Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
1. Giải thích được định nghĩa, tác dụng, chống chỉ định của xoa bóp.
2. Mô tả được các động tác xoa bóp cơ bản.
3. Giải thích được định nghĩa, cấu tạo, tác dụng của hệ kinh lạc,
4. Giải thích được định nghĩa, phân loại, các cách xác định huyệt.
5. Mô tả được vị trí, tác dụng của 65 huyệt thường dùng.
6. Lựa chọn được các huyệt và quy trình xoa bóp phù hợp để điều trị một số bệnh
thường gặp: Đau đầu- mất ngủ, Liệt dây TK số VII ngoại biên, Đau vai gáy
cấp, Đau lưng cấp, Đau TK toạ, Phục hồi di chứng liệt nửa người do TBMMN.
I. CÁC ĐỘNG TÁC XOA BÓP CƠ BẢN
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Xoa bóp bằng tay là một kích thích cơ học, dùng thao tác của bàn tay, ngón tay
tác động trực tiếp lên da thịt người bệnh với các thủ thuật khác nhau. Nó đơn giản dễ
làm, dễ phổ biến, không phụ thuộc vào máy móc và thuốc men vì vậy áp dụng rất rộng
rãi, rất phù hợp với chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.2. TÁC DỤNG CỦA XOA BÓP
Xoa bóp là một phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh được ra đời sớm nhất,
nó được xây dựng và phát triển trong quá trình đấu tranh bảo vệ sức khỏe của người
xưa. Ngày nay, YHHĐ đã nhận thấy rằng: khi xoa bóp tay ta tác động trực tiếp vào các
cơ quan cảm thụ ở da và gây nên qua những thay đổi về thần kinh thể dịch và nội tiết,
làm cho cơ thể nhẹ nhàng thoải mái, tuần hoàn và hô hấp được tăng cường, các gân cơ
và dây chằng giãn ra, tăng cường phạm vi hoạt động của khớp. Mặt khác xoa bóp làm
cho da hồng hào bóng mịn và đẹp tăng thêm khả năng thẩm mỹ, tăng cường sức khỏe.
1.2.1. Tác dụng đối với hệ thần kinh:
Xoa bóp có ảnh hưởng lớn đến hệ TKTV, làm thay đổi một số hoạt động của nội
tạng và mạch máu VD: Xoa bóp gáy, lưng, vai có thể gây nên thay đổi ở các cơ quan
do TK thực vật ở cổ chi phối và các cơ quan do trung khu thực vật cao cấp ở chất xám
não thất III chi phối nên có thể chữa bệnh tai mũi họng. Xoa bóp lưng dưới, xương
cùng để điều tiết dinh dưỡng và tuần hoàn các cơ quan trong hố chậu và chi dưới. Phát
C7 có thể gây phản xạ cơ tim (co lại).
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
Xoa bóp có thể gây thay đổi điện não: kích thích nhẹ gây hưng phấn, kích thích
mạnh thường gây ức chế.
1.2.2. Tác dụng đối với da:
Có tác dụng trực tiếp lên da và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân.
- Ảnh hưởng đến toàn thân: Các chất nội tiết tế bào được tiết ra khi XB da thấm
vào máu làm tăng cường hoạt động của mạch máu và thần kinh ở da, thông qua phản
xạ TK, XB có tác dụng đến toàn cơ thể.
Như vậy XB làm tăng cường hoạt động của TK, nâng cao quá trình dinh dưỡng
và năng lực hoạt động của cơ thể.
- Ảnh hưởng cục bộ: XB làm cho hô hấp của da tốt hơn, mạch máu giãn làm tăng
dinh dưỡng da, co giãn tốt, da bóng đẹp, tăng cường chức năng bảo vệ cơ thể của da,
XB có thể làm tăng nhiệt độ của da do mạch máu tại chỗ và toàn thân giãn.
1.2.3. Tác dụng đối với cơ, gân, khớp:
- Đối với cơ: XB làm tăng năng lực làm việc, sức bền bỉ, phục hồi sức khoẻ của
cơ nhanh hơn, khi làm việc quá căng, XB làm giảm phù nề, co cứng và đau cơ.
