Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài học, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được phương pháp thực hiện xoa bóp bảy vùng cơ thể
2. Vận dụng được phương pháp xoa bóp trong xử lý vấn đề tại bảy vùng cơ thể.
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP VÙNG ĐẦU
Huyệt
Ấn đường, Thái dương, Đầu duy, Bách hội, Phong phủ, Phong trì.
Kỹ thuật thực hiện
Da: miết, phân, hợp, véo.
Cơ: vờn, chặt, bóp.
Huyệt: ấn, day.
Khác: Vỗ đầu, gõ đầu, bóp đầu.
Phương pháp thực hiện
Chuẩn bị: người nằm, hoặc ngồi (người thực hiện đứng trước mặt bệnh nhân).
Miết, hoặc phân, hợp vùng trán. Nếu miết: dùng ngón cái miết từ Ấn đường tỏa ra
một bên Thái dương, dần dần miết lên mép tóc cho hết một bên trán. Sau đó miết trán bên
kia.
Nếu phân hợp: dùng 2 ngón tay cái phân hợp cả vùng trán một lúc.
Véo: lông mày từ Ấn đường ra hai bên 3 lần, rồi véo nhẹ Ấn đường 3 lần.
Day: huyệt Thái dương 3 lần, sau đó miết lên huyệt Đầu duy, vòng qua sau tai ra sau
gáy 3-5 lần.
Vỗ đầu: dùng các ngón tay vỗ quanh đầu theo hai hướng ngược chiều nhau, vỗ hai
vòng.
Gõ đầu: dùng kỹ thuật chặt bằng ngón tay.
Bóp đầu: dùng hai bàn tay bóp đầu theo hướng từ dưới lên trên.
Ấn: huyệt Bách hội, Phong phủ.
Bóp: huyệt Phong trì, bóp gáy.
Vị trí tiếp xúc: gan bàn tay, gốc bàn tay, mô ngón út hoặc mô ngón cái.
Phương pháp thực hiện: mặt tiếp xúc di chuyển trên da theo đường thẳng, lên hoặc
xuống, sang trái hoặc phải. Tay của người thực hiện di chuyển nhẹ lướt trên da ngưới
bệnh.
Vị trí tác động: toàn thân.
Kỹ thuật xoa
Vị trí tiếp xúc: gan bàn tay, gốc bàn tay, mô ngón út, mô ngón cái hoặc vân ngón tay.
Phương pháp thực hiện: mặt tiếp xúc di chuyển trên da theo đường tròn, thuận hoặc
nghịch chiều kim đồng hồ. Tay người thực hiện di chuyển lướt nhẹ trên da người bệnh.
Vị trí tác động: da vùng bụng, lưng, nơi sưng đỏ.
Kỹ thuật miết
Vị trí tiếp xúc: vân ngón tay, gốc bàn tay, mô ngón út.
Phương pháp thực hiện: mặt tiếp xúc ấn chặt vào da người bệnh rồi di chuyển theo
đường thẳng, lên hoặc xuống, sang phải hoặc trái. Tay người thực hiện di chuyển đồng
thời dùng sức ấn xuống làm căng vùng da miết qua.
Vị trí tác động: vùng đầu (mặt, mắt, trán), lưng, bụng, khe xương, khe cơ, dọc theo
xương dài.
Kỹ thuật phân
Hình 5. Kỹ thuật phân
Vị trí tiếp xúc: gốc bàn tay, mô ngón út, mô ngón cái hoặc vân ngón tay hai bên.
Phương pháp thực hiện: vùng tiếp xúc tập trung tại 1 chỗ, bắt đầu di chuyển theo
đường thẳng ngược chiều nhau. Tay người thực hiện di chuyển đồng thời dùng sức ấn
xuống làm căng vùng da đi qua, giữa 2 tay.
Vị trí tác động: vùng trán, ngực, bụng, lưng.
