Professional Documents
Culture Documents
(Ieltsmasterhcm) Simon Song Ngu 2019
(Ieltsmasterhcm) Simon Song Ngu 2019
Master IELTS
WRITING Skills
SIMON MODEL
ESSAYS 2019
(song ngữ )
TASK 2
ieltsmasterhcm.com
IELTS Master HCM luôn tâm niệm rằng người học, học tiếng Anh không chỉ
là học một ngôn ngữ mới, mà còn học cách tư duy, khai phá kiến thức và
vốn sống để tự tin hòa nhập môi trường học tập và thành công trong môi
trường làm việc toàn cầu.
DISCUSSION: DISCUSS BOTH VIEWS AND GIVE YOUR OWN OPINION ................................ 66
Alongside the influence of the Internet, Bên cạnh ảnh hưởng của Internet, toàn
globalisation is making the world cầu hóa đang làm cho thế giới nhỏ hơn
smaller and compounding this problem và khiến vấn đề về việc đa dạng sự
of too much choice. Cheap chọn lực này trở nên tệ hơn. Các
international flights have made chuyến bay quốc tế giá rẻ đã khiến
overseas travel possible for millions of hàng triệu người có thể đi du lịch nước
people, but this also means that we are ngoài, nhưng điều này cũng có nghĩa là
faced with a world of options when chúng ta phải đối mặt với quá nhiều lựa
deciding where to go on holiday or chọn khi quyết định đi đâu vào kỳ nghỉ
In conclusion, we are faced with a huge Tóm lại, chúng ta đang phải đối mặt với
number of options in most areas of life một số lượng lớn các lựa chọn trong
nowadays, and this is often more hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống
bewildering than beneficial. hiện nay, và điều này thường gây
hoang mang hơn là mang lại lợi ích cho
con người.
Tóm lại,….
People have different views about Mọi người có quan điểm khác nhau
the teaching of national versus về việc giảng dạy văn học và lịch sử
global literature and history in quốc gia và lịch sử và văn học thế
schools. Personally, I support the giới tại các trường học. Cá nhân tôi
idea that children should study first ủng hộ ý tưởng rằng trẻ em nên,
and foremost the great books and trước tiên và quan trọng nhất, học
historical events of their own qua những cuốn sách lớn và các sự
countries. kiện lịch sử của đất nước chúng.
It is true that parents shoulder a Thật tình mà nói, gánh vác một trách
huge responsibility and that nhiệm to lớn trong việc nuôi dạy con
raising children is by no means an cái không phải là một nhiệm vụ dễ
easy task. However, I completely dàng đối với các bậc cha mẹ. Tuy
disagree with the idea that we nhiên, tôi lại không đồng ý với ý kiến
should therefore force all mothers cho rằng việc tất cả các bà mẹ và
and fathers to attend parenting các ông bố tham gia các khóa học
courses. nuôi dạy con cái là bắt buộc.
In my opinion, the idea that all Theo tôi, việc đề xuất để tất cả những
future parents should take a phụ huynh tương lai tham gia một khóa
parenthood preparation course học chuẩn bị làm cha mẹ là hoàn toàn
is completely impractical. không thực tế. Nhiều bậc cha mẹ
Many prospective parents have tương lai có công việc và lịch trình bận
jobs and busy schedules, and rộn, cho nên họ có thể không sẵn sàng
they may not be willing or able to hoặc không thể tham gia các lớp học
attend regular parenting classes. nuôi dạy con thường xuyên. Điều này
This raises the question of whether đặt ra câu hỏi liệu có hình phạt nào
those who missed the classes, or cho những người bỏ lỡ hoặc từ chối
perhaps refused to attend, would tham dự các lớp học này hay không.
be punished. I believe that it Tôi nghĩ rằng điều đó thật là phi lý,
would be wrong to do this, and it không lý do nào các bậc cha mẹ lại
would therefore be impossible to phải bị ép buộc tham dự các lớp học
enforce the idea of compulsory như thế. Bên cạnh đó, ngay cả khi họ
training for parents. Besides, even bị buộc phải tham dự, tôi nghi ngờ liệu
if parents could be forced to mọi người có sự đồng nhất ý kiến về
attend, I doubt that people những chuẩn mực mà một bậc phụ
would agree on what good huynh tốt cần có, và vì vậy sẽ rất khó
parenting entails, and so it would để tạo ra một khóa học làm cha mẹ
be difficult to create a parenting phù hợp cho tất cả mọi người.
course to suit everyone.
