obey the recycling law. As a môi trường xanh sạch cho mọi người.
result, the improved behaviour of
Tuy nhiên, tôi lại cho rằng chính phủ nên
homeowners could lead to a
làm nhiều hơn là chỉ đưa ra luật tái chế.
clean, waste-free environment
Nó có thể hiệu quả hơn nếu các chính
for everyone.
trị gia đưa giáo dục, thay vì các hình
phạt, làm nòng cốt của một chiến dịch
tái chế. Ví dụ, trẻ em có thể được dạy
về tái chế trong trường học, và các hộ

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 100 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
However, I believe that dân có thể được cảnh báo về tác động
governments should do more môi trường của chất thải sinh hoạt. Một
than simply introduce a chiến thuật khác mà các chính phủ có
recycling law. It might be more thể sử dụng là tạo ra các quy định chặt
effective if politicians put chẽ hơn cho các công ty sản xuất bao
education, rather than bì của các sản phẩm gia dụng. Cuối
punishment, at the centre of a cùng thì, tiền cũng có thể được sử dụng
recycling campaign. For để cải thiện các cơ sở và hệ thống tái
example, children could be chế, để chất thải được xử lý hiệu quả
taught about recycling in hơn, bất kể mọi người có phân loại
schools, and homeowners could chính xác trong các hộ gia đình hay
be informed about the không.
environmental impact of
household waste. Another tactic
that governments could use
would be to create stricter Tóm lại, có lẽ chúng ta cần phải tái chế
regulations for the companies rác như một sự bắt buộc về pháp lý,
that produce the packaging for nhưng đây chắc chắn sẽ không phải là
household products. Finally, cách duy nhất để khuyến khích mọi
money could also be spent to người xử lý chất thải của họ một cách
improve recycling facilities and có trách nhiệm hơn.
systems, so that waste is
processed more effectively,
regardless of whether or not
people separate it correctly in
the home.

In conclusion, perhaps we do
need to make recycling a legal
requirement, but this would
certainly not be the only way to
encourage people to dispose of
their waste more responsibly.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 101 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 102 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
34. Some parents buy their 34. Một số cha mẹ mua cho con cái
children whatever they ask for, của họ bất cứ thứ gì họ yêu cầu và
and allow their children to do cho phép con cái họ làm bất cứ điều
whatever they want. Is this a gì chúng muốn. Đây có phải là một
good way to raise children? cách tốt để nuôi dạy trẻ? Phong
What consequences could this cách nuôi dạy con cái này có thể
style of parenting have for gây ra hậu quả gì cho trẻ khi chúng
children as they get older? lớn lên?

Một số cha mẹ nuông chiều quá mfíc


It is true that some parents are con cái và có xu hướng làm hư hỏng
overly permissive and tend to chúng. Theo tôi, đây không phải là một
spoil their children. In my opinion, cách nuôi dạy con tốt và nó có thể
this is not a good parenting style, gây ra một loạt các hậu quả tiêu cực
and it can have a range of về sau.
negative long-term
consequences. Nếu cha mẹ muốn nuôi dạy những
đfía trẻ biết cách tôn trọng và cư xử
If parents want to raise tốt, tôi tin rằng cần lập ra một số luật lệ
respectful and well-behaved nhất định. Khi làm việc với trẻ em, tôi
children, I believe that a đã học được rằng những kỳ vọng và
certain amount of discipline is giới hạn rõ ràng là cần thiết, và điều
necessary. Having worked with quan trọng là việc có thể nói ‘không’
children myself, I have learnt that đối với trẻ em khi chúng làm sai hoặc
clear expectations and cố gắng vượt qua những ranh giới này.
boundaries are necessary, and it Đây là cách duy nhất để giúp bọn trẻ
is important to be able to say ‘no’ điều chỉnh ham muốn và phát triển sự
to children when they misbehave tự chủ. Theo quan điểm của tôi, những
or try to push against these bậc cha mẹ làm điều ngược lại và liên
boundaries. This is the only way to tục chiều theo những đòi hỏi của con
help young people to regulate cái họ, thực sự gây hại nhiều hơn là tốt.
their desires and develop self- Họ đang làm hư con cái của họ hơn là
control. In my view, parents who tử tế với chúng.
do the opposite and constantly
give in to their children’s
Con cái được cha mẹ nuông chiều
demands, are actually doing
hoặc dễ dãi có khả năng lớn lên với
more harm than good. They are
một số đặc điểm tính cách tiêu cực.
failing their children rather than
Mối nguy hiểm đầu tiên và rõ ràng nhất
being kind to them.
là những đfía trẻ này sẽ trở thành
những người trưởng thành ít quan tâm
The children of indulgent or
đến cảm xúc hoặc nhu cầu của người
lenient parents are likely to
khác. Một hậu quả của thái độ này có