XB có thể chữa teo cơ rất tốt, ngoài ra nó có thể làm tăng dinh dưỡng cho cơ.
- Đối với gân, khớp: XB làm tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây
chằng, thúc đẩy việc tiết dịch trong ổ khớp và tuần hoàn quanh khớp nên có thể chữa
các bệnh khớp.
1.2.4. Tác dụng đối với tuần hoàn:
- Tác dụng đối với huyết động: một mặt XB làm giãn mạch, trở lực trong mạch
giảm đi, mặt khác XB trực tiếp đẩy máu về tim làm giảm gánh nặng cho tim và giúp
máu trở về tim tốt hơn.
- Đối với người huyết áp cao ít luyện tập, XB có thể làm hạ áp.
- XB trực tiếp ép vào lympho nên giúp tuần hoàn lympho nhanh và tốt hơn nên có
thể làm tiêu sưng.
- Trong khi XB, số lượng HC, TC, BC, Hb hơi tăng, XB xong lại về bình thường.
Sự thay đổi nhất thời này có tác dụng tăng cường sự phòng vệ của cơ thể.
1.2.5. Tác dụng đối với hô hấp tiêu hoá và quá trình trao đổi chất:
- Đối với hô hấp: khi XB thở sâu lên có thể nâng cao và ngăn chặn sự suy sụp
của chức năng thở, nên có thể dùng XB để chữa các bệnh: phế khí thũng, hen PQ.
- Đối với tiêu hoá: Có tác dụng làm tăng cường nhu động của dạ dày, ruột và cải
thiện chức năng tiêu hoá. Khi chức năng tiết dịch tiêu hoá kém, dùng kích thích mạnh
để tăng tiết dịch. Khi chức năng tiết dịch tiêu hoá quá mạnh, dùng kích thích vừa hoặc
nhẹ để giảm tiết dịch.
- Đối với quá trình trao đổi chất: XB làm tăng lượng nước tiểu bài tiết ra, nhưng
không thay đổi độ acid trong máu. XB toàn thân có thể tăng nhu cầu về dưỡng khí 10-
15%, đồng thời cũng làm tăng lượng bài tiết thán khí.
1.3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA XOA BÓP
- Các trạng thái sốt cấp tính.
- Các quá trình viêm cấp tính.
- Các quá trình mưng mủ ở bất cứ nơi nào.
- Viêm tĩnh mạch cấp tính, nghẽn hoặc giãn TM nặng.
- Viêm tắc động mạch.
- Xơ cứng mạch máu ngoại biên, viêm nghẽn mạch phối hợp xơ cứng
động mạch não.
- Viêm hạch bạch huyết, bạch mạch, hạch bạch huyết sưng to dính vào da
và dò lên tổ chức.
- Dị ứng có chảy máu và phát ban, xuất huyết dưới da.
- Các bệnh về máu.
- Các bệnh cấp cứu ở các chuyên khoa: Nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp,
tắc động mạch phổi, viêm phổi, thủng dạ dày, chảy máu dạ dày, viêm ruột thừa...
- Bệnh lao tiến triển.
- Các bệnh ngoài da do nhiễm trùng, do nấm hoặc chưa rõ nguyên nhân.
- Các bệnh hoa liễu.
- Viêm xương tủy mãn tính.
- Các u lành hoặc ác tính ở bất cứ nơi nào.
- Suy thận và suy gan nặng.
- Mệt mỏi về thể lực hoặc tinh thần quá mức.
- Bệnh tâm thần dạng hưng phấn quá mức có thay đổi rõ rệt về tâm lý.
1.4. NHỮNG VÙNG CẤM XOA BÓP
Không xoa bóp những vùng có hạch bạch huyết như: hố xương đòn (hõm cổ), rãnh
duới đòn, hõm nách, hõm khuỷu, hõm khoeo, vùng bẹn.
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
2.2. XÁT
- Cách làm: Dùng gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út hoặc mô ngón tay cái
trực tiếp lên da theo hướng thẳng (đi lên hoặc đi xuống hoặc sang phải hay trái). Có
thể dùng dầu, gel hoặc bột talc để làm trơn da.