Ngoài việc mang tính phi thực tiễn, tôi
thấy các khoá học làm cha mẹ này
Some people believe that Một số người tin rằng sự phát triển
technological developments công nghệ dẫn đến sự biến mất của
lead to the loss of traditional các nền văn hóa truyền thống. Tôi
cultures. I partly agree with this phần nào đồng ý với khẳng định
assertion; while it may be true in này; nó có thể đúng trong trường
the case of some societies, others hợp của một số xã hội, trong khi
seem to be unaffected by những xã hội khác dường như không
technology and the modern bị ảnh hưởng bởi công nghệ và thế
world. giới hiện đại.
On the one hand, the advances Một mặt, những tiến bộ trong công
in technology that have driven nghệ thúc đẩy công nghiệp hóa ở
industrialisation in developed các nước phát triển chắc chắn đã
countries have certainly góp phần làm mai một những lối
contributed to the sống truyền thống. Ví dụ, ở Anh thời
disappearance of traditional tiền công nghiệp, các thế hệ gia
đình lớn lên trong cùng cộng đồng
ways of life. For example, in pre-
ngôi làng nhỏ. Những cộng
industrial Britain, generations of
families grew up in the same small đồng này có ý thfíc mạnh mẽ về
bản sắc, do phong tục và tín
village communities. These
ngưỡng chung của họ. Tuy nhiên, sự
communities had a strong sense
of identity, due to their shared phát triển trong giao thông, truyền
thống và sản xuất đã dẫn đến sự
customs and beliefs. However,
phân tán của các gia đình và cộng
developments in transport,
communications and đồng làng xã khi mọi người chuyển
đến các thành phố để tìm kiếm việc
manufacturing led to the
dispersal of families and village làm. Ngày nay, hầu hết các ngôi
làng ở Anh đều có người đi lại, nhiều
communities as people moved to
người trong số họ thậm chí không
the cities in search of work.
Nowadays most British villages are biết mặt những người hàng xóm gần
nhất.
inhabited by commuters, many of
whom do not know their closest
neighbours.
In recent years, extreme sports have Trong những năm gần đây, các môn
become increasingly popular, and thể thao mạo hiểm ngày càng trở nên
some people argue that phổ biến và một số người cho rằng
governments should prohibit them. I chính phủ nên cấm chúng. Tôi hoàn
completely disagree with the idea toàn không đồng ý với ý kiến cho rằng
that these sports are too dangerous, những môn thể thao này quá nguy
and I therefore believe that they hiểm và do đó tôi tin rằng chúng không
should not be banned. nên bị loại trừ khỏi cộng đồng.
In my opinion, so-called extreme Theo tôi, cái gọi là thể thao mạo hiểm
sports are not as dangerous as không nguy hiểm như nhiều người vẫn
many people think. All sports involve nghĩ. Tất cả các môn thể thao liên
some element of risk, and there quan đến một số yếu tố rủi ro, và phải
should always be clear regulations luôn có các quy định và quy trình an
and safety procedures to reduce the toàn rõ ràng để giảm thiểu khả năng
possibility of accidents. People who xảy ra tai nạn. Những người tham gia
take part in extreme sports are các môn thể thao mạo hiểm thường
usually required to undergo được yêu cầu phải trải qua đào tạo
appropriate training so that the phù hợp để những rủi ro được giảm
dangers are minimised. For example, thiểu. Ví dụ, bất cfí ai muốn thử nhảy
anyone who wants to try skydiving dù sẽ cần đăng ký các bài học với một
will need to sign up for lessons with a câu lạc bộ đã đăng ký và người mới
registered club, and beginners are bắt đầu không được phép thực hiện
not allowed to dive solo; they must đơn độc; họ phải được đi kèm với một
be accompanied by an chuyên gia có kinh nghiệm. Cuối cùng,
experienced professional. Finally, the các thiết bị và công nghệ bảo vệ được
protective equipment and sử dụng trong các môn thể thao từ đua
technology used in sports from motor xe máy đến leo núi không ngừng nâng
racing to mountain climbing is cao độ an toàn.
constantly improving safety.