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 103 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
grow up with several negative thể là những đfía trẻ khi trưởng thành
personality traits. The first and này không thể làm việc nhóm với các
most obvious danger is that these đồng nghiệp khác. Một đặc điểm tiêu
children will become self-centred cực thfí hai ở những người như vậy có
adults who show little thể là sự bốc đồng. Một người chưa
consideration for the feelings or bao giờ sống với bất kỳ ranh giới nào
needs of others. One có khả năng thiếu kiên nhẫn để cân
consequence of such an attitude nhắc cẩn thận các lựa chọn trước khi
could be that these adults are đưa ra quyết định. Điều này có thể dẫn
unable to work successfully in đến hội chfíng nghiện mua sắm, các
teams with other colleagues. A quyết định tài chính đột ngột hoặc
second negative trait in such thậm chí là các hành vi trái pháp luật.
people could be impulsiveness. A
person who has never lived with Tóm lại, cha mẹ nên giúp con cái phát
any boundaries is likely to lack the triển sự tự chủ và học được cách tôn
patience to carefully consider trọng người khác, và tôi không tin rằng
options before making decisions. phong cách nuôi dạy con một cách
This may lead, for example, to tiêu cực như trên có thể giúp con
compulsive shopping, unwise trưởng thành một cách đúng đắn.
financial decisions, or even
criminal activity.

In conclusion, parents should help


their children to develop self-
control and respect for others,
and I do not believe that the
permissive parenting style
supports this objective.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 104 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 105 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
35. Some universities now offer 35. Một số trường đại học hiện cung
their courses on the Internet so cấp các khóa học của họ trên
that people can study online. Is Internet để mọi người có thể học trực
this a positive or negative tuyến. Đây là một sự phát triển tích
development? cực hay tiêu cực?

Các khóa học trực tuyến đang trở


It is true that online courses are thành một tính năng phổ biến của giáo
becoming a common feature of dục đại học. Mặc dù việc học qua
university education. Although Internet còn tồn tại nhiều điểm hạn
there are some drawbacks of chế, tôi mặt khác thấy rằng chúng ta
Internet-based learning, I would cần cân nhắc nhiều ưu điểm khác của
argue that there are far more nó.
benefits.

The main drawback of the trend Hạn chế chính của xu hướng học đại
towards online university học trực tuyến là ít có sự tương tác trực
courses is that there is less tiếp. Học sinh có thể không có cơ hội
direct interaction. Students may giao tiếp trực tiếp với giáo viên của
not have the opportunity to mình và thay vào đó sẽ phải dựa vào
engage face-to-face with their các hình thfíc giao tiếp bằng văn bản.
teachers, and will instead have to Tương tự, các sinh viên học trực tuyến
rely on written forms of không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
communication. Similarly, điều này có thể có tác động tiêu cực
students who study online do not đến việc hỗ trợ, thảo luận và trao đổi ý
come into direct contact with kiến. Ví dụ, trong khi các sinh viên trong
each other, and this could have các khóa học truyền thống có thể
a negative impact on peer tham dự các cuộc hội thảo và thậm
support, discussion and chí bàn luận về các môn học của họ
exchange of ideas. For example, khi nhâm nhi cà phê sau các buổi học,
whereas students on traditional người học trực tuyến bị hạn chế trò
courses can attend seminars and chuyện qua các khu vực diễn đàn
even discuss their subjects over trang web. Những người học này cũng
coffee after lessons, online có thể thiếu động lực và yếu tố cạnh
learners are restricted to chatting tranh mà công việc nhóm với những
through website forum areas. con người bằng xương bằng thịt mang
These learners may also lack the lại.
motivation and element of
competition that face-to-face
group work brings. Bất chấp những tiêu cực được đề cập
ở trên, tôi tin rằng các khóa học đại
học trực tuyến là một sự phát triển tích
cực vì nhiều lý do. Thfí nhất, họ cho

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 106 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Despite the negatives phép người học học một cách linh
mentioned above, I believe hoạt, có nghĩa là họ có thể làm việc
that online university courses bất cfí khi nào và bất cfí nơi nào thuận
are a positive development for tiện, và họ có thể nghiền ngẫm các tài
various reasons. Firstly, they liệu theo tốc độ của riêng họ. Thfí hai,
allow learners to study in a flexible chi phí cho việc giáo dục đại học có
way, meaning that they can work thể được giảm đáng kể, trong khi
whenever and wherever is doanh thu cho các tổ chfíc có thể
convenient, and they can cover tăng lên khi số lượng sinh viên học
the material at their own pace. online tăng lên. Cuối cùng, học trực
Secondly, the cost of a university tuyến cung cấp quyền truy cập mở
education can be greatly cho bất kỳ ai sẵn sàng học, bất kể tuổi
reduced, while revenues for tác, vị trí, khả năng và nền tảng. Ví dụ,
institutions may increase as more chú tôi, 65 tuổi, gần đây đã đăng ký
students can be taught. Finally, khóa học MBA trực tuyến ở một quốc
online learning offers open gia khác, một điều không khả thi trong
access to anybody who is willing khoảng thời gian trước khi “nền giáo
to study, regardless of age, dục Internet” chưa phát triển như hiện
location, ability and background. tại.
For example, my uncle, who is 65
years old, has recently enrolled
Tóm lại, ngoài việc nhận thfíc được
on an online MBA course in a
những nhược điểm có thể có của việc
different country, which would
học trực tuyến, nhìn chung tôi coi đó là
have been impossible in the days
một sự phát triển tích cực.
before Internet-based
education.