Kỹ thuật hợp
Hình 7. Kỹ thuật hợp
Vị trí tiếp xúc: gốc bàn tay, mô ngón út, mô ngón cái hoặc vân ngón tay hai bên.
Phương pháp thực hiện: vùng tiếp xúc tại 2 phía đối diện nhau, bắt đầu di chuyển
theo đường thẳng hướng về nhau. Tay người thực hiện di chuyển đồng thời dùng sức ấn
xuống làm căng vùng da đi qua.
Vị trí tác động: vùng trán, ngực, bụng, lưng.
Kỹ thuật véo
Hình 8. Kỹ thuật véo
Vị trí tiếp xúc: đốt 3 ngón trỏ hoặc giữa, đầu ngón (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa).
Phương pháp thực hiện:
Kỹ thuật 1: đốt 2 ngón cái và đốt 3 ngón trỏ hoặc giữa. Đốt 2 ngón cái chạm vùng da,
đốt 3 ngón trỏ hoặc giữa chạm da cách 2cm, kẹp lại sao cho kẹp vùng da giữa 2 ngón tay,
kéo vùng da lên.
Kỹ thuật 2: ngón cái thẳng trục với cẳng tay, dùng lực ấn xuống da. Ngón trỏ chạm
vùng da cách ngón cái 2cm kẹp lại sao cho kẹp vùng da giữa 2 ngón tay, kéo vùng da lên.
Kỹ thuật 3: tương tự kỹ thuật 2. Ngón cái đẩy da theo đường thẳng về phía trước,
ngón trỏ và giữa luân phiên kéo vùng da lên. Vùng da luôn luôn bị cuộn lên giữa các
ngón tay. Kỹ thuật 3 còn gọi là cuộn.
Vị trí tác động: vùng lưng, trán.
Kỹ thuật phát
Hình 10. Kỹ thuật phát lưng
Vị trí tiếp xúc: đầu ngón tay, mô ngón cái, mô ngón út, mặt trong ngón út, gốc bàn
tay, mặt ngoài ngón cái. Không dùng gan bàn tay.
Phương pháp thực hiện: bàn tay hơi khum, giữa gan bàn tay hơi lõm, mặt tiếp xúc
chạm đột ngột lên da. Khi phát, da bị đỏ đều lên do áp lực không khí trong bàn tay thay
đổi.
Vị trí tác động: vùng vai, lưng, tay, chân.
Vị trí tiếp xúc: gốc bàn tay, mô ngón út, mô ngón cái, đầu ngón cái.
Phương pháp thực hiện: Mặt tiếp xúc di chuyển theo đường tròn hoặc dọc bó cơ,
xương. Tay người thực hiện và da tiếp xúc dính chặt, không lướt lên nhau, kéo vùng da di
động theo chiều ngón tay. Kỹ thuật này thường làm chậm, diện tiếp xúc to hay nhỏ, dùng
lực mạnh hay yếu là tùy tình hình bệnh và vị trí tác động.
Vị trí tác động: cơ, xương toàn thân.
Tác dụng: tiêu thũng, chỉ thống, thư cân, khu phong.
Kỹ thuật đấm
Hình 2. Kỹ thuật đấm
Vị trí tiếp xúc: mô ngón út, mặt trong bàn tay, mặt trong ngón út.
Phương pháp thực hiện: nắm hờ các ngón tay, mặt tiếp xúc đột ngột chạm lên vùng
cơ, phát lực theo phương vuông góc với mặt da. Có thể luân phiên 2 tay hoặc 1 tay tác
động lên vùng cơ. Lực nhiều hay ít tùy vào lớp da, cơ dày hay mỏng, sao cho lực tác
động đến cơ. Chú ý: không đấm mạnh làm thốn tức, gây đau, khó chịu.
Vị trí tác động: đầu, lưng, tay, chân, cổ vai.
Tác dụng: hành khí, hoạt huyết, thông kinh, chỉ thống, thư cân.
