You are on page 1of 19

1

ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TIỂU LUẬN

TÊN ĐỀ TÀ I:

“Trình bày những hiểu biết về văn hóa


nhà trường - Trên cơ sở đánh giá khái quát
về tình trạngVHNT ở trường anh / chị đang
trực tiếp quản lý”

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS.TRẦN VĂN HIẾU


MÔN HỌC: QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
HỌC VIÊN: LÊ THỊ KHÁNH HỒNG
LỚP: QUẢN LÍ GIÁO DỤC KHÓA 31

Huế, tháng 12 năm 2022


2

PHỤ LỤC
A/ MỞ ĐẦU: ........................................................................................Trang 5
B/ NỘI DUNG: .....................................................................................Trang 5
I. Cơ sở lý luận: ................................................................................... Trang 5
1. Khái niệm văn hóa nhà trường: ........................................................Trang 5
1.1: Văn hóa: ...................................................................................... Trang 6
1.2: Văn hóa nhà trường: .................................................................... Trang 6
2. Vai trò của văn hóa nhà trường: ....................................................... Trang 6
II. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học: ........................... Trang 7
1. Đặc điểm tình hình: .......................................................................... Trang 7
2. Thuận lợi: .......................................................................................... Trang 8
3. Khó khăn: .......................................................................................... Trang 8
III. Giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường: .......................................... Trang 8
1. Nâng cao hiểu biết về văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDPT cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh: ............................ Trang 8
2. Xây dựng bầu không khí sư phạm nhà trường lành mạnh, dân chủ: .. Trang 9
2.1. Xây dựng bộ máy quản lý có năng lực: ....................................... Trang 10
2.2. Thực hiện dân chủ hóa; công khai hóa hoạt động nhà trường: .... Trang 10
2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ: ............................................ Trang 11
2.4. Tăng cường công tác đối thoại trong hội đồng sư phạm: ............ Trang 11
2.5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ: ...................... Trang 12
3. Xây dựng cảnh quan, môi trường nhà trường: …….............……..... Trang 12
4. Duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá tại trường: ................... Trang 14
5. Phát triển văn hóa chủ động, tích cực trong giảng dạy, chăm sóc học sinh
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT: ........................................................... Trang 15
6. Xây dựng văn hóa tích cực và sáng tạo học tập, tăng cường rèn luyện kỹ
năng sống theo định hướng lấy người học là trung tâm: ……..……..... Trang 15
7. Phát triển văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục: ……..........................................……..... Trang 16
7.1. Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường: ... Trang 16
3

7.2. Nguyên tắc xây dựng bộ quy tắc ứng xử: ..................................... Trang 16
7.3. Yêu cầu đối với bộ quy tắc ứng xử: .............................................. Trang 17
7.4. Nội dung Bộ quy tắc ứng xử: ........................................................ Trang 17
7.5. Cách thực hiện: ............................................................................. Trang 17
C/ KẾT LUẬN: ...................................................................................... Trang 18
4

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học được học tập và nghiên cứu môn Quản lý văn hóa nhà
trường dành cho học viên Cao học,em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức quý báu
và bổ ích cho bản thân. Để có được những kiến thức như vậy, em xin tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Trần Văn Hiếu đã trực tiếp giảng dạy em môn Quản
lý Văn hóa nhà trường. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đến các thầy
cô của phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện học tập
tốt nhất để học viên hoàn thành tốt khóa học này.

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng với vốn kiến thức của bản thân có hạn, khả
năng nghiên cứu còn hạn chế, nên trong quá trình làm bài tiểu luận em sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy! Em xin
chân thành cảm ơn thầy!

Cuối cùng em xin kính chúc thầy và gia đình dồi dào sức khỏe, luôn luôn
thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý thầy, cô của trường Đại
học Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
5