In conclusion, while I recognise


the possible disadvantages of
online learning, I consider it to be
a positive development overall.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 107 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 108 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
35. More and more people are 35. Ngày càng có nhiều người di cư
migrating to cities in search of đến các thành phố để tìm kiếm một
a better life, but city life can be cuộc sống tốt hơn, nhưng cuộc sống
extremely difficult. Explain thành phố có thể vô cùng khó khăn.
some of the difficulties of living Giải thích một trong số những bất lợi
in a city. How can governments của cuộc sống trong một thành phố.
make urban life better for Làm thế nào chính phủ có thể làm
everyone? cho cuộc sống đô thị tốt hơn cho tất
cả mọi người?

Cities are often seen as places of Các thành phố lớn thường được xem
opportunity, but there are also là nơi mang đến nhiều cơ hội, nhưng
some major drawbacks of living in việc sống ở chốn thành thị đông đúc
a large metropolis. In my opinion, cũng có không ít những thử thách.
governments could do much Theo tôi, các chính phủ có thể làm
more to improve city life for the nhiều hơn nữa để cải thiện cuộc sống
average inhabitant. thành phố cho tầng lớp trung lưu.

The main problem for anyone Vấn đề chính đối với bất kỳ ai hy vọng
who hopes to migrate to a di cư đến một thành phố lớn là chi phí
large city is that the cost of sinh hoạt có thể cao hơn nhiều so với ở
living is likely to be much một thị trấn nhỏ hoặc làng xã. Người
higher than it is in a small town dân của các thành phố phải trả giá
or village. Inhabitants of cities cao hơn cho nhà ở, giao thông và
have to pay higher prices for thậm chí cả thực phẩm. Một vấn đề
housing, transport, and even khác là khu vực thành thị có xu hướng
food. Another issue is that urban bị các vấn đề xã hội như tội phạm và
areas tend to suffer from social tỷ lệ nghèo đói cao so với khu vực nông
problems such as high crime and thôn. Hơn nữa, chất lượng không khí
poverty rates in comparison with trong các thành phố thường kém, do ô
rural areas. Furthermore, the air nhiễm từ giao thông, và đường phố và
quality in cities is often poor, due hệ thống giao thông công cộng
to pollution from traffic, and the thường quá đông đúc. Kết quả là,
streets and public transport cuộc sống thành phố có thể trở nên
systems are usually overcrowded. kém lành mạnh và căng thẳng.
As a result, city life can be
Tuy nhiên, có nhiều bước khác nhau
unhealthy and stressful.
mà chính phủ có thể thực hiện để giải
quyết những vấn đề này. Đầu tiên, họ
có thể đầu tư tiền vào việc xây dựng
However, there are various
nhà ở cộng đồng hoặc nhà ở giá phải
steps that governments could
chăng để giảm chi phí sinh hoạt. Thfí
take to tackle these problems.
hai, các chính trị gia có quyền cấm

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 109 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Firstly, they could invest money in các phương tiện từ trung tâm thành
the building of affordable or phố và thúc đẩy việc sử dụng phương
social housing to reduce the cost tiện giao thông công cộng sạch hơn,
of living. Secondly, politicians điều này sẽ giúp giảm cả ô nhiễm
have the power to ban vehicles không khí và tắc nghẽn giao thông. Ví
from city centres and promote dụ, tại London, việc áp dụng phí tắc
the use of cleaner public nghẽn cho tài xế đã giúp hạn chế vấn
transport, which would help to đề giao thông. Một lựa chọn thfí ba
reduce both air pollution and nữa là phát triển các thị trấn và khu
traffic congestion. In London, for vực nông thôn của tỉnh, bằng cách
example, the introduction of a chuyển công nghiệp và việc làm đến
congestion charge for drivers has các khu vực đó nhằm giảm áp lực lên
helped to curb the traffic các thành phố lớn.
problem. A third option would be
to develop provincial towns and Tóm lại, các chính phủ chắc chắn có
rural areas, by moving industry thể thực hiện một loạt các biện pháp
and jobs to those regions, in order để nâng cao chất lượng cuộc sống
to reduce the pressure on major cho tất cả cư dân trong thành phố.
cities.