Kỹ thuật chặt
Vị trí tiếp xúc: mô ngón út, cạnh trong bàn tay, mặt trong ngón út.
Phương pháp thực hiện:
Kỹ thuật 1: khép các ngón bàn tay sao cho bàn tay và các ngón nằm trên một mặt
phẳng. Vùng tiếp xúc chạm đột ngột liên tiếp vào vùng cơ. Có thể luân phiên 2 tay hoặc 1
tay tác động lên vùng cơ.
Kỹ thuật 2: 2 bàn tay chặp lại, các ngón tay xòe ra. Mặt trong ngón út chạm đột ngột
vào vùng cơ, sao cho các ngón tay va chạm với nhau tạo tiếng kêu.
Vị trí tác động: kỹ thuật 1: lưng, tay, chân, cổ vai. Kỹ thuật 2: đầu, lưng, tay, chân, cổ
vai.
Tác dụng: hành khí, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, mềm cơ.
Kỹ thuật lăn
Hình 5. Kỹ thuật lăn
Vị trí tiếp xúc: các khớp bàn ngón tay, mu bàn tay.
Phương pháp thực hiện: mặt tiếp xúc tạo sức ép nhất định, vận động khớp cổ tay để
lăn ba khớp bàn ngón tiếp xúc lần lượt trên vùng cơ, vừa lăn vừa ấn trên cơ.
Vị trí tác động: vùng mông, lưng và tứ chi.
Tác dụng: khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết, thông kinh, chỉ thống.
Kỹ thuật bóp
Hình 6. Kỹ thuật bóp
Vị trí tiếp xúc: đầu ngón tay giữa hoặc ngón cái.
Phương pháp thực hiện: vùng tiếp xúc ấn lên huyệt. Di động ngón tay theo đường
tròn, mô ngón tay và da tiếp xúc không lướt lên nhau, vùng da di động theo chiều ngón
tay.
Vị trí tác động: huyệt.
Kỹ thuật điểm
Hình 3. Kỹ thuật điểm huyệt
Hình 4. Kỹ thuật điểm huyệt Hoàn khiêu
Vị trí tiếp xúc: đầu ngón tay giữa hoặc khuỷu tay.
Phương pháp thực hiện: dùng ngón tay giữa làm trục vuông góc với mặt da. Dùng
đầu ngón tay trỏ (ở trên) và đầu ngón cái (ở dưới) cố định đốt thứ 3 ngón giữa. Nếu huyệt
tại phần cơ dày, dùng khuỷu tay làm trục vuông góc với mặt da. Thực hiện 3 bước riêng
biệt:
Bước một: Dùng ngón giữa, tác động từ nhẹ đến nặng, từ từ điểm sâu xuống huyệt,
cố định tại chỗ tác động.
Bước hai: Bắt đầu rung nhẹ ngón tay, mục đích là tăng cường kích thích lên huyệt 1 –
2 phút.
Bước ba: Từ từ nhấc ngón tay lên, không rời da. Lặp lại kỹ thuật 1 – 3 lần.
Vị trí tác động: các huyệt vùng lưng, tứ chi, Hoàn khiêu (khuỷu tay).
Kỹ thuật bấm
Bệnh nhân ngồi. Người thực hiện đứng sau lưng bệnh nhân;.
Một tay đỡ cằm, một tay để ở xương chẩm, từ từ vận động đầu bệnh nhân qua phải,
qua trái với phạm vi tăng dần. Khi làm nhớ bảo bệnh nhân không cưỡng lại, đến khi nào
tay người thực hiện cảm thấy cơ mềm và không có trở lực gì ở tay, lúc đó người thực
hiện sẽ dùng sức hơi mạnh lắc đầu bệnh nhân về một bên, rồi làm tiếp phía bên kia.
Trong khi lắc như vậy có thể nghe thấy tiếng kêu ở cổ.