- Vị trí làm: Toàn thân (trừ vùng cấm xoa bóp).
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
- Tác dụng: Thông kinh lạc, lý khí, dẻo gân cốt, hết đau, hết sưng, khu
phong hàn, kiện tỳ vị, thanh nhiệt.
2.3. MIẾT
- Cách làm: Dùng đốt 2 ngón cái (về phía gan tay) miết chặt vào da người
bệnh theo hướng thẳng lên hoặc xuống dưới hoặc sang phải hoặc sang trái sao cho
da người bệnh ở phía trước ngón tay căng ra, phía sau chùng lại.
- Vị trí làm: Ở trán, bụng, lưng.
- Tác dụng: Khai khiếu, trấn tĩnh, bình can giáng hỏa, làm sáng mắt, kích
thích tiêu hóa (trẻ em ăn không tiêu, đi ngoài phân sống thì miết từ trung quản
xuống dưới rốn).
2.4. PHÂN
- Cách làm: Dùng đốt 2 ngón tay cái (về phía gan tay) hoặc mô ngón út
của 2 tay cùng một chỗ đi ra 2 bên theo hướng trái ngược nhau sao cho da người
bệnh ở giữa 2 ngón tay căng ra.
- Tác dụng: Hành khí giáng huyết, bình can giáng hỏa.
2.5. HỢP
- Cách làm: Dùng đốt 2 ngón cái (về phía gan tay) hoặc mô ngón tay út
hoặc mô ngón cái của 2 tay, từ hai chỗ khác nhau đi ngược chiều và cùng đến một
chỗ làm cho da người bệnh giữa 2 bàn tay chùng lại (hợp ngược chiều với phân).
- Vị trí: Lưng, trán.
- Tác dụng: Bình can, giáng hỏa, trợ chính khí, tăng cường tiêu hóa.
2.6. VÉO
- Cách làm: Dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ hoặc đốt thứ 2 ngón cái và
đốt thứ 3 ngón trỏ kẹp và kéo da lên và đẩy đi. Hai tay thầy thuốc làm liên tiếp sao
cho da người bệnh luôn luôn cuộn tròn trong tay.
- Vị trí: Lưng, trán (lông mày).
- Tác dụng: Bình can, giáng hỏa, thanh nhiệt khu phong, tán hàn, nâng cao
chính khí.
2.7. VÊ
- Cách làm: Dùng ngón cái và ngón trỏ kẹp
lấy ngón tay hoặc ngón chân người bệnh, 2 tay vận
động ngược chiều nhau theo hướng thẳng.
Động tác vê
- Vị trí: Ở ngón tay, ngón chân.
- Tác dụng: Làm trơn khớp, lưu thông khí huyết.
2.8. VỜN
- Cách làm: 2 bàn tay bao lấy 1 vị trí, vận động
ngược chiều nhau kéo theo da thịt của người bệnh cùng
chuyển động.
- Vị trí: Tay, chân, lưng. Động tác vờn
- Tác dụng: Hành khí, hoạt huyết, thông kinh lạc, giãn cơ giảm đau.
2.9. DAY
- Cách làm: Dùng gốc gan bàn tay hoặc mô
ngón cái hoặc mô ngón út hoặc đốt 2 ngón cái day
vòng tròn cùng chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ
(riêng ở bụng day cùng chiều kim đồng hồ).
- Vị trí: Lưng, bụng, tay và chân.
- Tác dụng: Giãn cơ, giảm sưng, hết đau.
Động tác day
2.10. LĂN
- Cách làm: Có 2 cách:
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
+ Dùng mu bàn tay và mô ngón út, các ngón tay để cong tự nhiên, vận động nhẹ nhàng
khớp cổ tay lần lượt lăn trên da thịt người bệnh.
+ Dùng các khớp ngón tay, bàn tay để sấp, lấy đầu ngón tay làm điểm tựa để các khớp
đó lần lượt lăn trên da thịt người bệnh.
Trong 2 cách trên người ta thường chọn cách thứ nhất vì thủ thuật êm dịu, đẹp mắt và
làm được cho cả người gầy và người béo. cách thứ hai chỉ làm cho người béo, còn làm
cho người gầy dễ bị đau
- Vị trí: Lưng, mông, gáy và tứ chi.