In conclusion, governments
could certainly implement a
range of measures to enhance
the quality of life for all city
residents.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 110 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 111 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
36. In some countries, many 36. Ở một số quốc gia ngày nay, số
more people are choosing to người chọn cách sống một mình so
live alone nowadays than in the với trước đây ngày càng tăng. Bạn
past. Do you think this is a nghĩ đây là một sự phát triển tích cực
positive or negative hay tiêu cực?
development?
Trong những năm gần đây, ngày càng
In recent years it has become far nhiều người thích sống một mình hơn,
more normal for people to live đặc biệt là ở các thành phố lớn thuộc
alone, particularly in large cities in các nước phát triển. Theo tôi, xu hướng
the developed world. In my này có thể dẫn đến nhiều tác động tích
opinion, this trend could have cực và tiêu cực nếu xét về mọi mặt.
both positive and negative
consequences in equal Sự gia tăng của các hộ gia đình một
measure. thành viên có thể được coi là tích cực
cho cả hai yếu tố là sự phát triển của
The rise in one-person kinh tế và của cá nhân. Ở cấp độ cá
households can be seen as nhân, những người chọn sống một mình
positive for both personal and có thể trở nên độc lập và tự chủ hơn so
broader economic reasons. On với những người sống cùng với các
thành viên trong gia đình. Chẳng hạn,
an individual level, people who
một người trẻ sống một mình sẽ cần
choose to live alone may
phải học nấu ăn, dọn dẹp, thanh toán
become more independent
các hóa đơn và quản lý ngân sách của
and self-reliant than those who
mình, tất cả đều là những kỹ năng sống
live with family members. A
bổ ích; sự gia tăng số lượng cá nhân như
young adult who lives alone, for
vậy chắc chắn có thể được coi là một
example, will need to learn to
sự phát triển tích cực. Từ góc độ kinh tế,
cook, clean, pay bills and
xu hướng sống một mình sẽ dẫn đến nhu
manage his or her budget, all of
cầu về nhà ở lớn hơn. Điều này có thể
which are valuable life skills; an
có lợi cho ngành xây dựng, đại lý bất
increase in the number of such
động sản và một loạt các công ty khác
individuals can certainly be seen
dựa vào chủ nhà để mua sản phẩm
as a positive development. From
hoặc dịch vụ của họ.
an economic perspective, the
trend towards living alone will Tuy nhiên, các lý lẽ cá nhân và kinh tế
result in greater demand for nêu trên có thể được xem xét từ góc độ
housing. This is likely to benefit the ngược lại. Thfí nhất, thay vì cảm giác
construction industry, estate tích cực về sự độc lập ngày càng tăng,
agents and a whole host of other những người sống một mình có thể trải
companies that rely on nghiệm cảm giác cô đơn, cô lập và lo
homeowners to buy their lắng. Họ mất đi sự hỗ trợ về mặt cảm
products or services. xúc và cuộc trò chuyện hàng ngày mà

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 112 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
gia đình hoặc bạn bè có thể mang lại,
However, the personal and và họ phải gánh vác tất cả các hóa
economic arguments given đơn nhà cửa và trách nhiệm gia đình; Ở
above can be considered from trường hợp này, có lẽ xu hướng sống
the opposite angle. Firstly, rather một mình là một điều tiêu cực. Thfí hai,
than the positive feeling of từ quan điểm tài chính, sự gia tăng nhu
increased independence, cầu về nhà ở có khả năng đẩy giá bất
people who live alone may động sản và giá thuê lên cao. Trong khi
experience feelings of điều này có thể có lợi cho một số doanh
loneliness, isolation and worry. nghiệp, dân số nói chung, bao gồm cả
They miss out on the emotional những người sống một mình, sẽ phải đối
support and daily conversation mặt với chi phí sinh hoạt tăng cao.
that family or flatmates can
provide, and they must bear the Tóm lại, sự gia tăng của các hộ gia đình
weight of all household bills and một người sẽ tác động cả lợi và hại cho
responsibilities; in this sense, cá nhân và nền kinh tế.
perhaps the trend towards living
alone is a negative one.
Secondly, from the financial point
of view, a rise in demand for
housing is likely to push up
property prices and rents. While
this may benefit some businesses,
the general population, including
those who live alone, will be
faced with rising living costs.

In conclusion, the increase in one-


person households will have both
beneficial and detrimental
effects on individuals and on the
economy.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 113 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 114 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
37. Many people prefer 37. Nhiều người thích xem phim
to watch foreign films rather nước ngoài hơn là phim sản xuất
than locally produced films. trong nước, nguyên do là vì đâu?
Why could this be? Should Theo bạn chính phủ có nên hỗ trợ
governments give more tài chính nhiều hơn cho các ngành
financial support to local film công nghiệp điện ảnh trong nước
industries? không?