A. MỞ ĐẦU
Giáo dục và văn hóa là hai thành tố cốt lõi trong trường học, nơi đào tạo ra
những sản phẩm có ích cho xã hội. Thực tiễn công tác giáo dục luôn đòi hỏi các
nhà trường phải xây dựng các giá trị văn hoá cốt lõi làm chuẩn mực để cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên lấy đó làm mục tiêu phấn đấu và đạt được. Trong mỗi
nhà trường, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên, khách quan. Do vậy, nhà trường nào
cũng có văn hóa của riêng mình. Để tạo lập và phát triển bản sắc văn hóa riêng ấy,
mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất văn hóa của trường mình, đồng thời, quá
trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc làm lâu dài, có
chủ đích rõ ràng và tiếp nối các chủ thể quản lý nhà trường cùng với sự thống nhất,
đồng thuận của tập thể sư phạm.
Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường nhằm đẩy mạnh việc tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú
đảm bảo an toàn tiết kiệm, thiết thực, mang tính giáo dục cao, phù hợp với tình
hình chính trị, văn hoá, xã hội, và điều kiện thực tế của địa phương, để thu hút và
giáo dục toàn diện học sinh. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường
đúng theo các quy định và thống nhất chung đảm bảo dân chủ, quan hệ giữa các
thành viên theo chuẩn mực và thể hiện đúng tinh thần "Tôn sư trọng đạo". Xây
dựng hệ thống khẩu hiệu trong khuôn viên nhà trường có nội dung phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi học sinh. Thiết kế đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ, phù hợp với
không gian nhà trường và của các lớp. Chú trọng việc nuôi dưỡng bầu không khí
cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Cùng với đó là tạo dựng
môi trường nhà trường xanh - sạch - đẹp - an toàn đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay.
Nên tôi chọ đề tài “Trình bày những hiểu biết về văn hóa nhà trường-
Trên cơ sở đánh giá khái quát về tình trạngVHNT ở trường anh / chị đang
trực tiếp quản lý”
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm văn hóa nhà trường

1.1 Văn hóa


6

Văn hóa là những gì gắn với con người, thuộc con người và đời sống của con
người; do đó, tất cả những gì mang bản chất tự nhiên đều không phải là văn hóa.
Quan điểm được thừa nhận rộng rãi: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra.
1.2 Văn hóa nhà trường
Như bất kì một cơ quan, công sở hay một doanh nghiệp nào, mỗi khi bước
vào một nhà trường, người ta thường cảm nhận được bầu không khí đặc trưng của
nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu: hoặc hiển hiện dễ thấy, hoặc ngầm định
khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra ngoài một hình ảnh tốt đẹp hoặc
tầm thường nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi người dạy, người học, người
quản lý trong nhà trường, được chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp trong địa
phương và phụ huynh cũng như cộng đồng xã hội xung quanh bởi cơ quan quản lý
và người sử dụng sản phẩm giáo dục - những đối tượng phản ánh chất lượng sản
phẩm giáo dục của nhà trường một cách rõ nét và khách quan. Văn hóa nhà trường
có đầy đủ đặc tính của văn hóa tổ chức song nó có những đặc trưng riêng.
Văn hóa tổ chức của một nhà tường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực,
thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường,
được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được cán bộ, giáo
viên, học sinh thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản
sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu,
các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý.
Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng
xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
2. Vai trò của văn hóa nhà trường
Văn hóa là một thứ tài sản lớn của bất cứ tổ chức nào. Nó quyết định trường
tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hóa. Nó
càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hóa là
một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. Điều này được
xác định trên những căn cứ sau:
Văn hóa nhà trường có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến sự vận hành
của nhà trường. Khi nhà trường có văn hóa tích cực mang tính chuyên môn cao thì
ở đó sẽ có sự phát triển đội ngũ, phương pháp dạy - học có sự đổi mới, cải cách
7

chương trình thành công. Người dạy và người học đều phát triển, khẳng định được
uy tín của nhà trường đối với xã hội.
Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được hình
thành bởi nhiều thành tố, trong đó văn hóa là một động lực vô hình có sức mạnh
tiềm tàng và nổi trội hơn các biện pháp khác. VHNT giúp các thành viên nhận thức
rõ mục tiêu, định hướng và mục đích công việc mình làm. Sẽ tạo ra các mối quan
hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong tập thể sư phạm, giữa người dạy và người học;
hình thành môi trường làm việc dân chủ, lành mạnh. Đây là nền tảng tinh thần cho
sự sáng tạo, điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri
thức và con người.
Văn hóa nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự
hào, hãnh diện vì được là thành viên của nhà trường, được làm việc vì những mục
tiêu cao cả của nhà trường. Đồng thời hỗ trợ, điều phối và kiểm soát hành vi của
các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc trong nhà trường xây
dựng lên. Giúp quản lý và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để phát triển.
Văn hóa nhà trường giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về cách
nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động... Nó gắn kết
các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế những
biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của nhà trường. Nó
hạn chế những nguy cơ, mâu thuẫn và xung đột.
Văn hóa nhà trường với chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường. Ảnh
hưởng nhiều chiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình giảng dạy trong nhà
trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó tác động trực tiếp đến
cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó
có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học, có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính văn
hóa là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào.