- Tác dụng: Khu phong, tán hàn, thông kinh lạc, giãn cơ, giảm đau
2.11. BÓP
- Cách làm: Có thể dùng cả bàn tay hoặc 5 ngón tay hoặc ngón cái hoặc
ngón trỏ bóp trực tiếp vào da thịt người
bệnh, lực nặng hay nhẹ tùy từng người.
Tùy theo vị trí mà sử dụng cho thích
hợp. Nếu ở lưng và mông thì dùng cả
bàn tay. Nếu ở chân, vai và tay thì dùng Động tác bóp
5 ngón tay. Nếu ở cổ thì dùng ngón cái và ngón trỏ, nếu bóp vào huyệt thì dung
ngón cái và ngón trỏ.
Chú ý: Không dùng đầu các ngón tay bóp vào cơ vì làm đau người bệnh.
- Vị trí: Đầu, cổ, lưng, vai, mông, tứ chi và huyệt.
- Tác dụng: khu phong tán hàn, thông kinh lạc,
giảm đau.
2.12. PHÁT
- Cách làm: Bàn tay hơi khum, lòng bàn tay lõm, các ngón tay khít vào
nhau, vận động nhẹ nhàng khớp cổ tay phát từ nhẹ đến nặng và phát ra tiếng kêu,
khi phát da sẽ đỏ lên một vòng do áp lực không khí trong lòng bàn tay thay đổi gây
nên.
- Vị trí: Vai, lưng, mông, tứ chi, bụng, vùng đại chùy, vùng trước tim.
- Tác dụng: Thông kinh lạc, mềm cơ, giảm sức căng, khai khiếu tỉnh thần.
Chú ý: Ở bụng phát nhẹ, ở vùng Đại chùy và vùng trước tim thường phát khi tim
ngừng đập, phát thật mạnh từ 3-5 cái làm tim đập trở lại.
2.13. ĐẤM
- Cách làm: Nắm tay lại bờ dưới của bàn tay đấm liên tiếp vào da thịt
người bệnh, có thể đấm 1 hoặc 2 tay, lực nặng nhẹ tùy theo người bệnh.
- Vị trí: Vai, lưng, mông, tứ chi.
- Tác dụng: Thông kinh lạc, khu phong, tán hàn, bình can, giáng hỏa.
2.14. CHẶT
- Cũng có sách ghép đấm và chặt vào làm một vì tác dụng giống nhau, ở
đây chúng tôi tách ra vì cách làm khác nhau và thuật ngữ trong dân gian cũng khác
nhau.
- Cách làm: Có 2 cách:
+ Duỗi tay: Bàn tay duỗi thẳng, các ngón tay khít lại với nhau, ngón cái xòe chặt
liên tiếp vào da thịt người bệnh, lực nặng hay nhẹ tùy theo người bệnh.
+ Xòe tay: 2 bàn tay áp sát vào nhau, các ngón tay xòe ra, dùng ngón út chặt trực
tiếp vào da thịt người bệnh. Khi chặt ngón út đập vào ngón nhẫn, ngón nhẫn đập vào
ngón giữa đập vào ngón trỏ phát ra tiếng kêu tách tách. Xòe tay như lò xo để giảm xóc,
khi chặt vào đầu không đau.
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
2.16. BẤM
- Cách làm: Dùng đầu ngón cái hoặc đầu ngón trỏ
bấm vào da thịt người bệnh, bấm từ từ tăng dần, lực nặng hay
nhẹ tùy theo người bệnh.
Chú ý:
Động tác bấm
+ Khi bấm đốt 1 và đốt 2 ngón cái vuông góc với nhau, nếu
lực yếu thì dùng ngón cái hoặc gốc bàn tay bên đối diện ấn vào khớp đốt 1 và 2 để
tăng thêm hiệu lực.
+ Khi bấm huyệt không được day làm dập nát tổ chức gây bầm tím phù nề.
- Vị trí: Nơi cơ co cứng, các huyệt hoặc A thị huyệt.
- Tác dụng: Thông kinh lạc, giãn cơ, giảm đau.