Trong khi tôi ủng hộ các quy định và
While I support regulations and biện pháp an toàn, tôi tin rằng việc
safety measures, I believe that it cấm các môn thể thao mạo hiểm là
would be wrong, and almost điều sai trái và gần như không thể. Đầu
tiên, tất cả chúng ta nên được tự do
impossible, to ban extreme sports.
quyết định cách chúng ta dành thời
In the first place, we should all be free
gian giải trí; miễn là chúng ta hiểu được
Cuối cùng,…
In conclusion,…
In conclusion, it is clear to me that we Tóm lại, tôi chắc chắn rằng chúng ta
must address the problem of climate phải giải quyết vấn đề biến đổi khí
change, and I disagree with those hậu và tôi không đồng ý với những
who argue that we can find ways to người cho rằng chúng ta có thể tìm
live with it. cách sống chung với nó.
Businesses have always sought to Các doanh nghiệp luôn tìm cách
make a profit, but it is becoming kiếm lợi nhuận, nhưng việc mọi
increasingly common to hear người nói về các nghĩa vụ xã hội mà
people talk about the social các công ty có ngày càng trở nên
obligations that companies have. I phổ biến. Tôi hoàn toàn đồng ý với
completely agree with the idea that ý kiến rằng các doanh nghiệp nên
businesses should do more for làm nhiều hơn cho xã hội hơn là chỉ
society than simply make money. kiếm tiền.
On the one hand, I accept that Một mặt, tôi chấp nhận rằng các
businesses must make money in doanh nghiệp phải kiếm tiền để tồn
order to survive in a competitive tại trong một thế giới cạnh tranh. Có
world. It seems logical that the vẻ hợp lý rằng ưu tiên của bất kỳ
priority of any company should be công ty nào là phải trang trải chi phí
hoạt động của mình, chẳng hạn
to cover its running costs, such as
như tiền lương nhân viên và các
employees’ wages and payments
khoản thanh toán cho các tòa nhà
for buildings and utilities. On top of
và tiện ích. Ngoài các chi phí này,
these costs, companies also need to
các công ty cũng cần đầu tư vào
invest in improvements and
cải tiến và đổi mới nếu muốn duy trì
innovations if they wish to remain
thành công. Nếu một công ty không
successful. If a company is unable to
thể thanh toán hóa
pay its bills or meet the changing
đơn hoặc đáp fíng nhu cầu thay đổi
needs of customers, any concerns
của khách hàng, bất kỳ mối quan
about social responsibilities become
tâm nào về trách nhiệm xã hội sẽ trở
irrelevant. In other words, a
nên không còn thiết yếu. Nói cách
company can only make a positive
khác, một công ty chỉ có thể đóng
contribution to society if it is in good
góp tích cực cho xã hội nếu họ có
financial health.
nền tảng tài chính tốt.
In conclusion, I believe that Tóm lại, tôi tin rằng các công ty nên
companies should place as much để tâm đến những trách nhiệm xã
importance on their social hội của mình như cách họ làm đối
responsibilities as they do on their với các mục tiêu tài chính của mình.
financial objectives.
It is true that many older people Đúng là nhiều người già tin vào các giá
believe in traditional values that trị truyền thống mà thông thường chúng
often seem incompatible with the có vẻ không phù hợp lắm với nhu cầu
needs of younger people. While I của người trẻ. Mặc dù tôi đồng ý rằng
agree that some traditional ideas are có một số tư tưởng truyền thống đã lỗi
outdated, I believe that others are still thời, nhưng tôi tin rằng những tư tưởng
useful and should not be forgotten. khác vẫn hữu ích và không nên bị lãng
quên.
