Professional Documents
Culture Documents
1
9. Người bị tiểu đường không day bấm quá 10 phút, người bị bệnh tim nặng không
làm quá 1 phút.
10. Sau khi day bấm cho bệnh nhân uống 250 ml nước ấm.
11. Người bị bệnh thận không được uống quá 150 ml nước.
12. Tránh đè nến quá mạnh vào phần xương vì dễ làm tổn thương màng bao xương
hoặc ứ huyết.
13. Những người có chứng động kinh, cao huyết áp, suy giảm chức năng gan nặng
thì phải dùng thêm thuốc.
14. Khi chân bị tổn thương thì làm ở điểm tương ứng của tay.
15. Trong khi điều trị người bị viêm khớp, phong thấp, thần kinh tọa có thể bị đau
tăng trong những ngày đầu nên bệnh nhân đừng sợ hãi.
16. Trong thời gian điều trị người bệnh phải tin tưởng và kiên trì.
17. Phụ nữ mang bầu và trong thời kỳ kinh nguyệt thì không thích hợp với phương
pháp này.
2
3
1. Các khái niệm cơ bản
a) Khu vực trị liệu:
Là các điểm mẫn cảm về cảm giác buốt - tê - tức - đau trong khu
phản xạ.
b) Khu phản xạ chân:
- Được phân bố trên khắp bàn chân,
- Phạm vi phân bố rộng,
- Số lượng tương đối nhiều, tương ứng với các bộ phận/ cơ quan
trên cơ thể.
=> Có giá trị lý luận và thực tế rất lớn đối với bảo vệ sức
khỏe.
4
2. Quan niệm về phản ứng/ phản xạ/ khu phản xạ
a) Phản ứng:
− Tác động ngoại cảnh/ môi trường nội mô Cơ quan cảm
thụ
Phản ứng sinh lý có ý nghĩa
b) Phản xạ:
− Là những phản ứng sinh lý không tự chủ
(tác động ngoại cảnh/ môi trường nội mô)
c) Khu phản xạ:
− Số lượng tương đối nhiều, tương ứng với các bộ phận/ cơ
quan trên cơ thể.
5
3. Vai trò, ý nghĩa của khu phản xạ chân đối với sức khỏe
con người
75 Khu phản xạ có hiệu quả trị liệu cao trên 2 bàn chân,
- Các ngón chân: khu phản xạ của đầu
- Lòng bàn chân: khu phản xạ vùng ngực bụng
- Gót chân: khu phản xạ vùng bụng dưới xương chậu
…
2 chân là tấm gương phản ánh trung thực tình trạng sức khỏe
của con người
Chân là “Trái tim thứ 2 của cơ thể con người”
6
4. Độ nhạy cảm của khu phản xạ chân
Tốc độ dẫn truyền của xung động thần kinh: 120 m/s,
Xoa bóp khu phản xạ chân lập tức cải thiện chức năng
hoạt động của các cơ quan, thông suốt các đường kinh, lạc,
tạo ra các luồng điện trường đặc hiệu hiệu quả trị liệu
cao.
7
5. Nguyên lý cơ bản của xoa bóp khu phản xạ chân
Cơ thể con người là một vũ trụ thu nhỏ,
4 Nguyên lý:
Đẩy mạnh quá trình lưu thông của tuần hoàn máu,
Khơi thông những ách tắc trên các đường kinh, lạc,
Khôi phục sự thăng bằng của môi trường nội môi,
Khôi phục chức năng hoạt động của các cơ quan và đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa chúng.
8
1. Tổng quan
- Hiệu quả trị liệu rõ rệt qua trị liệu thực tế nhiều năm:
- Giản tiện: dễ thực hành – dễ học,
- An toàn - Kinh tế: không tác dụng phụ, không cần kết hợp uống
thuốc, tiêm, thăm khám tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức,
- Dễ dàng mời thầy đến hỗ trợ: trong trường hợp không thể tự trị
liệu.
- Yêu cầu để quá trình đạt hiệu quả trị liệu cao:
Người được trị liệu Người trị liệu
Tin tưởng tuyệt đối vào PP chữa trị, Nắm chắc kỹ thuật,
Chịu đựng sự đau đớn vất vả Động tác điêu luyện,
Kiên trì chữa trị liên tục không gián đoạn. Nhiệt tình, hết lòng vì người bệnh.
9
2. Ví dụ điển hình
13-15/01/1988:
“Điều tra sức khỏe hiện trạng của dân làng”
Thôn Phú Đông, Xã Quảng Hồng
Đối tượng: nông dân trong làng, độ tuổi 30 - 60, tổng cộng là 50 người.
Số lượng người có bệnh: 44 người (88%)
Kết quả:
Những người bệnh nhẹ chỉ xoa bóp 1, 2 lần khỏi bệnh: 25 người
Những người bệnh tương đối nặng/ diễn biến phức tạp cần xoa bóp liên tục
mới có thể có hiệu quả trị liệu: 11 người
Tỷ lệ chữa khỏi: 93,8%, có hiệu quả: 100%
Số lần xoa bóp nhiều nhất: 320 lần, ít nhất: 3 lần, trung bình: 68 lần
10
11
1. Khu phản xạ ở lòng bàn chân trái và phải
12
2. Khu phản xạ mặt trên bàn chân
13
1. Khu phản xạ ĐẦU ( Đại não)
Vị trí: Tương ứng với phần thịt của đốt thứ nhất của ngón
chân cái.