Phải công nhận là phim nước ngoài


It is true that foreign films are phổ biến ở nhiều nước hơn phim sản
more popular in many countries xuất trong nước. Có thể điều này xảy
than domestically produced ra bởi một số nguyên do và tôi đồng
films. There could be several thời tin rằng các chính phủ nên thúc
reasons why this is the case, and đẩy sản xuất phim trong nước bằng
I believe that governments cách trợ cấp cho ngành công
should promote local film- nghiệp điện ảnh nước nhà.
making by subsidising the
industry.
Có nhiều lý do tại sao nhiều người
thấy phim nước ngoài thú vị hơn
There are various reasons why
phim được sản xuất ở nước họ. Thfí
many people find foreign films
nhất, các ngành công nghiệp điện
more enjoyable than the films
ảnh được thành lập ở một số quốc
produced in their own countries.
gia nhất định có ngân sách lớn cho
Firstly, the established film
việc sản suất phim, hiệu fíng đặc biệt
industries in certain countries
và để quay những cảnh ở những địa
have huge budgets for action,
điểm ngoạn mục. Những bộ phim
special effects and to shoot
bom tấn Hollywood như ‘Avatar, hay
scenes in spectacular
các bộ phim James Bond là những ví
locations. Hollywood
dụ về những sản phẩm như vậy, và
blockbusters like ‘Avatar’ or the
sfíc hấp dẫn toàn cầu của chúng là
James Bond films are examples không thể phủ nhận. Một lý do khác
of such productions, and their khiến những bộ phim kinh phí lớn này
global appeal is undeniable. thành công là vì họ thường sử dụng
Another reason why these big- các diễn viên và nữ diễn viên nổi
budget films are so successful is tiếng nhất, và chúng được thực hiện
that they often star the most bởi các nhà sản xuất và đạo diễn tài
famous actors and actresses, ba nhất. Chất lượng kém, ngân sách
and they are made by the most làm phim thấp ở nhiều nước rõ ràng
accomplished producers and bị lép vế khi đặt lên bàn cân với các
directors. The poor quality, low- nước phát triển về điện ảnh khác.
budget filmmaking in many
countries suffers in comparison.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 115 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
Theo quan điểm của tôi, các chính
phủ nên hỗ trợ tài chính cho các
In my view, governments should ngành công nghiệp điện ảnh nước
support local film industries nhà. Ở mỗi quốc gia, có thể có
financially. In every country, những nhà làm phim nghiệp dư tài
there may be talented amateur năng, những người chỉ cần được
film-makers who just need to be trao cơ hội để chfíng tỏ bản thân. Để
given the opportunity to prove cạnh tranh với các sản phẩm ngân
themselves. To compete with sách lớn từ nước ngoài, những người
big-budget productions from này cần tiền để trả cho các đoàn
overseas, these people need làm phim, diễn viên và một loạt các
money to pay for film crews, chi phí khác liên quan đến sản xuất
actors and a host of other costs phim chất lượng cao. Nếu các chính
related to producing high-quality phủ đã giúp đỡ với những chi phí
films. If governments did help này, họ đã có thể mở ra nhiều việc
with these costs, they would see làm hơn trong ngành công nghiệp
an increase in employment in the điện ảnh, thu nhập từ việc bán các
film industry, income from film bộ phim và thậm chí có thể tăng số
sales, and perhaps even a rise in lượng khách du lịch. Chẳng hạn như
tourist numbers. New Zealand, for New Zealand, đã có sự tăng trưởng
example, has seen an increase in về du lịch liên quan đến các bộ phim
tourism related to the 'Lord of the 'Chúa tể của những chiếc nhẫn',
Rings' films, which were partly được tài trợ một phần bởi các khoản
trợ cấp của chính phủ.
funded by government
subsidies.
Tóm lại, tôi tin rằng sự gia tăng hỗ trợ
tài chính có thể giúp nâng cao chất
lượng của các bộ phim được sản
xuất trong nước và cho phép họ
In conclusion, I believe that
cạnh tranh với các sản phẩm hiện
increased financial support
đang thống trị thị trường nước ngoài.
could help to raise the quality of
locally made films and allow
them to compete with the
foreign productions that
currently dominate the market.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 116 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 117 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
38. These days more 38. Những ngày này, nhiều người cha ở
fathers stay at home and take nhà và chăm sóc con cái của họ trong
care of their children while khi các bà mẹ đi làm. Lý do cho điều
mothers go out to work. What này có thể là gì? Theo bạn nghĩ thì đây
could be the reasons for this? Do là một sự phát triển tích cực hay tiêu
you think it is a positive or a cực?
negative development?

It is true that men are increasingly Đúng là đàn ông ngày càng có nhiều khả
likely to take on the role of năng đảm nhận vai trò nội trợ, trong khi
househusband, while more women nhiều phụ nữ hơn bao giờ hết đảm nhận
than ever are the breadwinners in vai trò những người trụ cột trong gia đình
their families. There could be several họ. Có thể có nhiều lý do cho việc này,
reasons for this, and I consider it to be và tôi coi đây là một xu hướng phát triển
a very positive trend. rất tích cực.