II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
1. Đặc điểm tình hình
Nhà trường có một tập thể đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy.Đội ngũ quản lý có năng lực, Hội đồng sư phạm luôn có ý thức
xây dựng tập thể vững mạnh, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm.
2. Thuận lợi
8

Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, tạo được uy tín với học sinh, cha mẹ
học sinh, đồng nghiệp và các cấp quản lý. Mỗi năm, đội ngũ được bổ sung thay thế
dần dần với lớp trẻ có nhiều năng lực, sáng tạo và bản lĩnh trong công tác, nhiệt
tình tham gia các phong trào và đạt nhiều thành tích tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục qua nhiều năm. Tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có trách
nhiệm công bằng và tôn trọng nhân cách học sinh, có lối sống giản dị.
3. Khó khăn
Giáo viên trẻ đa phần còn thiếu kinh nghiệm trong việc nắm rõ đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi và chưa có biện pháp giáo dục học sinh hữu hiệu. Số giáo viên lớn
tuổi có trình độ tin học và ngoại ngữ giáo hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy, tư tưởng an phận ít phấn đấu.
Sự kỳ vọng cao của phụ huynh học sinh vào chất lượng giáo dục của nhà
trường trong thời kỳ hội nhập tạo ra áp lực lớn cho nhà trường.
Các chuẩn mực xã hội truyền thống được các em học sinh nhận thức một cách
mơ hồ, dễ dẫn đến hiện tượng học sinh có nhiều hành vi lệch chuẩn đã và đang
diễn ra. Việc phát triển của công nghệ thông tin là thế mạnh cho con người, tuy
nhiên cũng không ít hệ lụy về mặt văn hóa bởi sự du nhập thiếu chọn lọc và quản
lý chưa chặt chẽ. Ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức giáo dục trong nhà trường
và định hướng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG .
Xây dựng văn hóa nhà trường hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT đòi
hỏi nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới, sáng tạo và đổi
mới, khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học,
tham gia đóng góp ý kiến trong mọi họat động của nhà trường, tăng cường đối
thọai và hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn, khuyến khích tính tự
chịu trách nhiệm, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề trong
giáo dục. Từ những thực trạng công tác quản lý và chỉ đạo tại trường tiểu học, tôi
đề xuất một số giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường như sau:
1. Nâng cao hiểu biết về văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh
Nhận thức là khâu đầu tiên của bất kỳ một hoạt động nào, nó có tác dụng định
hướng, là yếu tố tâm lý thúc đẩy con người tự giác hành động, thúc đẩy hoạt động
diễn ra. Ý thức trách nhiệm được hình thành khi bản thân mỗi người nhận thức
9

được đúng, đủ và sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của hoạt động, chúng có tác dụng
cho cả chủ thể quản lý và các lực lượng thực hiện hoạt động.
Để có được nhận thức đúng đắn trong hoạt động xây dựng văn hóa nhà
trường, tôi đã xây dựng những kế hoạch cụ thể, chi tiết cho công tác tuyên truyền,
phổ biến được thực hiện liên tục, thường xuyên. Đồng thời phát huy sự tự nguyện,
tự giác của mỗi thành viên, đi liền với sự tự nguyện tự giác cần phải có những biện
pháp mang tính bắt buộc lồng ghép trong các kỳ kiểm tra nội bộ việc chấp hành
những nội quy, quy định của nhà trường và được đánh giá trong xem xét thi đua
hàng tháng, hàng năm. Điều đó sẽ hình thành thói quen và trở thành nhu cầu tất
yếu để tự bản thân mỗi người sẽ có hành vi, thái độ phù hợp với những nét văn hóa
chung của nhà trường. Từ tâm lý tích cực của tập thể sẽ góp phần bài trừ các hành
vi phản văn hóa trong nhà trường.
Trong các kỳ họp Liên tịch, họp Hội đồng, họp chi bộ…và sinh hoạt đầu tuần
tôi thường chủ động dành một ít thời gian để nói về những vấn đề thuôc phạm vi
văn hóa nhà trường đã thực hiện tốt và chưa tốt để giáo viên, học sinh tham gia
đóng góp ý kiến.
2. Xây dựng bầu không khí sư phạm nhà trường lành mạnh, dân chủ
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên môi trường giáo dục tốt là chăm
lo, xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh nhà trường. Đây là tiền đề quan trọng tạo ra những tác động tích
cực tới sự hình thành, phát triển nhân cách người học, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục, đào tạo của nhà trường, đồng thời định hướng quá trình học tập cho
người học và phát triển các giá trị tích cực trong hành vi ứng xử của các thành viên
trong nhà trường. Tại trường tiểu học, trong bất kỳ công tác chung nào dù lớn hay
nhỏ nhưng để thu hút mọi người cùng ý thức trách nhiệm thì trước tiên bản thân
Ban giám hiệu phải cụ thể hóa công việc, phân công trách nhiệm cho từng nhóm
nhỏ, có kiểm tra, giám sát. Từ việc chung, lâu dần ý thức trách nhiệm cá nhân được
nâng cao dần.
Bầu không khí lành mạnh, dân chủ đó là một bầu không khí hết sức cởi mở,
dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà
trường. Yêu thương và quan tâm lẫn nhau, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc chế
độ thủ trưởng, có trên có dưới để góp ý, xây dựng và hỗ trợ lẫn nhau. Người lao
động được tôn trọng như nhau, không phân biệt, khoảng cách với nhân viên hợp
đồng và các viên chức. Mọi người được cổ vũ hoàn thành công việc và công nhận
10