Hiệu quả:
Cao huyết áp, huyết áp thấp
Trúng gió
Chấn động não, động kinh,ngất
Co giật, váng đầu, nặng đầu
Mất ngủ, liệt, tổn thương thị lực
Suy nhược thần kinh (Các bệnh về thần kinh)
14
2. Khu phản xạ vùng TRÁN
Vị trí: Cách các đầu ngón chân khoảng 1cm.
Hiệu quả:
Trúng gió
Chấn động não, viêm xoang mũi
Đau đầu, váng đầu, nặng đầu
Mất ngủ, sốt
Các bệnh về mắt, tai, mũi, họng
15
3. Khu phản xạ TIỂU NÃO, CÁN NÃO
Vị trí: Bên trong của gốc cầu thịt của ngón chân cái, gần
đầu đốt ngón chân thứ nhất.
Hiệu quả:
Chấn động não, u não
Cao huyết áp, huyết áp thấp
Mất ngủ, nặng đầu, mệt mỏi quá độ
Tim đập nhanh, thở dốc, mất thăng bằng
Các bệnh về khớp gân
16
4. Khu phản xạ TUYẾN YÊN
Vị trí: Chính giữa cầu thịt của ngón cái.
Hiệu quả:
Các bệnh rối loạn về nội tiết như:
Rối loạn nội tiết tuyến giáp, tuyến cận giáp trạng,
tuyến trên thận, tuyến sinh dục, tuyến tụy… phát triển
bất thường (béo phì, bệnh lùn)
Trí lực kém
17
5. Khu phản xạ THẦN KINH SINH 3 - VÙNG THÁI DƯƠNG
Vị trí: Đầu xa đốt ngón chân cái thứ 1 của 2 chân
(phần bên trong cầu thịt kéo đến gần móng chân).
Hiệu quả:
Đau thần kinh sinh 3
Thiên đầu thống, liệt thần kinh mặt
Quai bị, các bệnh về thính giác, khứu giác, vị giác, tai - mũi - họng
Mất ngủ, nặng đầu, đau dây thần kinh do bệnh ở mắt, môi, mũi
18
6. Khu phản xạ MŨI
Vị trí: Nằm ở giữa cạnh ngoài đốt thứ 1 của ngón cái.
Hiệu quả:
Viêm mũi cấp, mãn tính
Viêm xoang (hốc) mũi
Mũi lở sưng
Chảy máu cam, ngạt mũi
Chảy nước mũi, hắt hơi.
19
7. Khu phản xạ CỔ
Vị trí: Ở đầu xa đốt thứ 2 ngón cái 2.
Hiệu quả:
Bệnh tuần hoàn về cổ, vẹo cổ
Cao huyết áp, cận thị
Viêm đốt sống cổ, viêm quanh vai
Các bệnh tổng hợp vai cổ, cổ đau buốt mỏi, cổ cứng,
sai khớp bong gân.
20
8. Khu phản xạ MẮT
Vị trí: Ở giữa gốc đốt xương thứ nhất ngón chân thứ 2 và 3
Hiệu quả:
Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, viêm giác mạc
Đáy mắt xuất huyết, sợ sáng
Chảy nước mắt, đau thần kinh mắt và bệnh về mắt.
21
9. Khu phản xạ TAI
22
10. Khu phản xạ VAI
Vị trí: Ở chỗ tiếp giáp khớp xương ngón chân út với xương
bàn chân (chỗ khớp xương nhô lên).
Hiệu quả:
Viêm quanh vai chứng đau tổng hợp vai cổ, vai cứng dại
Đau vai do va chạm, dễ sai khớp vai
Đau buốt vai, cánh tay yếu, tay tê dại
Vai đau buốt do đi giầy chật gây nên
23
11. Khu phản xạ cơ THANG
24
12. Khu phản xạ tuyến GIÁP TRẠNG
Vị trí: Ở giữa xương bàn chân của ngón thứ nhất và thứ hai dưới
dạng dải.