On the one hand, many of the ideas Một mặt, nhiều ý tưởng mà người cao
that elderly people have about life tuổi có về cuộc sống đang trở nên ít phù
are becoming less relevant for hợp hơn với những người trẻ tuổi. Trước
younger people. In the past, for đây, chẳng hạn, mọi người được
example, people were advised to khuyên nên theo học một chuyên
learn a profession and find a ngành nào đó và tìm một công việc ổn
secure job for life, but today’s định cả cuộc đời, nhưng ngày nay,
những người làm việc mong đợi sự thay
workers expect much more variety
đổi và tính đa dạng hơn từ nghề nghiệp
and diversity from their careers. At
của họ. Đồng thời, ‘quy tắc xung quanh
the same time, the ‘rules’ around
các mối quan hệ đang bị xói mòn khi
relationships are being eroded as
những người trẻ tuổi đưa ra lựa chọn
young adults make their own choices
của riêng mình về việc ai và khi nào sẽ
about who and when to marry. But
kết hôn. Nhưng có lẽ sự chênh lệch lớn
perhaps the greatest disparity
nhất giữa các thế hệ có thể được nhìn
between the generations can be
thấy trong thái độ của họ đối với vai trò
seen in their attitudes towards
giới tính. Vai trò truyền thống của đàn
gender roles. The traditional roles of
ông và phụ nữ, với tư cách là trụ cột gia
men and women, as breadwinners
đình và các bà nội trợ, không còn được
and housewives, are no longer
xem cần thiết hoặc phù hợp để được
accepted as necessary or
chấp nhận bởi hầu hết những người trẻ
appropriate by most younger
tuổi.
people.
Some people argue that it is Một số người cho rằng việc chi tiền cho
pointless to spend money on the việc bảo vệ động vật hoang dã là vô
protection of wild animals nghĩa vì con người chúng ta không cần
because we humans have no chúng. Tôi hoàn toàn không đồng ý với
need for them. I completely quan điểm này.
disagree with this point of view.
Theo tôi, thật vô lý khi cho rằng không
In my opinion, it is absurd to còn nơi nào dành cho động vật hoang
argue that wild animals have no dã trong thế kỷ 21. Tôi không tin rằng Trái
place in the 21st century. I do not đất tồn tại chỉ vì lợi ích của con người,
believe that planet Earth exists và không có gì đặc biệt xảy ra trong
only for the benefit of humans, chính thế kỷ này có nghĩa là chúng ta
and there is nothing special đột nhiên có quyền cho phép hoặc
about this particular century that khuyến khích sự tuyệt chủng của bất kỳ
means that we suddenly have loài nào. Hơn nữa, không có lý do nào
the right to allow or encourage thuyết phục về việc tại sao chúng ta
the extinction of any species. nên để các loài động vật chết dần. Con
Furthermore, there is no người không cần phải khai thác hoặc
compelling reason why we phá hủy mỗi mét vuông đất cuối cùng
should let animals die out. We do để nuôi hoặc chfía dân số thế giới. Luôn
not need to exploit or destroy có rất nhiều không gian để con người
every last square metre of land in sống chung với động vật hoang dã, và
order to feed or accommodate đây nên là mục tiêu của chúng ta.
the world’s population. There is
plenty of room for us to exist side
Tôi cũng không đồng ý với ý kiến bảo vệ
by side with wild animals, and this
động vật là một sự lãng phí tài nguyên.
should be our aim.
Thường là việc bảo vệ môi trường sống
I also disagree with the idea that tự nhiên đảm bảo sự sống sót của động
vật hoang dã, và hầu hết các nhà khoa
protecting animals is a waste of
học đồng ý rằng những môi trường sống
resources. It is usually the
này cũng rất quan trọng cho sự sống
protection of natural habitats
còn của con người. Ví dụ, rừng mưa
that ensures the survival of wild
nhiệt đới tạo ra oxy, hấp thụ carbon
animals, and most scientists
dioxide và ổn định khí hậu Trái đất. Nếu
agree that these habitats are
chúng ta phá hủy những nơi này, chi phí
also crucial for human survival.
để khắc phục những hệ quả đã đề cập
Add conclusion
Many young people work on a Nhiều người trẻ làm việc trên cơ sở tự
volunteer basis, and this can only nguyện, và điều này có thể có lợi cho
be beneficial for both the cả cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, tôi
individual and society as a whole. không đồng ý rằng chúng ta nên buộc
However, I do not agree that we tất cả thanh thiếu niên làm việc không
should therefore force all teenagers được trả lương.
to do unpaid work.