sự thành công của mỗi người. Trong bầu không khí lành mạnh, dân chủ, mỗi thành
viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia
sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường; được khuyến
khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường; được chia sẻ
kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn; được chia sẻ quyền lực và khuyến khích tính
tự chịu trách nhiệm. Nét nổi bật tại nhà trường đã xây dựng được là ý thức tự giác
tích cực của giáo viên rất cao. Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học cho
cá nhân và chủ động phối kết hợp phụ huynh trong các hoạt động giáo dục của lớp
để hoàn thành mục tiêu năm học.
2.1 Xây dựng bộ máy quản lý có năng lực
Bầu không khí tâm lý của tập thể được nảy sinh từ các mối quan hệ liên nhân
cách trong tập thể, trong giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể,
nhóm này với nhóm khác thông qua công việc và sinh hoạt. Do đó người Hiệu
trưởng phải có trách nhiệm xây dựng được một bộ máy quản lý bao gồm những cá
nhân có năng lực và uy tín với tập thể; Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận tổ chức
hoạt động hợp lý, khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng, không chồng chéo với
nhau.
Để làm được việc này, tôi tổ chức lấy ý kiến một cách dân chủ có tập trung
trong việc phân công công tác. Khi phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng, các
tổ trưởng chuyên môn, trưởng đoàn thể, bộ phận đều được lập văn bản, quyết định
cụ thể, trong đó xác định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng thành
viên và bộ phận. Điều này tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi để mỗi thành
viên làm việc.
Thống nhất trong hội đồng liên tịch về mục tiêu của nhà trường trong năm
học, tổ chức thảo luận để thống nhất các hình thức và biện pháp tổ chức thực hiện.
Từ đó tạo được tâm lý thoải mái, phát huy tinh thần làm chủ của mỗi thành viên
trong hội đồng và có ý thức trách nhiệm trong công tác.
Phối hợp với công đoàn để xây dựng tiêu chuẩn thi đua và tổ chức ký cam kết
thực hiện chỉ tiêu trong hội đồng sư phạm làm cơ sở cho việc xét thi đua khen
thưởng cuối năm.
2.2 Thực hiện dân chủ hóa; công khai hóa hoạt động nhà trường
Qui chế dân chủ được thể hiện ở mọi hoạt động của nhà trường, từ việc phân
công phân nhiệm, lập kế hoạch hoạt động, xét thi đua khen thưởng – kỷ luật đến
việc xây dựng qui chế làm việc của bộ phận, đơn vị. Điều này đã tác động mạnh
11

mẽ vào tâm lý của mỗi thành viên trong hội đồng, tạo được cho họ cảm giác được
tôn trọng, được tham gia vào quá trình quản lý nhà trường và do đó nâng cao ý
thức trách nhiệm của mọi thành viên. Điều quan trọng là việc thực hiện qui chế dân
chủ vẫn đảm bảo tính kỷ cương và vai trò của thủ trưởng.
Thực hiện công khai hóa mọi chủ trương, kế hoạch hoạt động và thực trạng
của các bộ phận, đoàn thể nhà trường. Công khai hóa các chế độ, chính sách của
nhà nước và ngành đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên; công khai hóa các
khoản thu chi từ các nguồn quỹ trong và ngoài ngân sách, các tài sản do nhà trường
mua sắm và do cấp trên trang bị .
Giải đáp kịp thời các thắc mắc của đội ngũa và địa phương nhằm giải tỏa tâm
lý cho mọi người, tránh được sự đè nén tâm lý, gây hiểu lầm làm hình thành tư
tưởng tiêu cực.
2.3 Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ:
Xuất phát từ việc xây dựng được bộ máy quản lý có năng lực, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công tác. Bản thân ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội
bộ trường học do hiệu trưởng là trưởng ban, phó hiệu trưởng làm phó ban , và các
thành viên là tổ trưởng chuyên môn, tổng phụ trách Đội và Bí thư Đoàn.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học xuyên suốt trong năm, có sự
phân công cụ thể cho từng thành viêntrong lực lượng kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra
được công khai và duy trì nề nếp thực hiện nghiêm túc, đảm bảo kiểm tra bằng
nhiều hình thức như: toàn diện, chuyên đề, định kỳ, đột xuất và bằng nhiều phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp với tinh thần ngăn ngừa, chấn chỉnh là chính, đẩy
mạnh chức năng tư vấn, thúc đẩy để phát triển đội ngũ, hạn chế đến mức tối đa các
trường hợp phải đề nghị xử lý kỹ luật. Cuối mỗi đợt kiểm tra có tiến hành sơ kết,
nhận xét rút kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch,
đồng thời cũng là căn cứ để xét thi đua - khen thưởng đúng người, đúng việc.
2.4 Tăng cường công tác đối thoại trong hội đồng sư phạm:
Bản thân luôn động viên, gợi mở để mọi thành viên tham gia thảo luận, đóng
góp ý kiến; lắng nghe và tôn trọng những ý kiến đóng góp của đội ngũ để không
ngừng hoàn thiện nhân cách và phong cách làm việc của bản thân nói riêng và của
tập thể nói chung. Điều này đã tạo được niềm tin của đội ngũ đối với bộ phận quản
lý. Vì uy tín của người quản lý không phải chỉ do chức quyền, địa vị tạo nên mà
phần lớn còn phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của người quản lý.
12