Hiệu quả:
Chứng bất thường do hoạt động quá trội / quá thấp của tuyến giáp
trạng
Chứng béo phì, chứng gầy yếu, sợ lạnh, sợ nóng
Viêm tuyến giáp trạng cấp, mãn tính, tim đập mạnh
Mất ngủ, tinh thần bất an, kém phát triển ở trẻ nhỏ
Cơ quan sinh dục phát triển bất thường, bệnh về phát triển trí tuệ
25
13. Khu phản xạ tuyến cận GIÁP TRẠNG
Vị trí: Ở khớp xương bàn chân ngón cái
Hiệu quả:
Chứng bệnh phát sinh do hoạt động quá trội/ quá yếu của
tuyến cận giáp trạng
Chứng chuột rút do thiếu canxi
Móng tay, chân dễ gãy, nhu động ruột kém
Tay chân tê, mất ngủ, tức ngực buồn nôn, mỏi gân cốt
Sỏi niệu đạo, đục thủy tinh thể…
26
14. Khu phản xạ PHỔI – PHẾ QUẢN
27
15. Khu phản xạ DẠ DÀY
28
16. Khu phản xạ TÁ TRÀNG
29
17. Khu phản xạ TUYẾN TỤY
Vị trí: Nằm ở chỗ nối khu phản xạ Dạ dày và
khu phản xạ tá tràng
Hiệu quả:
Bệnh đái đường,
Viêm tuyến tụy cấp, mãn tính
Sưng nang tuyến tụy, u tuyến tụy
Các bệnh về trao đổi chất
30
18. Khu phản xạ GAN
Vị trí: Ở giữa xương bàn chân thứ 4 và thứ 5
của bàn phân phải
Hiệu quả:
Viêm gan cấp tính, mãn tính
Sơ gan, u gan, chức năng gan kém
Rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan
Mệt mỏi do rối loạn chức năng gan.
31
19. Khu phản xạ túi mật
Vị trí: Ở giữa xương bàn chân thứ 3 và thứ 4
của bàn phân phải
Hiệu quả:
Viêm túi mật cấp tính, mãn tính.
Sỏi mật, sỏi ống mật.
Viêm ống mật, u túi mật.
Rối loạn tiêu hóa.
32
20. Khu phản xạ hệ thần kinh khoang bụng
( Hệ thái dương )
Vị trí: Ở giữa lòng bàn chân ( 2 chân), gần khu
phản xạ Thận và Dạ dày
Hiệu quả:
Các bệnh về dạ dày,ruột,đi ngoài nhiều.
Nôn mửa, chướng bụng.
Buồn nôn, mất ngủ, bực bội.
33
21. Khu phản xạ tuyến thượng Thận
34
22. Khu phản xạ Thận
35
23. Khu phản xạ ống dẫn Niệu
36
24. Khu phản xạ Bàng Quang
37
25. Khu phản xạ ruột non
38
26. Khu phản xạ ruột thừa
39
27. Khu phản xạ Hồi mang
40
28. Khu phản xạ ruột già lên (Thăng kết tràng)
41
29. Khu phản xạ ruột già ngang (Hoành kết tràng)
42
30. Khu phản xạ ruột già xuống
43
31. Khu phản xạ kết tràng chữ S
44
32. Khu phản xạ hậu môn
45
33. Khu phản xạ Tim
Vị trí: Nằm giữa bàn chân thứ 4 và thứ 5 trên bàn chân
trái, phía dưới khu phản xạ phổi.
Hiệu quả với các bệnh:
Bệnh về tim, đau thắt tim.
Lực tim suy kiệt, nhịp tim không đều.
Các bệnh chứng về tuần hoàn, bệnh hẹp van tim.
46
34. Khu phản xạ Tỳ
Vị trí: Nằm dưới khu phản xạ tim, dưới bàn chân trái,
gần đầu xương bàn chân thứ 4-5.
Hiệu quả với các bệnh:
Sưng tỳ, thiếu máu do huyết sắc tố thấp.
Chán ăn, miễn dịch kém, cảm cúm, viêm.
Đi tiểu ra máu, xuất huyết chân răng.
Chảy máu cam, sa dạ dày....
47
35. Khu phản xạ đầu gối
Vị trí: Nằm ở chỗ lõm do xương bàn chân 5 và gót
chân tạo thành khu vực lõm hình tam giác.
Hiệu quả với các bệnh:
Chấn thương đầu gối ,viêm khớp gối , đau gối
48
36. Khu phản xạ tuyến sinh dục
Vị trí: Nằm ở giữa xương gót 2 bàn chân và vị trí ở dưới
phía sau của xương mắt cá chân, bên ngoài
xương gót chân.
Hiệu quả với các bệnh:
Rối loạn chức năng sinh dục, vô sinh, suy dinh dưỡng
Nữ giới bị căng thẳng khi thấy kinh, kinh nguyệt không đều,
thông kinh.
Liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm.
49
37. Khu phản xạ bụng dưới
50
38. Khu phản xạ xương hông, xương đùi
51
39. Khu phản xạ tuyến Lim pha thân trên
52
40. Khu phản xạ tuyến Lim pha thân dưới
53
41. Khu phản xạ tuyến Lim pha ngực
54
42. Khu phản xạ tiền đình
55
43. Khu phản xạ ngực
Vị trí: Nằm ở khu vực được hình thành bởi xương bàn
chân 2,3,4 của 2 mu bàn chân.
Hiệu quả với các bệnh:
Bệnh về phổi, tim, ngực, sưng nang.
Viêm tuyến sữa; tức, đau ngực.
Vú xung huyết, tiết sữa kém.
Tổn thương xung quanh ngực, các chứng dị ứng.
56
44. Khu phản xạ Hoành cách mô( Cách)
57
45. Khu phản xạ Amiđan
58
46. Khu phản xạ hàm dưới
59
47. Khu phản xạ hàm trên
Vị trí: Nằm ở phía trên vân ngang của đốt xương thứ 1
ngón chân cái trên 2 chân tạo thành 1 dải hình đai.