Nghiêng cổ
Người thực hiện đứng sau lưng bệnh nhân, để một cẳng tay sát một bên cổ, tay kia
làm động tác nghiêng cổ qua bên có tay chêm, đổi bên, luân phiên vài lần, rồi đột ngột
nghiêng mạnh đầu sang một bên. Có thể nghe thấy tiếng kêu ở khớp cổ. Thực hiện bên
còn lại.
Ngửa cổ
Hình 3. Kỹ thuật vận động khớp cổ – ngửa cổ
Người thực hiện đứng sau lưng bệnh nhân, một cẳng tay người thực hiện để ở sau
gáy người bệnh. Tay kia để ở trán, làm động tác ngửa cổ, cúi cổ vài lần rồi đột ngột ngửa
mạnh cổ ra sau.
Tổng hợp động tác
Bệnh nhân ngồi trên một ghế nhỏ, tay buông thỏng. Người thực hiện đứng sau lưng
bệnh nhân, một tay giữ vai, một tay cầm cổ tay người bệnh, hơi dang tay (45o) đồng thời
quay tròn bàn tay 2 đến 3 lần. Hai mục đích: chuẩn bị vận động khớp vai và thăm dò
phạm vi hoạt động của khớp.
Quay vòng rộng ra trước
Hình 6. Kỹ thuật vận động khớp vai – quay vòng rộng ra trước
Bệnh nhân ngồi trên một ghế nhỏ, tay buông thỏng. Người thực hiện đứng sau lưng
bệnh nhân, một tay cầm cổ tay (hay bàn tay) người bệnh, kéo giãn cánh tay ra ngang, rồi
đưa lên cao thẳng lên, vòng tay qua đối bên, trước và sát ngực, vòng tay xuống và trở về
tư thế ban đầu. Thực hiện ba đến năm lần.
Ấn dãn vai
Hình 8. Kỹ thuật vận động khớp vai – quay vòng rộng ra sau
Hình 9. Kỹ thuật vận động khớp vai – quay vòng rộng ra sau (kết thúc động tác)
Bệnh nhân ngồi trên một ghế nhỏ, tay buông thỏng. Người thực hiện đứng sau lưng bệnh
nhân, một tay giữ vai, một tay nắm bàn tay hoặc cổ tay người bệnh, rồi vòng cánh tay từ
sau ra trứơc, từ dưới lên trên, rồi kéo xuôi tay người bệnh ra phía sau lưng và quặt lên
phía bả vai; làm 2 đến 3 lần.
Kỹ thuật vận động khớp khuỷu
Hình 10. Kỹ thuật vận động khớp khuỷu – gấp duỗi
Mô tả: Bệnh nhân ngồi hay nằm. Người thực hiện một tay giữ phía trên khớp khuỷu,
tay kia nắm cổ tay người bệnh, rồi làm động tác gấp, duỗi và quay sấp ngửa. Thực hiện
ba đến năm lần.
Kỹ thuật vận động khớp cổ tay
Hình 12. Kỹ thuật vận động khớp cổ tay ngửa
Người thực hiện dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái vê theo hai đường ngược chiều
nhau. Thường dùng ở các khớp nhỏ như ngón tay ngón chân.
Tác dụng: làm trơn khớp, thông khí huyết.
Kỹ thuật rung
Người bệnh ngồi thẳng, nghiêng về phía đối diện với tay đau, như để kéo co với
người thực hiện. Người thực hiện đứng bên phía tay đau của bệnh nhân, hai tay cùng nắm
bàn tay người bệnh, từ từ kéo giãn các khớp của cánh tay (cùng lúc người bệnh ngả về
phía đối diện), người thực hiện hơi xuống tấn (rùng chân cho vững), hít một hơi dài rồi
rung tay bệnh nhân lên xuống vài lần (tốc độ nhanh, biên độ nhỏ), làm tay bệnh nhân
rung theo như làn sóng lan từ cổ tay lên đến vai. Đây là kỹ thuật chỉ dùng cho chi trên.