Chỉ đạo các bộ phận thường xuyên tổ chức thảo luận, sinh hoạt chuyên đề
nhằm rút kinh nghiệm hoạt động và cải tiến hình thức làm việc. Đặc biệt là bộ
phận chuyên môn môn đã làm tốt công tác này, hàng tuần đều tổ chức thảo luận
các vấn đề liên quan đến việc giảng dạy theo chương trình và phương pháp mới.
Thông qua các buổi thảo luận, sinh hoạt tập thể, mọi người trở nên gần gũi
nhau hơn, thân mật hơn, họ tự đưa ra những chính kiến của mình, những lời đóng
góp chân tình, thẳng thắn đối với nhau. Điều này đã tạo điều kiện để mỗi cán bộ,
giáo viên, công nhân viên phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác xây dựng và
phát triển nhà trường, là cơ sở tạo nên bầu không khí tâm lý tốt đẹp trong tập thể
sư phạm.
2.5 Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ:
Kịp thời đề xuất với cấp trên giải quyết mọi chế độ chính sách đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên nhà trường.Tạo được sự an tâm công tác lâu dài tại đơn vị của
số giáo viên từ địa phương khác chuyển đến, giúp nhà trường ổn định về mặt nhân
sự.
Hằng ngày, khi học sinh đến trường là khởi động bài tập thể dục buổi sáng
cùng thầy cô; sau giờ ra chơi thì thực hiện “10 phút xanh” – toàn trường nhặt rác
đã trở thành nét văn hóa riêng của nhà trường đối với học sinh. Vào dịp trước tết
nguyên đán hằng năm, nhà trường đều tổ chức Lễ hội mừng xuân với nhiều hoạt
động vui tươi, hấp dẫn thu hút giáo viên, học sinh và cả phụ huynh cùng tham gia
rất vui vẻ. Sau mỗi dịp tết, hoạt động hái lộc – gặp mặt đầu năm vừa tạo không khí
phấn khởi cho giáo viên, nhân viên vừa tạo dựng tinh thần đoàn kết, gắn bó trong
từng hoạt động.
3. Xây dựng cảnh quan, môi trường nhà trường
Xây dựng cảnh quan, môi trường nhà trường làm cho nhà trường trở thành
môi trường giáo dục tốt, thân thiện, qua đó người dạy, người học gắn bó yêu
thương nhau hơn, yêu mến trường hơn, trên cơ sở đó nâng cao ý thức trách nhiệm
của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu
vươn lên.
Tăng cường cơ sở vật chất và tạo cảnh quang môi trường:
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của con người.
Một môi trường với những điều kiện phục vụ tốt cho công việc, một sân trường với
những hàng cây bóng mát và những bồn hoa tươi nhất định sẽ tạo được sự hưng
13