Hiệu quả với các bệnh:
Sâu răng, viêm chân răng, viêm tủy răng.
Đau răng, Viêm hàm trên, viêm khớp hàm trên
60
48. Khu phản xạ Hầu - Khí quản
Vị trí: Nằm ở khu vực giáp ngón chân cái, chỗ khớp
xương bàn chân 1 và 2 trên 2 mu bàn chân.
Hiệu quả với các bệnh:
Viêm khí quản, đau họng, ho.
Thở dốc, cảm cúm.
Tiếng yếu, khản cổ.
61
49. Khu phản xạ khe bụng đùi
62
50. Khu phản xạ tiền liệt tuyến (Nam giới)
và tử cung (Nữ giới)
64
52. Khu phản trực tràng, hậu môn
65
53. Khu phản xạ đốt sống cổ
66
54. Khu phản xạ đốt sống ngực
69
57. Khu phản xạ xương cụt (phía trong)
70
58. Khu phản xạ xương đuôi ngoài
Vị trí: Nằm sát 2 gót chân kéo dài ra phía sau tạo
thành 1 khu vực hình đai.
Hiệu quả với các bệnh:
Đau thần kinh tọa.
Các bệnh di chứng sau khi bị tổn thương xương
cụt
71
59. Khu phản xạ xương bả vai
72
60. Khu phản xạ khớp khuỷu tay
73
61. Khu phản xạ xương sườn
Vị trí: Nằm ở vùng giữa xương chêm thứ 1 với xương chân
(thuyền) trên mu 2 bàn chân( khu phản xạ xương sườn trong)
và giữa xương chêm thứ 3 với xương đầu( khu phản xạ xương
sườn ngoài).
Hiệu quả với các bệnh:
Viêm sụn sương sườn, viêm màng sườn.
Các loại bệnh biến của xương sườn như tức ngực, đau ngực,
chấn thương xương sườn.
74
62. Khu phản xạ thần kinh tọa
75
63. Khu phản xạ vùng mông
76
64. Khu phản xạ vùng đùi
77
65. Khu phản xạ cánh tay
78
66. Khu phản xạ điểm chớp thắt lưng
79
67. Khu phản xạ điểm huyết áp
Vị trí: Nằm ở đầu xa đốt ngón chân cái thứ 2, dưới khớp
thứ 1 của 2 chân.
Hiệu quả với các bệnh:
Huyết áp cao, huyết áp thấp.
Các bệnh về đốt sống cổ
80
68. Khu phản xạ thực quản, khí quản
Vị trí: Nằm trên khớp xương bàn chân thứ 1 với
xương ngón chân dưới bàn chân, phía trước khu
phản xạ dạ dày.
Hiệu quả với các bệnh:
U thực quản.
Các bệnh về thực quản, khí quản.
81
69. Khu phản xạ nách.
Vị trí: Nằm dưới khu phản xạ khớp vai dưới 2 bàn chân có
dạng hình quả chuối. Kéo dài từ bờ ngoài chân đi chếch lên
đầu xa của khe giữa xương bàn chân thứ 4 và 5.
Hiệu quả với các bệnh:
Sưng hạch Limpha nách.
Các bệnh về đốt sống cổ.
Viêm quanh vai, chi trên mỏi, tê đau.
82
70. Khu phản xạ tuyến Limpha đầu, cổ
Vị trí: Nằm ở gốc các xương ngón chân (2 chân) theo
hình chữ U.
Hiệu quả với các bệnh:
Đau đầu, váng đầu, đau răng, xoang miệng.
Các bệnh về mắt, tai mũi, lưỡi.
Bệnh về đốt sống cổ, sung hạch Limpha cổ, sưng
tuyến giáp trạng và sức đề kháng kém.
83
71. Khu phản xạ lưỡi, khoang miệng
Vị trí: Nằm ở bờ trong phần dưới đốt thứ 1 ngón chân cái
của 2 chân, cạnh phía trong khu phản xạ điểm huyết áp.
Hiệu quả với các bệnh:
Viêm niêm mạc xoang miệng( lưỡi đỏ, lưỡi khô).
Lở loét khoang miệng, chứng thiếu nước bọt.
Viêm lưỡi con, nứt môi, lưỡi khô.
84
72. Khu phản xạ răng
Vị trí: Nằm ở mặt trên mu bàn chân của 5 ngón
chân, răng cửa thứ 1 nằm giữa 2 đốt xương
ngón cái, răng cửa thứ 2 ở bên trong ngón thứ 2.
Răng nanh ở bên ngoài ngón thứ 2. Răng cối thứ
1 ở bên trong ngón chân thứ 3 và răng cối thứ 2
ở bên ngoài ngón chân thứ 3
Hiệu quả với các bệnh:
Đau răng, sưng mộng răng,viêm lợi.
85
73. Khu phản xạ thanh đới
86
74. Khu phản xạ cổ tử cung
87
75. Khu phản xạ khoang xương chậu
Vị trí: Nằm chính giữa gót chân trên khu phản xạ
tuyến sinh dục, tương đương với huyệt thất miên (mất
ngủ) của huyệt vị châm cứu mới.
Hiệu quả với các bệnh:
Các chứng mất ngủ.
Các bệnh về tinh thần.