Trong những năm gần đây, các bậc cha


In recent years, parents have had to
mẹ đã phải thích nghi với những thay đổi
adapt to various changes in our
khác nhau trong xã hội của chúng ta.
societies. Equal rights movements
Các phong trào quyền bình đẳng đã đạt
have made great progress, and it
được tiến bộ lớn, và việc phụ nữ đạt được
has become normal for women to
bằng cấp và theo đuổi sự nghiệp đã trở
gain qualifications and pursue a
nên bình thường. Đàn ông ở nhà và chăm
career. It has also become socially sóc con cái cũng được xã hội chấp nhận.
acceptable for men to stay at home Đồng thời, chi phí sinh hoạt tăng lên có
and look after their children. At the nghĩa là cả hai đối tác trong cuộc hôn
same time, the rising cost of living has nhân thường cần phải làm việc và tiết
meant that both marriage partners kiệm tiền trước khi bắt đầu một gia đình.
usually need to work and save Do đó, khi các cặp vợ chồng có con, họ
money before starting a family. có thể quyết định ai làm việc và ai ở nhà
Therefore, when couples have tùy theo sở thích cá nhân của từng người,
children, they may decide who hoặc dựa trên đối tác nào kiếm được
works and who stays at home nhiều tiền nhất.
depending on the personal
preference of each partner, or
based on which partner earns the Theo quan điểm của tôi, những thay đổi
most money. được nêu phía trên nên được xem là sự
tiến bộ. Chúng ta nên hạnh phúc khi sống
In my view, the changes described trong một xã hội mà đàn ông và phụ nữ
above should be seen as progress. có cơ hội như nhau, và trong đó phụ nữ
We should be happy to live in a không bị ép buộc phải hy sinh sự nghiệp.
society in which men and women Công bằng mà nói, dường như chỉ công
have equal opportunities, and in bằng khi đàn ông nên được tự do rời bỏ

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 118 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
which women are not put under công việc của mình để nhận trách nhiệm
pressure to sacrifice their careers. chăm sóc trẻ em nếu đây là điều họ
Equally, it seems only fair that men muốn làm. Các cặp vợ chồng nên đưa ra
should be free to leave their jobs in quyết định của riêng họ về vai trò của
order to assume childcare cha mẹ mà mỗi người đảm nhận, tùy
responsibilities if this is what they wish theo hoàn cảnh và nhu cầu cụ thể của
to do. Couples should be left to họ.
make their own decisions about
which parental role each partner Tóm lại, vai trò thay đổi của đàn ông và
takes, according to their particular phụ nữ trong gia đình là kết quả của
circumstances and needs. những sự thay đổi ngày càng lớn trong xã
hội, và tôi tin rằng những sự phát triển này
là đáng mong đợi.
In conclusion, the changing roles of
men and women in the family are a
result of wider changes in society,
and I believe that these
developments are desirable.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 119 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 120 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
39. Happiness is considered 39. Hạnh phúc được xem là một
very important in life. Why is it nhân tố quan trọng của cuộc
difficult to define? What factors sống. Nhưng tại sao nó lại rất khó
are important in achieving để định nghĩa? Có những yếu tố
happiness? quan trọng nào để đạt được hạnh
phúc?
It is no doubt true that the
majority of people would like to Không thể phủ nhận được rằng
be happy in their lives. While the phần lớn mọi người ai cũng muốn
personal nature of happiness được hạnh phúc trong cuộc sống.
makes it difficult to describe, Trong khi bản chất riêng của hạnh
there do seem to be some phúc thật khó để diễn tả, dường như
common needs that we all share có một số nhu cầu chung mà tất cả
with regard to experiencing or chúng ta cùng có đều liên quan đến
achieving happiness. việc trải nghiệm hoặc đạt được
hạnh phúc.
Happiness is difficult to define
because it means something Hạnh phúc rất khó định nghĩa vì nó
different to each individual có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi cá
person. Nobody can fully nhân. Không ai có thể hiểu hoặc
understand or experience cảm nhận hết được cảm xúc của
another person’s feelings, and một người khác, và tất cả chúng ta
we all have our own particular đều có những đam mê đặc biệt của
passions from which we take riêng mình mà từ đó chúng ta có
pleasure. Some people, for niềm vui. Một số người, ví dụ, có
example, derive a sense of được cảm giác hài lòng từ việc kiếm
tiền hoặc đạt được thành công,
satisfaction from earning
trong khi đối với những người khác,
money or achieving success,
sfíc khỏe và gia đình quan trọng hơn
whereas for others, health and
nhiều. Đồng thời, một loạt các cảm
family are much more important.
giác khác, từ phấn khích đến bình
At the same time, a range of
yên, có thể được liên kết với ý tưởng
other feelings, from excitement to
về hạnh phúc, và do đó cùng một
peacefulness, may be
người có thể cảm nhận hạnh phúc
associated with the idea of
theo nhiều cách khác nhau.
happiness, and the same person
may therefore feel happy in a
variety of different ways. Mặc dù dường như không thể đưa ra
một định nghĩa chính xác về hạnh
Although it seems almost phúc, hầu hết mọi người sẽ đồng ý
impossible to give a precise rằng có một số điều kiện tiên quyết
definition of happiness, most cơ bản để đạt được nó. Thfí nhất,
people would agree that there thật khó để một người có thể hạnh