phấn cho con người làm việc và giúp cho họ có được những giây phút thư giãn sau
những giờ lao động.
Nhận thức được điều này, tôi thường xuyên tham mưu với cấp trên và đã
được cung cấp các trang thiết bị nghe nhìn để phục vụ cho sinh hoạt giải trí của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ngoài giờ lên lớp cho
học sinh; phát động trong học sinh phong trào “Xây dựng và chăm sóc bồn hoa
trước lớp”. Đến nay sân trường có nhiều chậu cây cảnh với đủ chủng loại, trước
mỗi phòng học điều có bồn hoa do các học sinh tự chăm sóc, dưới mỗi gốc cây là
các ghế đá do các cá nhân và đoàn thể của địa phương gởi tặng. Toàn khuôn viên
được che lưới mát, đảm bảo cho việc vui chơi, sinh hoạt của các em hằng ngày.
Xây dựng, sử dụng khẩu hiệu phù hợp trong khuôn viên trường học:
Hệ thống khẩu hiệu có nội dung phù hợp với cấp tiểu học. Có giá trị lưu
truyền, đồng thời cũng là lời hiệu triệu để mọi thành viên trong nhà trường suy
ngẫm và phấn đấu trong học tập và công tác để hoàn thiện bản thân.
Khẩu hiệu trong nhà trường mang tính giáo dục, tính thực tiễn, rõ ràng, ngắn
ngọn, dễ hiểu, dễ nhớ, tính truyền thông. Vị trí treo khẩu hiệu dễ quan sát, dễ đọc, phù
hợp với nội dung tuyên truyền. Khẩu hiệu thể hiện thông điệp chính của nhà trường
được treo ở vị trí trung tâm nhà trường như:
+ Tất cả vì học sinh thân yêu.
+ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
+ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
+ Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
Khẩu hiệu dành cho học sinh treo ở trong lớp, trong phòng học:
+ Năm điều Bác Hồ dạy…
Thư viện trường là thư viện Xanh - Thân thiện ngoài trời treo nhiều câu khẩu
hiệu về vai trò, tầm quan trọng của việc đọc sách: Sách vừa là bạn, vừa là thầy.
Phát triển một môi trường nhà trường đầy đủ về cơ sở vật chất, tiện nghi và an
toàn tạo nên một cảnh quan nhà trường thân thiện để mỗi thành viên trong nhà
trường luôn cảm thấy thoải mái, vui tươi như ngôi nhà của mình. Xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất đạt chuẩn theo quy định của trường Chuẩn quốc gia mức độ 2.
Nhà vệ sinh giáo viên và học sinh đều trang trí đẹp mắt, có nhạc, quạt, đèn tự động
để nó không thể là nơi mất vệ sinh. Một môi trường cảnh quan an toàn, xanh - sạch
- đẹp và thực sự trở thành một công trình văn hóa trong nhà trường.
14

Cảnh quan, khuôn viên, môi trường và thiết bị, phương tiện đảm bảo điều
kiện thuận lợi để thực hiện các nhiệm vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động giáo dục, hoạt động văn hóa của nhà trường. Tạo môi trường sống, môi
trường làm việc, môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh, an toàn và tránh được
các tệ nạn xã hội.
4. Duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá tại trường
Nhà trường và công đoàn cùng phối hợp để tăng cường tổ chức các hoạt động
văn hoá, văn nghệ bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú phù hợp với tình
hình chính trị, văn hoá, xã hội đối tượng tham gia và điều kiện thực tế của địa
phương. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao
trong trường học cho CB, GV, NV, HS nhân dịp những ngày lễ lớn trong năm như:
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam
22/12, Ngày thành lập Đảng 03/2, Ngày sinh nhật Bác 19/5, Ngày giải phóng miền
Nam 30/4, Ngày Quốc tế lao động 1/5, Cách mạng tháng tám thành công 19/8 và
ngày Quốc Khánh 2/9 lồng ghép với các hoạt động…. Các ngày kỷ niệm như:
Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày Tết trung thu cho thiếu nhi, Ngày Quốc tế thiếu
nhi 1/6,….
Tổ chức thường xuyên luyện tập về công tác thể dục, thể thao, văn hoá văn
nghệ góp phần nâng cao thể lực, giáo dục thế chất cho trẻ và xây dựng môi trường
an toàn, thân thiện.
Tổ chức thi đua chấm điểm về vệ sinh môi trường học tập. Trang trí không
gian lớp của giáo viên và học sinh tại các lớp. Tổ chức các sân chơi giao lưu của
học sinh giữa các khối lớp, các hoạt đông GDNGLL, ca múa hát tập thể. Thể dục
buổi sáng là nét văn hóa riêng của nhà trường.
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, cha mẹ các lớp, các ban ngành
đoàn thể xã hội cùng xây dựng môi trường văn hoá trường học. Tăng cường công
tác kiểm tra giám sát công tác xây dựng môi trường văn hoá, biểu dương khen
thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác xây dựng và
thực hiện môi trường văn hoá trong trường học.
Tổ chức sinh hoạt giao lưu văn nghệ vào các ngày chủ điểm với sự tham gia
của các lực lượng ngoài xã hội nhằm tạo môi trường thân mật, sinh hoạt tinh thần
lành mạnh của đội ngũ nhà trường với địa phương; hàng năm phối hợp với công
đoàn nhà trường tổ chức cho toàn thể hội đồng sư phạm đi tham quan, nghỉ mát
một lần sau khi tổng kết năm học và được mọi người hưởng ứng tham gia. Điều
15