88
1.Cơ quan bài tiết: gồm thận , ống dẫn niệu,bàng quang .Khi bắt đầu
xoa bóp cần thực hiện với thời gian trên 5 phút để đẩy nhanh quá trình
thải loại các chất độc trong cơ thể như axit uric.....vào hệ thống tiết
niệu để thải ra ngoài
2. Đầu:bao gồm đại não, vòng trán ,tiểu não,tuyến yên,thần kinh sinh 3.
Đây là cơ quan khống chế ,quản lý điều khiển hoạt động của cơ thể
người ,nếu vùng đầu có vấn đề sẽ dẫn đến biến đổi dị thường ở các cơ
quan ,bộ phận có liên quan .Thời gian xoa bóp khu phản xạ này tối thiểu
3 phút cho 1 chân
3.Dạ dày, đường ruột:Thời gian xoa bóp cho dạ dày,tá tràng,tuyến tụy là
3 phút cho cả 2 chân,ruột già ,ruột non cũng vậy
89
4.Các tuyến limpha:xoa bóp tuyến limpha sẽ thúc đẩy quá
trình tiêu diệt các chất có hại trong cơ thể của các tế bào
limpha ,thời gian tối thiểu cho mỗi chân là 2 phút.Sau khi
xoa bóp các khu phản xạ trên thì tiến hành xoa bóp các khu
phản xạ có bệnh biến hoặc khu phản xạ liên quan. Thời gian
xoa bóp phản xạ tim, gan, cột sống không nên kéo dài.Khi
công năng của thận tốt thì mới có thể xoa bóp phản xạ gan
từ 3 đến 5 phút .Khu phản xạ cột sống cũng không thể xoa
bóp quá lâu ,vì như vậy khiến máu lư thông quá mạnh gây
ra phản ứng tiêu cực
90
.
.
III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA BẢN THÂN
* Trĩ:
- Vuốt phản xạ trực tràng, hậu môn 5 phút mỗi chân vuốt từ dưới lên
- Kết tràng chữ S (Chân trái)
- Thượng Thận, thận niệu quản, bàng quang
* Kết hợp uống nước rau diếp cá
* Hỗ trợ tiểu đường
- Vuốt phản xạ dạ dày, tụy, tá tràng mỗi chân 10 phút
- Cận giáp, gan, mật 5 – 10 phút
Lim pha thân trên, thân dưới mỗi vùng 5 phút mỗi chân, ngày 2 lần
* Viên dạ dày
- Nghệ gọt vở rửa sạch để ráo nước
- Đập dập, đồ 30 phút như đồ xôi, để nguội đổ mật ong vào ngâm sau 1 tuần.
- Uống 1 – 2 thìa cà phê pha nước ấm 3 lần/ ngày.
1. Động Thai
- Lá kinh giới, dấp cá giã nhuyễn, đổ nước sôi 100oC vào hãm, lọc lấy nước uống.
2. Cắt cơn đau tim, đau do sỏi mật
- 1 nắm lá chanh tươi, rửa sạch, giã nước, đổ nước sôi 100oC vào hãm, lọc và uống
3. Làm sạch thành mạch
- Người bình thường uống một bát nước lá tre/tháng
- Người bệnh uống 1 lần/ tuần
- Người đã đột quỵ 2 lần/ tuần
* Lưu ý: Không uống quá đặc
4. Chữa ho nấc lâu ngày
- Gừng nướng cả vỏ cháy đen
- Gạo rang cháy thành than đun nước uống
5. Lở loét
- Lá trầu không, lá vối non đun nước rửa vài ngày, sau đó lấy lá trầu không già đốt
thành than tán bột bôi vào
6. Mắt cá dưới lòng bàn chân (Do dẫm phải gai hoặc dị vật không lấy ra hết)
- Hạt gấc: Nam 7, nữ 9 hạt
- Vôi chưa tôi: 100g (Khi chuẩn bị làm mới tôi)
- Xà phòng bánh: 200g
Cách làm:
- Hạt gấc bỏ vỏ cứng, lấy nhân rang vàng, úp xuống nền đất cho nguội sau đó xay mịn.
- Bột gấc, vôi tôi, xà phòng trộn đều thành bột mịn như bánh dầy, cho vào chảo sạch
đun ở nhiệt độ 50 – 60oC (nhỏ lửa).
- Dùng dao sắc (dao lam) đã khử trùng cắt lớp da dày dưới chân (nơi bị mắt cá).
- Lấy hỗn hợp đang nóng đắp vào chỗ bị chai, băng lại cẩn thận (thường 1 lần qua đêm
là khỏi)
Các bệnh hệ tim mạch
1. Cắt cơn đau tim : bấm mạnh vào 2 bên gốc ngón út của tay trái để cắt cơn đau. Trường hợp đau
do động mạch vành có thể dùng 1 nắm lá chanh rửa sạch, vò nát, cho vào bát to, đổ nước sôi sùng sục
vào ( chừng 1 bát con ) đậy kín khoảng 10-15 phút sau uống sẽ cắt cơn đau. Nếu thiếu máu cơ tim gây
đau nhói ngực, bấm Tâm huyết điểm ( lằn chỉ đốt 1 ngón trỏ tay trái )
2.1. Huyết áp cao
Đây là bệnh thường gặp ở người già, chủ yếu do các bệnh về tim mạch,thân não, đốt sống cổ có vấn
đề hoặc do vấn đề nội tiết gây ra.