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 121 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
are some basic preconditions to phúc nếu người đó không có một
achieving it. Firstly, it is hard for a nơi an toàn để sống và đủ lương
person to be happy if he or she thực. Nhu cầu sinh tồn cơ bản của
does not have a safe place to chúng ta chắc chắn phải được đáp
live and enough food to eat. Our fíng trước khi chúng ta có thể có
basic survival needs must surely một cuộc sống dễ chịu. Thfí hai,
be met before we can lead a niềm vui lớn nhất trong cuộc sống
pleasant life. Secondly, the thường được tìm thấy trong những
greatest joy in life is usually found trải nghiệm được chia sẻ với gia đình
in shared experiences with family và bạn bè, và hiếm khi thấy người
and friends, and it is rare to find a nào hài lòng sống trong sự cô lập
person who is content to live in hoàn toàn. Các yếu tố chính khác
complete isolation. Other key có thể là tự do cá nhân và ý niệm về
factors could be individual mục đích của cuộc sống.
freedom and a sense of
purpose in life. Tóm lại, hạnh phúc rất khó định
nghĩa vì nó mang tính đặc thù theo
từng cá nhân, nhưng tôi tin rằng nhu
cầu cơ bản của chúng ta về nơi ở,
In conclusion, happiness is thực phẩm và cảm giác được bầu
difficult to define because it is bạn cần phải được đáp fíng để cảm
particular to each individual, but thấy được hạnh phúc.
I believe that our basic needs for
shelter, food and company need
to be fulfilled before we can
experience it.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 122 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 123 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
40. In the developed 40. Sống trong một thế giới đã phát
world, average life expectancy is triển, tuổi thọ trung bình ngày càng
increasing. What problems will this tăng. Những vấn đề nào có thể xảy ra
cause for individuals and society? cho các cá nhân và xã hội? Đề xuất
Suggest some measures that could một số biện pháp có thể được thực
be taken to reduce the impact of hiện để giảm tác động của dân số già.
ageing populations.
Việc những công dân ở các quốc gia
It is true that people in industrialised công nghiệp có thể được sống lâu hơn
nations can expect to live longer bao giờ hết là một điều khả thi. Mặc dù
than ever before. Although there will chắc chắn sẽ có một số hậu quả tiêu
undoubtedly be some negative cực của xu hướng này, xã hội vẫn có thể
consequences of this trend, societies thực hiện các bước để giảm thiểu những
vấn đề tiềm ẩn đó.
can take steps to mitigate these
potential problems.
Khi mọi người sống lâu hơn và dân số của
các nước phát triển ngày càng già đi,
As people live longer and the
một số vấn đề liên quan đến việc này có
populations of developed countries
thể đoán trước được. Vấn đề chính là rõ
grow older, several related problems
ràng sẽ có thêm nhiều người trong độ
can be anticipated. The main issue is
tuổi nghỉ hưu- những người có đủ điều
that there will obviously be more
kiện nhận lương hưu. Tỷ lệ người trẻ tuổi
people of retirement age who will be
đang đi làm sẽ nhỏ hơn và do đó chính
eligible to receive a pension. The
phủ sẽ nhận được ít tiền thuế hơn so với
proportion of younger, working adults
quy mô dân số. Nói cách khác, dân số
will be smaller, and governments will
già sẽ có nghĩa là gánh nặng thuế lớn
therefore receive less money in taxes
hơn đối với người trưởng thành đang ở
in relation to the size of the độ tuổi lao động. Áp lực lớn hơn sẽ bao
population. In other words, an ageing gồm sự gia tăng nhu cầu về chăm sóc
population will mean a greater tax sfíc khỏe và thực tế là những người trẻ
burden for working adults. Further tuổi sẽ ngày càng phải có nhiều trách
pressures will include a rise in the nhiệm trong việc chăm sóc những người
demand for healthcare, and the fact thân cao tuổi của họ.
young adults will increasingly have to
look after their elderly relatives.
Có một số biện pháp mà chính phủ có
There are several actions that thể thực hiện để giải quyết các vấn đề
governments could take to solve the được mô tả ở trên. Thfí nhất, một giải
problems described above. Firstly, a pháp đơn giản là tăng tuổi nghỉ hưu cho
simple solution would be to increase người trưởng thành đi làm, có thể là từ 65
the retirement age for working adults, đến 70. Ngày nay, những người ở độ tuổi
perhaps from 65 to 70. Nowadays, này có xu hướng đủ sfíc khỏe để tiếp tục
people of this age tend to be healthy sống và làm việc hiệu quả. Biện pháp thfí