2.17. ĐIỂM
- Cách làm: Dùng đầu ngón tay cái hoặc khuỷu tay ấn thẳng góc vào da
thịt người bệnh từ từ tăng dần, lực nặng nhẹ tùy theo người bệnh.
Chú ý:
+ Đây là thủ thuật tả mạnh nhất của xoa bóp, nếu làm quá mạnh người bệnh bị
choáng, vì vậy tùy tình trạng hư thực của người bệnh mà sử dụng lực cho thích hợp. Ở
lưng và mông dùng khuỷu tay còn các nơi khác dùng ngón cái.
+ Khi điểm không được day làm dập nát tổ chức gây bầm tím phù nề.
- Vị trí: Lưng, mông, tứ chi và một số huyệt.
- Tác dụng: Thông kinh lạc, giảm đau.
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
2.18. RUNG
- Cách làm: Người bệnh ngồi thẳng lưng
trên ghế, 2 tay buông thõng, thầy thuốc dùng 2 tay
nắm chặt bàn tay người bệnh hơi kéo căng tay rung
từ nhẹ đến nặng giống như một làn sóng chuyển
động từ cổ tay đến khớp vai.
Động tác rung
Vị trí: Ở tay
- Tác dụng: Làm trơn khớp, mềm cơ, giãn dây chằng, tăng cường phạm vi
hoạt động của khớp.
3-5 lần.
- Khép khớp háng: 2 chân co lại, bàn chân bám mặt giường, cẳng chân
bên lành bắt chéo gối chân đau và đẩy gối chân đau xuống sát mặt giường 3-5 lần.
- Gấp háng: co chân và gấp đùi lên bụng 3 lần.
*8 mạch: không xuất ra từ tạng phủ; là các đường để bổ sung chức năng cho 12
đường kinh chính. Trong đó có 2 đường mạch quan trọng là mạch Nhâm (đi dọc theo
đường giữa trước cơ thể để điều hòa các đường kinh Âm từ tạng ra); mạch Đốc (đi dọc
theo cột sống lưng để chi phối các kinh Dương từ phủ ra).
*15 lạc: Từ 14 đường kinh mạch (12 kinh chính và 2 mạch Nhâm Đốc) có một
đường ngang nối liền 2 kinh biểu lý với nhau và có một trung tâm liên lạc tại huyệt
Đại bao thuộc Tỳ kinh (khoang liên sườn 6 đường nách giữa).
*12 vùng da do 12 đường kinh chính tỏa ra chi phối ở bề mặt da.
*Huyệt: Gồm 319 huyệt ở 12 kinh chính, 52 huyệt ở 2 mạch Nhâm Đốc, cộng
lại là 361 huyệt nằm trên 14 đường kinh mạch (nếu kể cả 2 bên 319 x 2 + 52 = 690
huyệt) và khoảng 400 huyệt ngoài đường kinh (ngoại kinh kỳ huyệt) và huyệt mới (tân
huyệt).
1.1.3. Tác dụng của hệ kinh lạc
Bảo vệ cơ thể: thông hành khí huyết trong cơ thể để chống lại ngoại tà.
Khi ngoại tà xâm phạm từ ngoài vào trong tức là từ kinh lạc vào tạng phủ, gây
bệnh ở tạng phủ thì sẽ biểu hiện bệnh lý ở đường kinh mạch đi qua.
Kinh lạc chẩn: khi có sự thay đổi trên đường đi của kinh mạch (đau, tức,
trướng…) người ta chẩn đoán bệnh thuộc tạng phủ tương ứng: Ví dụ: đau đầu vùng
đỉnh do Can, đau nửa đầu do Đởm, đau sau gáy thuộc Bàng quang.
Điều trị: được áp dụng trong châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và thuốc: Ví dụ: Ma
hoàng vào Phế nên điều trị ho hen; vào Bàng quang nên có tác dụng lợi niệu.
1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT
1.2.1. Khái niệm:
Huyệt là những điểm nằm trên da, cơ, chỗ lõm của đầu xương khớp của cơ thể.
Theo sách Linh khu: “Huyệt là nơi hoạt động thần khí vào ra, nó được phân bố khắp ở
phần ngoài (phần biểu), nhưng không phải là hình thái tại chỗ của da, cơ, gân,
xương”.