Khi huyết áp tăng cao người bệnh sẽ cảm thấy váng đầu, đau đầu, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, khó ngủ,
mắt mở, trí nhớ suy giảm.
Khi bị nặng có thể gây tê liệt bất ngờ, mất tiếng, đau đầu dữ dội, thị lực giảm mạnh, nôn mửa, ngất,
hôn mê.
Tác dụng của xoa bóp:
- Cải thiện, giúp tuần hoàn máu được tốt hơn, tăng sức đàn hồi của thành mạch khiến máu lưu
thông về tim được thuận lợi, giảm bớt gánh nặng cho tim và dần ổn định huyết áp.
Lưu ý: do chứng huyết áp cao dễ tái phát nên dù đã hồi phục vẫn phải xoa bóp liên tục trong thời
gian dài, kết hợp ăn uống sinh hoạt hợp lý, tránh căng thẳng, không thức quá khuya. Mỗi ngày làm
ít nhất 20-30 phút ( xoa bóp vùng tim không làm quá mạnh ).
Các vùng phản xạ:
a. Não bộ
b. Phản xạ đốt sống cổ, đốt sống ngực
c. Điểm cao huyết áp
d. Tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận
e. Phản xạ tim
2.2. Huyết áp thấp
Là hiện tượng giảm áp lực của dòng máu lên thành mạch máu. Nếu xảy ra thường xuyên sẽ gây thiếu
máu não, ú tai, chóng mặt, giảm trí nhớ.
Huyết áp thấp cũng ảnh hưởng đến tim, gan, thận khiến người bệnh mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, tim
đập bất thường, lo lắng, sợ hãi, sợ lạnh, dễ trúng gió.
Tác dụng của xoa bóp: tăng lưu lượng máu. Cải thiện tuần hoàn máu khiến máu trong cơ thể lưu
thông dễ dàng, cung cấp đủ oxy cho não và nội tạng, ổn định huyết áp.
Các vùng phản xạ:
a. Đốt sống cổ, đốt sống ngực
b. Tuyến yên, giáp, thượng thận
c. Đại não, tiểu não
d. Tiền đình
e. Tim, gan, thận, lách
Não bộ, tiền đình,tim từ 3 – 5 phút.
Lưu ý:
Xoa bóp kỹ phản xạ tim, thượng thận, tiền đình, có thể bấm huyệt Thần môn, Đại lăng trên tay
Hạn chế ăn đồ lạnh, chú ý rèn luyện thân thể để đạt hiệu quả trị bệnh cao.
3. Bệnh tim
Bệnh tim rất nhiều nguyên nhân, nhưng xơ cứng động mạch là bệnh hay gặp.
Khi bị xơ cứng thì mạch máu bị hẹp đi và dễ bị tắc, biểu hiện buồn nôn, tim đau thắt. Ngoài ra còn các
chứng khác về tim như tim đập bất thường, huyết áp cao, huyết áp thấp, thiếu máu, tim bỏ nhịp, hoa
mắt, ú tai.
Tác dụng của xoa bóp: cải thiện tuần hoàn máu, giảm nhẹ gánh nặng cho tim và khôi phục công năng
bơm máu của tim.
Lưu ý : xoa bóp vùng phản xạ tim phải hết sức nhẹ nhàng, người bị bệnh tim nặng không được xoa bóp
quá 1 phút cho phản xạ tim.
Do bàn chân có rất nhiều mao mạch thông đến tim nên cùng với xoa bóp người bệnh nên dùng lót dày
mát xa để hiệu quả hơn.
Vùng phản xạ:
a. Tuyến yên, tuyến giáp, thượng thận
b. Thận, niệu quản, bàng quang
c. Phổi, phế quản
d. Dạ dày, tá tràng, thực quản
e. Ruột non, tim, hoành cách mô
f. Đốt sống cổ, đốt sống ngực
14. Nấc: khi bị nấc tôi thường dùng 2 ngón tay trỏ bịt kín 2 lỗ tai 1 lúc là khỏi.
15. Áp lực ruột:
1. Thông thường thì phần phía dưới của hồi tràng và kết tràng lên tồn tại 1 lượng lớn vi khuẩn,
nếu do một nguyên nhân nào đó như ruột gấp khúc khiến thức ăn trong ruột dừng lại quá
lâu, dưới tác dụng của vi khuẩn làm cho thức ăn lên men, tạo ra lượng khí lớn dẫn đến đầy
hơi.
2. Thông thường đa phần khí trong bụng, sau khi được mạch máu của thành ruột hấp thụ, sẽ
được phổi hô hấp và thải ra ngoài – có thể do có sự trở ngại trong việc hấp thụ khí trong ruột
dẫn tới đầy hơi.
3. Do chức năng nhu động ruột yếu hoặc do phế kém bở thế khí trong ruột không được thải ra
ngoài cũng dẫn đến đầy hơi.
