You are on page 1of 5

THAI NHỎ SO VỚI TUỔI THAI –

SGA
THAI VỚI TĂNG TRƯỞNG GIỚI
HẠN TRONG TỬ CUNG (IUGR, FGR)
I. THUẬT NGỮ
- SGA ( Small – for – Gestational Age): thai nhi với EFW hoặc AC < 10 th
percentile
- SGA nặng (severe SGA): thai nhi với EFW hoặc AC < 3rd percentile
- Thai với tăng trưởng giới hạn trong tử cung ( Intra-Uterine Growth
Restriction)
- Một thai nhi kích cỡ nhỏ so với tuổi thai có thể
o Thai nhỏ nhưng bình thường (phù hợp chủng tộc, sinh trắc mẹ,…)
o Thai với tăng trưởng giới hạn trong tử cung không liên quan trao đổi
tử cung nhau
o Thai với tăng trưởng giới hạn trong tử cung liên quan bất thường
trao đổi tử cung nhau
II. THAI VỚI TĂNG TRƯỞNG GIỚI HẠN TRONG TỬ CUNG

Loại IUGR Cơ chế bệnh sinh Mục tiêu Phương pháp


IUGR xuất hiện sớm Bất thường về vật chất di Phát hiện thật sớm bất Siêu âm Doppler dòng
(rất sớm – tam cá nguyệt truyền , cấu trúc (dị tật thường vật chất di chảy
2) bào thai) – không đảm truyền, bất thường cấu Do chủ yếu là các bất
bảo sự cung cấp O2 khi trúc (dị tật bào thai) thường cấu trúc gây ảnh
thai phát triển – diễn tiến hưởng động học dòng
cấp và gây chết bào thai chảy
“vắng mặt dòng tâm
trương” rất phổ biến
IUGR xuất hiện muộn Bệnh lý bất thường trao Xác định thời điểm can Thể hiện sớm nhất qua
(tam cá nguyệt 3) đổi tử cung – nhau thiệp lấy thai sao cho giảm cử động thai, bất
(THA, ĐTĐ, hội chứng thai đạt mức trưởng thường trên EFM
kháng phospholipid, thành cơ quan nhất định Khi sự thiếu Oxy diễn
Lupus,…) hoặc thoái tiến xa hơn gây co mạch
hóa gai nhau trong TSG, ngoại vi – mạch thận dồn
thai quá ngày dự sanh,… máu về nuôi não 
Bệnh lý gây thiếu O2 thiểu ối + bất thường
trường diễn ở mẹ trên Doppler
(COPD, hen trong thai Doppler chức năng bánh
kỳ, hút thuốc lá,…)hoặc nhau: ĐMR, ĐMTC
giảm khả năng vận Doppler sức khỏe thai:
chuyển O2 đến thai ĐMNG và ống tĩnh
(thiếu máu nặng, bệnh lý mạch
Hb, …)
Ngoài ra IUGR còn liên quan nhiễm trùng bào thai do CMV, Rubella hay tăng cân mẹ, đa thai

III. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN IUGR


1. Xác lập chẩn đoán thai nhỏ so với tuổi và quan sát biểu đồ tăng trưởng của
thai để phân biệt SGA với IUGR
a. Xác định chính xác tuổi thai
b. Có biểu đồ tăng trưởng từ một dân số phù hợp: EFW hoặc AC < 10 th
percentile + bất thường trên Doppler OR EFW hoặc AC < 3 rd
percentile
2. Xác định nguyên nhân gây IUGR
o Nhiễm trùng bào thai : CMV, Rubella,…
o Bất thường vật chất di truyền
o Tăng cân mẹ
3. Lượng giá tình trạng sức khỏe của thai nhi tùy theo IUGR sớm hay muộn
a. Khi biểu đồ tăng trưởng chạm 10th percentile bắt đầu hành động
 IUGR sớm: NIPT, chọc ối làm karyotype,… và Doppler dòng
chảy giúp dự báo và quyết định can thiệp
 IUGR muộn: BPP (cử động hô hấp, cử động toàn thân, trương
lực cơ, lượng nước ối, NST,…)
b. Khi biểu đồ tăng trưởng chạm 3rd percentile liên quan mạnh kết cục
xấu
IV. QUẢN LÝ SGA/IUGR
1. Chấm dứt thai kỳ khi
Việc cố giữ thai nhi trong tử cung
- Không còn có lợi thêm nữa hoặc
- Nguy hiểm cho thai hơn khi đem ra môi trường ngoài tử cung để tiếp tục
nuôi dưỡng
2. Corticoid liệu pháp cho SGA/IUGR
Thỏa 2 điều kiện
- Thai <36 tuần
- Có nguy cơ chấm dứt thai kỳ trong vòng vài ngày sắp tới
3. Magnesium sulfate
- Thai 24-32 tuần
- Có chỉ định chấm dứt thai kỳ
- Tối thiếu 2h trước khi chấm dứt thai kỳ
4. Theo dõi khi chưa có chỉ định CDTK
- Siêu âm Doppler
- CTG
5. Nhập viện khi có CĐ CDTK
6. IUGR muộn CDTK khi thai ≥ 36 tuần kèm theo đặc điểm sau
- Thiểu ối (MVP <2cm) hoặc
- EFW < 3rd percentile + PI ĐMR > 95th percentile hoặc CPR < 5th percentile
- EFW từ 3rd – 10th percentile + PI ĐMR > 95th percentile + CPR < 5th
percentile
7. Sau sinh
- Trẻ SGA/IUGR dễ bị hạ ĐH cần bổ sung thêm sữa công thức vì việc uống
sữa mẹ hoàn toàn không thể đảm bảo cho nhu cầu năng lượng ở nhóm trẻ
này
- Đa hồng cầu do đáp ứng với thiếu Oxy trường diễn
- Tăng Bil máu – vàng da sơ sinh
- Dễ bị nhiễm trùng
- Hoạt động thần kinh còn non kém nhất là trung khu điều nhiệt và hô hấp
gây: hạ thân nhiệt, rối loạn hô hấp kiểu ngưng thở, co giật

You might also like