Hầu hết những người trẻ tuổi đã chịu áp
lực với việc học của họ, và không có
Most young people are already
thêm trách nhiệm làm việc trong thời
under enough pressure with their
gian rảnh rỗi. Trường học cũng đòi hỏi
studies, without being given the
như một công việc toàn thời gian, và
added responsibility of working in
giáo viên mong đợi học sinh của mình
their spare time. School is just as
làm bài tập về nhà và ôn thi vào đầu
demanding as a full-time job, and
các buổi học mỗi ngày. Khi những người
teachers expect their students to do trẻ tuổi có thời gian rảnh, chúng ta nên
homework and exam revision on top khuyến khích họ tận hưởng điều đó với
of attending lessons every day. bạn bè hoặc dành nó để chơi thể thao
When young people do have some và các hoạt động giải trí khác. Họ có
free time, we should encourage nhiều năm làm việc trước họ khi họ hoàn
them to enjoy it with their friends or thành việc học.
to spend it doing sports and other
leisure activities. They have many
years of work ahead of them when Đồng thời, tôi không tin xã hội nhận
they finish their studies. được gì từ việc bắt những người trẻ tuổi
phải làm công không lương. Trên thực
At the same time, I do not believe tế, tôi cho rằng nó đi ngược lại các giá
that society has anything to gain trị của một xã hội tự do và công bằng
from obliging young people to do buộc một nhóm người phải làm điều gì
unpaid work. In fact, I would argue đó trái với ý muốn của họ. Điều này chỉ
that it goes against the values of a có thể dẫn đến sự phẫn nộ giữa những
free and fair society to force a group người trẻ, những người sẽ nghĩ rằng họ
of people to do something against đang bị thao túng, và cha mẹ, những
Many young people work on a Nhiều người trẻ làm việc trên cơ sở tự
volunteer basis, and this can only nguyện, và điều này có thể có lợi cho cả
be beneficial for both the cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, tôi
individual and society as a whole. không đồng ý rằng chúng ta nên buộc tất
However, I do not agree that we cả thanh thiếu niên làm việc không được
should therefore force all teenagers trả lương.
to do unpaid work.
Hầu hết những người trẻ tuổi đã chịu áp lực
với việc học của họ, và không có thêm
Most young people are already
trách nhiệm làm việc trong thời gian rảnh
under enough pressure with their
rỗi. Trường học cũng đòi hỏi như một công
studies, without being given the
việc toàn thời gian, và giáo viên mong đợi
added responsibility of working in
học sinh của mình làm bài tập về nhà và
their spare time. School is just as
ôn thi vào đầu các buổi học mỗi ngày. Khi
demanding as a full-time job, and
những người trẻ tuổi có thời gian rảnh,
teachers expect their students to do chúng ta nên khuyến khích họ tận hưởng
homework and exam revision on top điều đó với bạn bè hoặc dành nó để chơi
of attending lessons every day. thể thao và các hoạt động giải trí khác. Họ
When young people do have some có nhiều năm làm việc trước họ khi họ
free time, we should encourage hoàn thành việc học.
them to enjoy it with their friends or
to spend it doing sports and other
leisure activities. They have many Đồng thời, tôi không tin xã hội nhận được
years of work ahead of them when gì từ việc bắt những người trẻ tuổi phải làm
they finish their studies. công không lương. Trên thực tế, tôi cho
rằng nó đi ngược lại các giá trị của một xã
At the same time, I do not believe hội tự do và công bằng buộc một nhóm
that society has anything to gain người phải làm điều gì đó trái với ý muốn
from obliging young people to do của họ. Điều này chỉ có thể dẫn đến sự
unpaid work. In fact, I would argue phẫn nộ giữa những người trẻ, những
that it goes against the values of a người sẽ nghĩ rằng họ đang bị thao túng,
free and fair society to force a group và cha mẹ, những người không muốn bị đề
of people to do something against cập đến cách nuôi dạy con cái của họ.
People seem to be either excited or Mọi người có vẻ như hoặc là hào hfíng
worried about the future impact of hoặc lo lắng về tác động trong tương lai
artificial intelligence. Personally I của trí tuệ nhân tạo. Tôi có thể hiểu
can understand the two opposing được lý do xuất hiện hai quan điểm đối
points of view; I am both fascinated lập này, bởi cá nhân tôi cũng vừa bị mê
by developments in artificial hoặc bởi những phát triển trong trí tuệ
intelligence and apprehensive nhân tạo vừa e ngại về những tác động
tiêu cực có thể có của nó.
about its possible negative effects.