Cách điều trị: tác động vào phản xạ ruột ở 2 chân. Day bấm phản xạ tuyến cận giáp để kích thích nhu
động ruột, cuối cùng phải làm kĩ phản xạ phế 2 bên chân.
16. Đau bụng lạnh hoặc đại tràng co thắt
Day bấm mạnh phản xạ dạ dày ,tụy ,tá tràng ,ruột .
Nếu dùng máy sấy tóc sấy ấm vùng rốn thì hiệu quả cao hơn
17. Tiêu chảy
- Là đi đại tiện lỏng,liên tục nhiều lần trong ngày ,nếu bị cấp thì nhanh khỏi ,bị mãn thì lâu khỏi hơn
- Khu phản xạ :dạ dày ,tụy ,tá tràng ,bó thần kinh khoang bụng ruột già ,ruột non ,trực tràng hậu môn
,lim pha thân trên và thân dưới
18.Táo bón
- Người bị táo bón sẽ dẫn đến mất ngủ ,mệt mỏi ,váng đầu ,chán ăn
Nguyên nhân có thể do nhu động ruột kém ,các chất cặn bã lưu lâu trong ruột già ,tá tràng gây táo bón .
Tác dụng của xoa bóp :tăng cường lưu thông máu ,kích thích nhu động dạ dày ,ruột,tăng cường hấp thu
nước trong thức ăn ở ruột giúp khỏi táo bón .
Cách chữa :
a, dùng tay ấn nhẹ vay xoay quanh vùng rốn theo chiều kim đồng hồ và ngược lại ,mỗi chiều 36 vòng
b, Các vùng phản xạ :cận giáp ,thượng thận ,dạ dày ,ruột già ,trực tràng hậu môn
19. Đau bụng kinh
Vuốt mạnh vùng phản xạ bụng dưới từ dưới lên 1-2 phút ,nếu chưa khỏi thì day bấm phản xạ tử cung ,
buồng trứng -mỗi vùng 1 phút
20.Chậm kinh, ít kinh, kinh nguyệt không đều
Day bấm phản xạ tuyến yên ,tuyến tùng ,tuyến giáp ,phản xạ tử cung ,buồng trứng ,rất hiệu quả
21.Chân đứng không vững, muốn khuỵu ngã
Day mạnh huyệt thái sung cả 2 chân ,mỗi chân 3-5 phút thường sẽ khỏi ,nhưng để chân khỏe hẳn phải
làm thường xuyên 1 thời gian
22.Mệt mỏi, chán ăn do chức năng gan kém
Day huyệt Thái sung ,day bấm phản xạ gan dưới lòng bàn chân ,kết hợp phản xạ dạ dày ,ruột hàng
ngàysẽ cải thiện rõ rệt
5. Tuyến ức
a) Vị trí: cạnh tuyến giáp và tuyến cập giáp
b) Công năng: Kích hoạt tiến trình phát triển các hệ thống miễn
dịch. Đó là một số cơ mềm, màu hồng,nằm trải rộng phía trước
phổi, thấp hơn tim - nhưng lại có nhánh lên đến tận cổ. Tuổi
càng lớn càng thu nhỏ lại, tới mức coi như không còn nữa ở
tuổi 13 -14.
6. Tuyến thượng thận
a) Vị trí: vì gắn liền với thận nên vị trí cũng là vị trí của thận (nơi
huyệt Dũng Tuyền)
b) Công năng: Tham gia vào hầu hết các phản ứng tâm sinh lí chi
phối các hành động của cơ thể. Trước một tình huống gay go bất
ngờ làm xúc động, tuyến thượng thận tiết ra 2 loại hooc môn:
adrenalin và noradrenalin. Hai hooc môn này tác động đến cơ thể
chúng ta làm cho tim đập nhanh hơn, nồng độ đường trong máu tăng
cao, tạo điều kiện cho các cơ bắp đước cung cấp thêm nhiệt năng,
sẵn sang chiến đấu nếu cần. Tuy nhiên adrenalin làm cho ta thiên về
sự sợ hãi, hồi hộp còn noradrenalin thiên về cảm xúc giận dữ, bạo
lực. Vì vậy sự mất cân bằng 2 loại hooc môn này có thể sẽ làm cho
ta thiên về sự rụt rè, ẩn náu hay đập phá, điên loạn.
c) Bệnh chứng thích hợp: viêm nhiễm, rối loạn chức năng vỏ
thượng thận, thở dốc, bệnh phong thấp viêm khớp, rối loạn nhịp tim,
dị ứng.
7. Tuyến sinh dục
a) Vị trí: nằm ở điểm giữa mắt cá chân ngoài và gót chân (ở cả 2
chân).
b) Công năng:
(1). Là bộ máy sản xuất ra các hooc môn sinh dục. Của nam nằm
trong 2 hột tinh hoàn. Của nữ nằm trong buồng trứng.
(2). Trong tinh hoàn đa số tế bào tham gia vào việc chế tạo ra tinh
trùng và trong 2 buồng trứng đa số các tế bào tham gia vào việc
sản xuất trứng. Chỉ có một số ít chuyên sản xuất các hooc môn sinh
dục dưới sự điều khiển và kiểm soát của tuyến yên.