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 124 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
enough to continue a productive hai có thể là việc các chính phủ khuyến
working life. A second measure khích nhập cư để tăng số lượng người lớn
would be for governments to làm việc và trả được thuế. Cuối cùng,
encourage immigration in order to tiền từ ngân sách quốc gia sẽ cần phải
increase the number of working được lấy từ các khu vực khác và chi cho
adults who pay taxes. Finally, money các cơ sở chăm sóc sfíc khỏe, nhà ở và
from national budgets will need to be giao thông quan trọng cho số lượng
taken from other areas and spent on người già tăng lên.
vital healthcare, accommodation
and transport facilities for the rising Tóm lại, nhiều biện pháp khác nhau có
numbers of older citizens. thể được thực hiện để giải quyết các
vấn đề chắc chắn sẽ phát sinh khi dân số
In conclusion, various measures can của các quốc gia ngày càng già đi.
be taken to tackle the problems that
are certain to arise as the populations
of countries grow older.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 125 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 126 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
39. There are many 39. Có rất nhiều thể loại nhạc
different types of music in the khác nhau trên thế giới hiện nay,
world today. Why do we need nhưng tại sao chúng ta cần âm
music? Is the traditional music of nhạc? Liệu thể loại nhạc truyền
a country more important than thống của một quốc gia có quan
the international music that is trọng hơn những ca khúc nhạc
heard everywhere nowadays? quốc tế được nghe thấy ở khắp
mọi nơi ngày nay?
It is true that a rich variety of
musical styles can be found Đúng là có rất nhiều phong cách
around the world. Music is a vital âm nhạc khác nhau được tìm thấy
part of all human cultures for a trên thế giới. Âm nhạc là một phần
range of reasons, and I would quan trọng của tất cả những nền
argue that traditional music is more văn hóa của con người vì nhiều lý
important than modern, do, và tôi cho rằng âm nhạc truyền
international music. thống quan trọng hơn âm nhạc
quốc tế hiện đại.

Music is something that Âm nhạc là thfí gì đó đồng hành


accompanies all of us throughout cùng tất cả chúng ta trong suốt
our lives. As children, we are taught cuộc đời. Khi còn nhỏ, chúng ta
songs by our parents and teachers được cha mẹ và giáo viên dạy các
as a means of learning language, bài hát như một phương pháp để
or simply as a form of enjoyment. học ngôn ngữ, hoặc đơn giản là
Children delight in singing with một hình thfíc giải trí mang đến niềm
others, and it would appear that vui. Trẻ em thích hát với mọi người,
the act of singing in a group và dường như hành động hát trong
creates a connection between một nhóm tạo ra sự kết nối giữa
participants, regardless of their những người tham gia, bất kể tuổi
age. Later in life, people’s musical tác. Sau này, sở thích âm nhạc của
preferences develop, and we mọi người thay đổi, và chúng ta xem
come to see our favorite những bài hát yêu thích như một
songs as part of our life stories. phần của câu chuyện cuộc sống
Music both expresses and chúng ta. Âm nhạc vừa thể hiện vừa
arouses emotions in a way that khơi dậy cảm xúc theo cách mà lời
words alone cannot. In short, it is nói không thể diễn tả hết. Nói tóm
difficult to imagine life without it. lại, thật khó để tưởng tượng cuộc
sống mà không có âm nhạc.
In my opinion, traditional music
Theo tôi, âm nhạc truyền thống nên
should be valued over the
được coi trọng hơn các sản phẩm
international music that has
âm nhạc quốc tế. Nhạc pop quốc
become so popular. International
tế thường hấp dẫn và vui nhộn,

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 127 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
pop music is often catchy and fun, nhưng thực chất nó là một sản
but it is essentially a commercial phẩm thương mại được tiếp thị và
product that is marketed and sold bán bởi những người kinh doanh.
by business people. Traditional Ngược lại, âm nhạc truyền thống
music, by contrast, expresses the thể hiện văn hóa, phong tục và lịch
culture, customs and history of a sử của một quốc gia. Các phong
country. Traditional styles, such as cách truyền thống, chẳng hạn như
...(example)..., connect us to the ... (ví dụ) ..., kết nối chúng ta với quá
past and form part of our cultural khfí và tạo thành một phần của bản
identity. It would be a real pity if sắc văn hóa của chúng ta. Sẽ thật
pop music became so đáng tiếc nếu nhạc pop trở nên
predominant that these national chiếm ưu thế đến nỗi những thể loại
styles disappeared. nhạc dân tộc này biến mất.

In conclusion, music is a necessary Tóm lại, âm nhạc là một phần cần


part of human existence, and I thiết trong sự tồn tại của con người
believe that traditional music và tôi tin rằng âm nhạc truyền thống
should be given more importance nên được coi trọng hơn âm nhạc
than international music. quốc tế.

https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 128 IELTSMASTERHCM.COM


https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099
https://www.facebook.com/tuhocIELTSwriting8/ PAGE 129 IELTSMASTERHCM.COM
https://www.facebook.com/ieltsmasterhcm/ Hotline: 0969.979.099

You might also like