People’s opinions differ as to whether Mọi người đều có ý kiến khác nhau về
or not school children should be việc có nên cho trẻ đi học hay không.
given homework. While there are Mặc dù có một số lập luận thuyết
some strong arguments against the phục phản đối việc giao bài tập về
setting of homework, I still believe nhà, tôi vẫn tin rằng đó là một khía
that it is a necessary aspect of cạnh cần thiết của giáo dục.
education.
There are several reasons why Có một số lý do tại sao mọi người có
people might argue that thể cho rằng bài tập về nhà là một
homework is an unnecessary gánh nặng không cần thiết đối với trẻ
burden on children. Firstly, there is em. Thfí nhất, có bằng chfíng ủng hộ
evidence to support the idea that ý kiến cho rằng bài tập về nhà không
homework does nothing to improve giúp cải thiện kết quả giáo dục. Các
educational outcomes. Countries quốc gia như Phần Lan, nơi trẻ em đi
such as Finland, where school học không phải làm bài tập về nhà,
children are not given homework, thường xuyên đfíng đầu các bảng
regularly top international xếp hạng giáo dục quốc tế và vượt
educational league tables and trội so với các quốc gia nơi đặt bài
outperform nations where setting tập về nhà là tiêu chuẩn. Thfí hai,
homework is the norm. Secondly, nhiều phụ huynh đồng ý rằng ngày
many parents would agree that the học đã đủ dài và khiến con cái họ
school day is already long enough, quá mệt mỏi để học thêm khi về nhà.
and leaves their children too tired to Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời
do further study when they return gian chơi cũng có ích như thời gian
home. Finally, it is recognised that nghiên cfíu từ góc độ phát triển trí
play time is just as beneficial as study não.
time from the perspective of brain
development.
Bất chấp những lập luận trên, tôi ủng
In spite of the above arguments, I hộ quan điểm rằng bài tập về nhà có
vai trò quan trọng trong việc đi học
support the view that homework
của trẻ em. Lợi ích chính của bài tập
has an important role to play in the
về nhà là nó khuyến khích việc học
People have different views Mọi người có quan điểm khác nhau về
about whether governments việc chính phủ có nên đưa ra mfíc lương
should introduce a maximum tối đa hay không. Mặc dù theo một số
wage. While in some ways it may cách có vẻ hợp lý khi cho phép mọi
seem reasonable to allow people người kiếm được nhiều tiền như các
to earn as much as companies công ty sẵn sàng trả, cá nhân tôi tin rằng
are willing to pay, I personally thù lao của nhân viên nên được giới hạn
believe that employee ở một mfíc nhất định.
remuneration should be capped
at a certain level. Có nhiều lý do tại sao nó có thể được
coi là một điều tốt khi cho phép mọi
There are various reasons why người được trả mfíc lương cực cao. Nếu
it might be considered các công ty cung cấp các gói thanh
beneficial to allow people to toán nhiều ưu đãi, họ có thể thu hút
be paid extremely high những người tài năng nhất trong lĩnh vực
salaries. If companies offer của họ để làm việc cho họ. Ví dụ, các
excellent pay packages, they công ty công nghệ như Google có thể
can attract the most talented tuyển dụng những lập trình viên giỏi
people in their fields to work for nhất vì số tiền khổng lồ mà họ sẵn sàng
them. For example, technology trả. Hơn nữa, những nhân viên được trả
companies like Google are able lương cao này có khả năng rất cao để
to employ the best programmers làm việc chăm chỉ và do đó thúc đẩy
because of the huge sums that doanh nghiệp của họ thành công. Về lý
they are willing to pay. thuyết, điều này sẽ dẫn đến một nền
Furthermore, these well-paid kinh tế thịnh vượng và dồi dào nguồn
employees are likely to be highly thuế, có nghĩa là trả lương cao có lợi
motivated to work hard and cho tất cả mọi người.
therefore drive their businesses
Tuy nhiên, tôi đồng ý với những người
successfully. In theory, this
cho rằng nên có mfíc lương tối đa cho
should result in a thriving
mọi ngành nghề. Bằng cách đưa ra giới
economy and increased tax
hạn về thu nhập, khoảng cách về lương
revenues, which means that
giữa sếp và nhân viên có thể được giảm
People have different views Mọi người có quan điểm khác nhau về
about how governments should cách các chính phủ nên đánh giá sự
measure their countries’ progress. phát triển của đất nước họ. Mặc dù
While economic progress is of tiến bộ kinh tế tất nhiên là cần thiết, tôi
course essential, I agree with đồng ý với những người tin rằng các
those who believe that other biện pháp đánh giá sự tiến bộ ở những
measures of progress are just as lĩnh vực khác cũng quan trọng như
important. vậy.