Kỹ thuật vận động khớp háng
Ngả đùi
Hình 17. Kỹ thuật vận động khớp háng – ngả đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, để khớp cổ chân phải này lên gối gối trái, thả lỏng. Người thực
hiện đứng bên cạnh, một tay giữ hông trái, một tay ấn đầu gối phải chạm giường hai đến
ba lần. Thực hiện đối bên.
Khép đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, người thực hiện đứng bên cạnh. Bệnh nhân co gối, người thực
hiện giữ đầu gối rồi gấp đùi vào bụng hai đến ba lần. Thực hiện đối bên.
Dạng đùi
Người thực hiện đứng bên cạnh. Bắp chân người bệnh để trên cẳng tay, tay còn lại
người thực hiện để vào đầu gối người bệnh. Thực hiện động tác co duỗi 3 -5 lần rồi duỗi
chân đột ngột, ấn mạnh đầu gối duỗi mạnh ra. Thực hiện 1 – 2 lần.
Nằm sấp
Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc đứng bên cạnh gần cẳng chân. Một tay giữ gót chân
người bệnh, tay kia nắm phía đầu bàn chân.
Quay cổ chân người bệnh 2-3 lần rồi gập mu bàn chân hướng vào cẳng chân (co tối
đa) sau đó duỗi bàn chân tối đa.
Lắc cổ chân
Hình 24. Kỹ thuật vận động khớp cổ chân – lắc cổ chân
Người thực hiện đứng phía dưới, hai tay ôm cổ chân người bệnh, hai ngón cái để
trước mắt cá trong và mắt cá ngoài, dùng gốc bàn tay đẩy đưa gót chân người bệnh vào
trong, ra ngoài. Thực hiện 2-3 lần.
Kéo dãn cổ chân
Hình 26. Kỹ thuật vận động khớp cùng chậu nằm nghiêng (duỗi)
Hình 27. Kỹ thuật vận động khớp cùng chậu nằm nghiêng (co)
Nằm nghiêng sao cho chi cần tác động phía trên, người thực hiện đứng sau người
bệnh, một tay để ở vùng khớp cùng chậu, tay còn lại đỡ bắp chân và đầu gối, kéo dãn chi
dưới ra sau 2 – 3 lần (người thực hiện lui lại) rồi gấp nhanh chi vào bụng, chân co lại, đùi
ép vào bụng (người thực hiện bước tới). Thực hiện 2 – 3 lần.
Nằm ngửa
Hình 28. Kỹ thuật vận động khớp cùng chậu nằm ngửa
Nằm ngửa. Co hai đùi vào bụng, người thực hiện đặt hai tay thẳng góc với cẳng chân
bệnh nhân, một tay giữ đầu gối bệnh nhân, tay còn lại giữ vùng cổ chân. Di động hai tay
người thực hiện tới lui ngược chiều nhau, sao cho khớp cùng chậu day trên mặt giường,
sang phải, sang trái 2 đến 3 lần.
Kỹ thuật vận động khớp thắt lưng xương cùng
Hình 29. Kỹ thuật vận động khớp thắt lưng xương cùng
Người bệnh nằm ngửa, hai đi gập vào bụng, người thực hiện đứng bên cạnh, một tay
giữ gối, một tay giữ vùng cùng cụt (tay người thực hiện thẳng góc với thân bệnh nhân )
và nâng lên làm cho người bệnh cong hơn nữa, rồi thả ra. Thực hiện 2 – 3 lần.
Kỹ thuật vặn cột sống lưng
Người bệnh nằm sấp, người thực hiện đứng bên cạnh, một tay ấn vào vùng thắt lưng,
tay kia luồn dưới hai gối người bệnh rồi nhấc cao hai chân người bệnh lên 2 – 3 lần.
Chú ý : khi nhấc hai chân bệnh nhân, dùng sức phát ra từ những bắp cơ lớn khỏe ở
chân, còn hai tay chỉ giữ cho chắc là được.