này làm cho mọi người gắn bó nhau hơn, giúp cho những người mới về trường
nhanh chóng hòa nhập với tập thể. Đây chính là một trong những dấu hiệu tốt đẹp
của bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm nhà trường.
5. Phát triển văn hóa chủ động, tích cực trong giảng dạy, chăm sóc học sinh
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT
Giáo viên là chủ thể của quá trình giảng dạy, giáo dục ở nhà trường, có vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường. Phát triển văn
hóa dạy học tích cực của giáo viên là phát triển về phẩm chất, đạo đức; năng lực
giảng dạy và giáo dục; năng lực nghiên cứu khoa học; khả năng đổi mới và sáng
tạo. Để xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực, giáo viên phải thi đua dạy tốt, có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cá nhân, đặc biệt hướng vào đổi mới
phương pháp dạy học để phát triển năng lực cho người học. Đồng thời thay đổi
cách kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực học sinh. Người thầy không chỉ là
người truyền thụ kiến thức mà là người thúc đẩy việc học hành. Phát huy vai trò
của một người hướng dẫn các quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con đường
phát hiện tri thức, khuyến khích khả năng độc lập tư duy và sáng tạo cho học sinh.
Người thầy cần truyền đạt kiến thức một cách có hệ thống với vai trò là người
hướng dẫn.
Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu này cần đặc biệt được
đề cao, bởi đây là nghề không chỉ dạy chữ, mà còn dạy người, giáo dục con người.
Sản phẩm của giáo dục là con người, đạo đức của người giáo viên ảnh hưởng trực
tiếp tới việc hình thành và phát triển nhân cách người học. Người thầy giáo chân
chính dạy học trò không chỉ bằng vốn tri thức, hiểu biết, mà còn bằng chính nhân
cách đạo đức trong sáng của mình, để cảm hóa, khai sáng và giáo dục con người
bằng văn hoá, nuôi dưỡng và đào luyện con người về mặt văn hoá. Họ là những
tấm gương tiêu biểu về văn hóa, có khả năng nhập thân và lan tỏa văn hóa, là mực
thước, mẫu mực của đặc trưng văn hóa ở nhà trường.
6. Xây dựng văn hóa tích cực và sáng tạo học tập, tăng cường rèn luyện kỹ
năng sống theo định hướng lấy người học là trung tâm
Người học là chủ thể năng động của quá trình dạy học, là trung tâm của hoạt
động dạy học. Để xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất
và năng lực của người học, nhà trường khuyến khích giáo viên xây dựng các bài
học phát huy được tính sáng tạo, khả năng hợp tác của các em. Giáo dục cho học
16

sinh động cơ học tập đúng đắn; học nghiêm túc, có nề nếp và có kỷ luật; học tích
cực, chủ động, sáng tạo; học thân thiện, hợp tác.
Hình thành cho học sinh 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi theo CTGDPT
2018. Chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động sinh hoạt tại
trường và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Mỗi học sinh cần được đánh giá đúng
năng lực, sở trường của mình thông qua đánh giá thường xuyên và định kỳ để phát
huy thế mạnh và phát triển toàn diện.
Phát huy cao độ tính tự giác, tự chủ trong học tập; tự lập kế hoạch học tập,
biết đoàn kết chia sẻ, thân thiện, giúp đỡ bạn bè trong học tập. Thông qua đó, học
sinh rèn luyện những kỹ năng cơ bản để tự phục vụ cho bản thân mình và phối hợp
trong hoạt động tập thể để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao.
7. Phát triển văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Nhà trường luôn chú trọng việc giao tiếp, ứng xử của các thành viên bởi
VHNT còn được đánh giá qua mối quan hệ ứng xử của các thành viên trong nhà
trường và môi trường sư phạm của nhà trường. Phát triển văn hóa ứng xử trong
nhà trường là duy trì những yếu tố tích cực trong các mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trường.
7.1 Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường:
Xây dựng Quy tắc ứng xử trong trường học là những chuẩn mực, giá trị và
hành vi ứng xử văn hoá thông qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học
tập. đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực“;
Thông qua việc thực hiện bộ Quy tắc của nhà trường đã điều chỉnh cách thức
ứng xử cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo thuần phong mỹ tục; tạo môi
trường thân thiện gần gũi đối với học sinh. Có nếp sống cởi mở văn minh, trách
nhiệm, trung thực, dân chủ trong nhà trường, trong giao tiếp với các bậc phụ
huynh, đồng nghiệp, khách….
7.2 Nguyên tắc xây dựng bộ quy tắc ứng xử:
Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách học
sinh; Phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã được xã hội thừa nhận; Phù hợp với quy
định của pháp luật; Phù hợp với mục tiêu, tình hình thực tế và đặc điểm của nhà
17