There are three key reasons Có ba lý do chính tại sao tăng trưởng
why economic growth is seen kinh tế được coi là mục tiêu cơ bản
as a fundamental goal for của các quốc gia. Thfí nhất, một nền
countries. Firstly, a healthy kinh tế lành mạnh dẫn đến nhiều cơ
economy results in job creation, a hội việc làm, tỉ lệ việc làm cao và mfíc
high level of employment, and lương tốt hơn cho mọi công dân. Thfí
better salaries for all citizens. hai, tiến bộ kinh tế đảm bảo rằng có
Secondly, economic progress nhiều tiền hơn cho các chính phủ chi
ensures that more money is cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
available for governments to cộng. Ví dụ, một chính phủ có doanh
spend on infrastructure and thu cao hơn có thể đầu tư vào mạng
public services. For example, a lưới giao thông của đất nước, hệ thống
government with higher revenues giáo dục và bệnh viện của quốc gia
can invest in the country's đó. Cuối cùng, một nền kinh tế mạnh
transport network, its có thể giúp một quốc gia khác bước
education system and its chân lên đấu trường toàn cầu, cả về
hospitals. Finally, a strong tầm ảnh hưởng chính trị và sfíc mạnh
economy can help a country’s thương mại.
standing on the global stage, in
terms of its political influence and Tuy nhiên, tôi sẽ lập luận rằng các hình
trading power. thfíc tiến bộ khác cũng quan trọng như
các yếu tố kinh tế được đề cập ở trên.
However, I would argue that Cụ thể, chúng ta nên xem xét lĩnh vực
công bằng xã hội, quyền con người,
various other forms of progress
bình đẳng và dân chủ. Ví dụ, việc đối
It is true that medicines and other Đúng là thuốc và các sản phẩm khác
products are routinely tested on được thí nghiệm thường xuyên trên
animals before they are cleared động vật trước khi chúng được đưa
for human use. While I tend vào sử dụng cho con người. Bởi vì tôi
towards the viewpoint that có xu hướng nghiêng về quan điểm
animal testing is morally wrong, I rằng thử nghiệm trên động vật là sai về
would have to support a limited mặt đạo đfíc, tôi sẽ cho rằng mình ủng
amount of animal hộ việc hạn chế số lượng thử nghiệm
experimentation for the trên động vật nhằm phát triển các loại
development of medicines. thuốc này.
On the one hand, there are clear Ở một mặt, có những lập luận đạo đfíc
ethical arguments against rõ ràng chống lại thí nghiệm trên động
animal experimentation. To use a vật. Để sử dụng một ví dụ phổ biến
common example of this thực tiễn, chuột trong phòng thí
practice, laboratory mice may nghiệm có thể bị truyền bệnh để có
be given an illness so that the thể đo được hiệu quả của một loại
effectiveness of a new drug can thuốc mới. Những người phản đối
be measured. Opponents of such nghiên cfíu như vậy cho rằng con
research argue that humans người không có quyền khiến động vật
have no right to subject animals phải chịu đựng chấn thương này, và
to this kind of trauma, and that cuộc sống của tất cả các sinh vật nên
the lives of all creatures should be được tôn trọng. Họ tin rằng những lợi
respected. They believe that the ích cho con người không biện minh
benefits to humans do not justify cho sự đau khổ gây ra và các nhà
the suffering caused, and that khoa học nên sử dụng các phương
scientists should use alternative pháp nghiên cfíu thay thế.
methods of research.
In conclusion, perhaps we do
need to make recycling a legal
requirement, but this would
certainly not be the only way to
encourage people to dispose of
their waste more responsibly.