(3). Các hooc môn sinh dục có khả năng kích thích hoạt động của
cơ thể làm cho người đó trở nên hoạt bát, mắt sang, da , tóc có vẻ
tươi sang, thu hút người khác giới.
c. Tác dụng của việc xoa bóp vùng phản xa tuyến sinh dục: rối
loạn chức năng sinh dục, vô sinh, suy dinh dưỡng, nữ giới căng
thẳng trước kì kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, liệt
dương, di tinh, xuất tinh sớm. Xoa bóp để tăng cường sức khỏe, cải
thiện tinh hoàn yếu và buồng trứng có vấn đề.
1. Tim
a) Vị trí: nằm giữa xương bàn chân thứ 4 và 5 bàn chân trái, dưới vùng phản
xạ phổi
b) Bệnh chứng: các loại bệnh về tim, đau thắt tim, lực tim suy kiệt, nhịp tim
không đều, bệnh tim bẩm sinh, hẹp van tim, các chứng bệnh về tuần hoàn.
2. Gan
a) Công năng:
(1). Tiết dịch mật giúp cơ thể tiêu hóa mỡ, chất xenluylo có mỡ hòa tan để ruột
hấp thụ chất dinh dưỡng. Ngoài ra mật còn làm trơn đường tiêu hóa.
(2). Giải độc : các chất sau khi qua dạ dày được chuyển vào gan để xử lý, giải
độc.
(3). Đẩy nhanh quá trình trao đổi chất.
b) Vị trí: nằm ở giữa xương bàn chân thứ 4 và thứ 5 của bàn chân phải, dưới
khu phản xạ phổi.
c) Bệnh chứng: viêm gan cấp, mãn tính, xơ gan, u gan, chức năng gan kém,
rối loạn chức năng gan, mệt mỏi do rối loạn chức năng gan. (Viêm gan và xơ
gan nên dùng thêm thuốc)
3. Tỳ
a) Công năng:
(1). Sản sinh kháng thể, chống cảm nhiễm ( bao vây vi trùng từ ngoài xâm nhập
cơ thể, rồi tiêu diệt chúng )
(2). Loại trừ các chất phế thải ( hệ thống Lim pha phối hợp với hệ thống thần
kinh, vận chuyển những chất phế thải do quá trình trao đổi chất sinh ra )
b) Vị trí: khu phản xạ của tỳ nằm phía dưới khu phản xạ Tim, dưới bàn chân
trái, gần đầu xương bàn chân thứ 4 thứ 5.
c) Bệnh chứng: Sưng tỳ, thiếu máu do huyết sắc tố thấp, chán ăn, khả năng
miễn dịch kém, cảm cúm, đi tiểu ra máu, xuất huyết chân rang, chảy máu cam,
sa dạ dày, ung thư...
4. Phế
a) Công năng: là cơ quan tiếp thu oxy từ không khí để cung cấp cho cơ thể và
nhận khí cacbonic của máu để đưa ra ngoài.
b) Vị trí: dưới khu phản xạ của cơ thang ( phần mềm của gan bàn chân ) kéo
dài từ tuyến giáp qua tận cùng phía ngón út, rộng khoảng 1 đốt ngón tay. Khu
phản xạ phổi bên nào nằm trên bàn chân bên đó.
c) Bệnh chứng: viêm phổi, viêm phế quản, giãn phế quản, lao phổi, hen suyễn,
bụi phổi, u phế quản, tức ngực, ho nhiều đờm, ho ra máu, thở dốc.
5. Thận
a) Công năng: Nhiệm vụ chủ yếu là bài tiết chất độc và nước
thải trong quá trình trao đổi chất, đặc biệt là đạm uree, axit uric
và nước
b) Vị trí: Nằm ở 1/2 đầu gần của xương bàn chân 2-3 ( giữa
chỗ lõm của lòng bàn chân )
c) Bệnh chứng: Viêm thận cấp, mãn tính, u thận, suy thận,
sỏi thận, lao thận, xơ cứng động mạch, huyết áp cao, bệnh
phong thấp, viêm khớp, bệnh ngoài da, bể thận tích nước,
phù, dị ứng.
1. Dạ dày
a) Công năng: là nơi chứa đồ ăn thức uống
b) Vị trí: nằm dưới xương bàn chân ngón cái, rộng khoảng 1 đốt ngón
tay.
c) Bệnh chứng: viêm dạ dày cấp, mãn tính, loét dạ dày, sa dạ dày,
đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, ợ chua.
2. Ruột non
a) Công năng: nằm uốn khúc ở giữa khoang bụng, đầu trên nối với tá
tràng, đầu dưới nối với ruột thừa,là nơi tiêu hóa, hấp thụ chủ yếu của
đường tiêu hóa
b) Vị trí: nằm ở chỗ lõm ở xương đầu, xương chêm và xương gót chân
c) Bệnh chứng: viêm ruột cấp, mãn tính, lao kết tràng, u ruột, đầy hơi,
tiêu chảy, đau bụng, mệt mỏi, căng thẳng.
3. Ruột già
Công năng: hấp thụ nước của bã thức ăn, hình thành và thải
các chất cặn bã ra ngoài