trường, ngành, đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi; Bảo đảm tính dân chủ và
nhân văn.
7.3 Yêu cầu đối với bộ quy tắc ứng xử:
Phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
Nội dung phải được thảo luận dân chủ và đồng thuận của các thành viên trong
nhà trường.
Thể hiện được mối quan hệ nhân văn và thân thiện giữa con người với con
người (thầy – thầy, thầy – trò, thầy – cha mẹ học sinh, trò – trò, trò – cha mẹ học
sinh) và quan hệ giữa con người với thiên nhiên, cảnh quan.
Phải được theo dõi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
7.4 Nội dung Bộ quy tắc ứng xử:
- Quan hệ ứng xử của người học: Với bản thân người học; Với bạn bè; Với
nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên trong nhà trường; Với khách đến làm việc; Với
gia đình; Với môi trường; Với cộng đồng xã hội.
- Quan hệ ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Với bản thân; Với
trẻ em, học sinh; Với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp; Với cơ quan, trường học
khác; Với người thân trong gia đình; Với cha mẹ người học; Với khách đến làm
việc, các tổ chức khác và người nước ngoài; Với môi trường; Với cộng đồng xã
hội.
7.5 Cách thực hiện:
Nhà trường bám sát bộ quy tắc ứng xử của Bộ giáo dục và đào tạo để xây
dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường.
Tổ chức lấy ý kiến của VC, NLĐ để tham gia đóng góp ý kiến bổ sung điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Nhằm tạo sự đồng thuận chung.
Nhà trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kịp thời, trong quá
trình thực hiện cần điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực
tiễn nhằm phát huy tác dụng hiệu quả.
Chú trọng củng cố các mối quan hệ trong trường, làm cho những mối quan hệ
ấy trở nên tốt đẹp tạo cảm xúc tích cực cho cán bộ, giáo viên, nâng cao hiệu quả
hợp tác, tăng cường sự chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà
trường, từ đó nâng cao hiệu quả mọi hoạt động của nhà trường, trọng tâm là dạy -
học.
18

Nhà trường là nơi hình thành nhiều mối quan hệ đan chéo như: thầy - thầy,
nhà quản lý - cán bộ và giáo viên, thầy - trò, trò - trò,… Để những mối quan hệ đó
trở nên tốt đẹp, nhà trường cần phải xây dựng bầu không khí dân chủ: cởi mở, hợp
tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau; mọi người đều được tôn trọng, và có cơ hội thể
hiện, phát triển các khả năng của mình, xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá thi đua
khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc; xây dựng các quy tắc ứng
xử giữa các thành viên trong nhà trường và giữa các thành viên của nhà trường với
môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội).
Xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là
hướng đến xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn, có sức đề kháng cao
chống lại mọi sự thâm nhập của các yếu tố phản văn hóa từ bên ngoài và sự nảy
sinh những yếu tố gây hại từ bên trong. Xây dựng VHNT nhằm hướng đến tạo
dựng uy tin, thương hiệu của nhà trường.
C. KẾT LUẬN
Việc xây dựng văn hóa trong nhà trường là rất cần thiết và quan trọng. Văn
hóa nhà trường chính là bản sắc riêng, phong cách riêng của mỗi trường, đồng thời,
nó cũng là thước đo chất lượng giáo dục của nhà trường. Bởi vậy, trong bối cảnh
hiện nay, mỗi trường càng cần quan tâm xây dựng và phát triển văn hóa riêng của
trường mình. Trường chúng tôi cũng đã có những giá trị văn hóa cốt lõi, đảm bảo
cho hiệu quả, chất lượng giáo dục của nhà trường có thể sánh ngang với cơ sở giáo
dục chất lượng trong tỉnh. Trong tương lai, với sự nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo,
giáo viên, nhân viên nhà trường, văn hóa của trường sẽ ngày một vững mạnh và có
sức lan tỏa, ảnh hưởng lớn với cộng đồng, hướng đến xây dựng một xã hội văn
minh hơn.
Như vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trường là vô cùng cần thiết trong bối
cảnh hiện nay. Nó đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp quản lý và đặc biệt là sự chủ
động, quyết tâm và cầu thị của các Trường. Chúng ta hãy chung tay góp sức phát
huy truyền thống dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa của nhân cách con người Việt
Nam.
Người viết

Lê Thị khánh Hồng


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Tài liệu Xây dựng văn hóa nhà do: PGS.TS TRẦN VĂN HIẾU trường Đại học Huế
-Đại học sư phạm .

You might also like