The main drawback of the trend Hạn chế chính của xu hướng học đại
towards online university học trực tuyến là ít có sự tương tác trực
courses is that there is less tiếp. Học sinh có thể không có cơ hội
direct interaction. Students may giao tiếp trực tiếp với giáo viên của
not have the opportunity to mình và thay vào đó sẽ phải dựa vào
engage face-to-face with their các hình thfíc giao tiếp bằng văn bản.
teachers, and will instead have to Tương tự, các sinh viên học trực tuyến
rely on written forms of không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
communication. Similarly, điều này có thể có tác động tiêu cực
students who study online do not đến việc hỗ trợ, thảo luận và trao đổi ý
come into direct contact with kiến. Ví dụ, trong khi các sinh viên trong
each other, and this could have các khóa học truyền thống có thể
a negative impact on peer tham dự các cuộc hội thảo và thậm
support, discussion and chí bàn luận về các môn học của họ
exchange of ideas. For example, khi nhâm nhi cà phê sau các buổi học,
whereas students on traditional người học trực tuyến bị hạn chế trò
courses can attend seminars and chuyện qua các khu vực diễn đàn
even discuss their subjects over trang web. Những người học này cũng
coffee after lessons, online có thể thiếu động lực và yếu tố cạnh
learners are restricted to chatting tranh mà công việc nhóm với những
through website forum areas. con người bằng xương bằng thịt mang
These learners may also lack the lại.
motivation and element of
competition that face-to-face
group work brings. Bất chấp những tiêu cực được đề cập
ở trên, tôi tin rằng các khóa học đại
học trực tuyến là một sự phát triển tích
cực vì nhiều lý do. Thfí nhất, họ cho
Cities are often seen as places of Các thành phố lớn thường được xem
opportunity, but there are also là nơi mang đến nhiều cơ hội, nhưng
some major drawbacks of living in việc sống ở chốn thành thị đông đúc
a large metropolis. In my opinion, cũng có không ít những thử thách.
governments could do much Theo tôi, các chính phủ có thể làm
more to improve city life for the nhiều hơn nữa để cải thiện cuộc sống
average inhabitant. thành phố cho tầng lớp trung lưu.
The main problem for anyone Vấn đề chính đối với bất kỳ ai hy vọng
who hopes to migrate to a di cư đến một thành phố lớn là chi phí
large city is that the cost of sinh hoạt có thể cao hơn nhiều so với ở
living is likely to be much một thị trấn nhỏ hoặc làng xã. Người
higher than it is in a small town dân của các thành phố phải trả giá
or village. Inhabitants of cities cao hơn cho nhà ở, giao thông và
have to pay higher prices for thậm chí cả thực phẩm. Một vấn đề
housing, transport, and even khác là khu vực thành thị có xu hướng
food. Another issue is that urban bị các vấn đề xã hội như tội phạm và
areas tend to suffer from social tỷ lệ nghèo đói cao so với khu vực nông
problems such as high crime and thôn. Hơn nữa, chất lượng không khí
poverty rates in comparison with trong các thành phố thường kém, do ô
rural areas. Furthermore, the air nhiễm từ giao thông, và đường phố và
quality in cities is often poor, due hệ thống giao thông công cộng
to pollution from traffic, and the thường quá đông đúc. Kết quả là,
streets and public transport cuộc sống thành phố có thể trở nên
systems are usually overcrowded. kém lành mạnh và căng thẳng.
As a result, city life can be
Tuy nhiên, có nhiều bước khác nhau
unhealthy and stressful.
mà chính phủ có thể thực hiện để giải
quyết những vấn đề này. Đầu tiên, họ
có thể đầu tư tiền vào việc xây dựng
However, there are various
nhà ở cộng đồng hoặc nhà ở giá phải
steps that governments could
chăng để giảm chi phí sinh hoạt. Thfí
take to tackle these problems.
hai, các chính trị gia có quyền cấm
In conclusion, governments
could certainly implement a
range of measures to enhance
the quality of life for all city
residents.
It is true that men are increasingly Đúng là đàn ông ngày càng có nhiều khả
likely to take on the role of năng đảm nhận vai trò nội trợ, trong khi
househusband, while more women nhiều phụ nữ hơn bao giờ hết đảm nhận
than ever are the breadwinners in vai trò những người trụ cột trong gia đình
their families. There could be several họ. Có thể có nhiều lý do cho việc này,
reasons for this, and I consider it to be và tôi coi đây là một xu hướng phát triển
a very positive trend. rất tích cực.