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động của các cơ quan tạng phủ, thần
kinh, mạch máu… tại nơi huyệt cư trú, là cửa ngõ ra vào của “khí” (chính khí, tà khí)
và huyệt cũng là nơi tiếp nhận các hình thức chữa bệnh (như châm cứu, xoa bóp, đắp
thuốc).
Tên huyệt: mỗi huyệt có một tên gọi, có một số huyệt có nhiều tên gọi khác
nhau, cách đặt tên huyệt cũng có nhiều cách.
1.2.2. Phân loại:
- Huyệt trên kinh (kinh huyệt).
- Huyệt ngoài kinh (kinh kỳ ngoại huyệt).
- A thị huyệt (thống huyệt): lấy nơi đau làm huyệt.
1.2.3. Phương pháp lấy huyệt:
- Dựa theo vị trí tự nhiên của cơ thể: dùng mốc cơ, xương, thần kinh, mạch
máu…
- Dùng đơn vị đo lường theo Y học cổ truyền là thốn (còn gọi là tấc) và khoát
ngón tay trên bệnh nhân:
+ Thốn: chiều dài đoạn nối giữa hai đầu tận cùng của hai nếp đốt ngón 2 ngón
giữa khi co ngón giữa và ngón cái tạo thành vòng tròn.
+ Khoát: chiều ngang mức khớp đốt 1-2 ngón trỏ.
[Tên bài giảng]
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 6
Module: Y HỌC CỔ TRUYỀN Bộ môn: CHÂM CỨU VÀ PPKDT
-
Thiên tông (kinh Tiểu trường)
+ Vị trí: chính giữa xương bả vai.
+ Tác dụng: chữa đau nhức vùng vai
trên, vùng cánh tay.
-
Thái xung (kinh Can)
+ Vị trí: từ kẽ ngón chân 1-2 đo lên 2 thốn
về phía mu chân.
+ Tác dụng: chữa đau viêm tinh hoàn, nhức
đầu vùng đỉnh, cao huyết áp, viêm màng tiếp hợp,
kinh nguyệt không đều, rong kinh, đái dầm, thống
kinh.
1. CHỈ ĐỊNH
- Đau đầu do cảm mạo.
- Đau đầu do thiểu năng tuần hoàn não.
- Đau đầu do SNTK.
- Do tăng huyết áp (trừ cơn tăng HA kịch phát).
2. TRÌNH TỰ XOA BÓP
Người bệnh ngồi trên ghế tựa hoặc nằm.
1. Miết vùng trán 5-10 lần: Dùng ngón tay cái miết từ Ấn đường dọc theo
cung lông mày ra huyệt Thái dương, sau đó miết dần theo hình nan quạt cho hết
vùng trán.
2. Miết từ Ấn đường dọc theo cung lông mày ra huyệt Thái dương, vòng
lên Đầu duy, vòng qua tai ra huyệt Phong trì 3 lần.
3. Phân hợp vùng trán 5-10 lần: phối hợp thủ thuật phân và hợp cùng lúc.
4. Vỗ đầu 3 vòng: 2 bàn tay để đối diện nhau, vỗ xung quanh đầu với một
lực như nhau.
Liệu trình: Ngày xoa bóp mô ̣t lầ n, mỗi lầ n 20 phút, làm đế n khi khỏi mới thôi.
kéo duỗi thẳ ng chân làm như vâ ̣y 3 lầ n, đế n lầ n thứ 3 khi duỗi thẳ ng chân thì
giâ ̣t ma ̣nh mô ̣t cái.
10. Người bê ̣nh nằm sấp, phát từ thắt lưng xuố ng mă ̣t sau cẳ ng chân mô ̣t lầ n.
Liệu trình: Ngày xoa bóp mô ̣t lầ n mỗi lầ n 30 phút. Mô ̣t đơ ̣t điề u tri ̣2 tuầ n nế u chưa
khỏi thì nghỉ mô ̣t tuầ n sau đó điề u trị tiế p. Trong thời gian nghỉ thay châm cứu bằ ng
thuố c thang.