Professional Documents
Culture Documents
1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích lịch sử
- văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Việc phân bố phát triển không gian trong quá trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết cấu hạ
tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.
3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa
phương trong vùng và khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá
trình lập quy hoạch.
5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng
đồng, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Quá trình lập quy hoạch
phải được kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân trong khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
6. Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các vùng,
các địa phương.
7. Bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy
hoạch.
8. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
9. Nội dung của từng loại quy hoạch phải thống nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy
hoạch và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
2.1.1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA
KHÁI NIỆM (Luật quy hoạch 2017)
1) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển quốc
gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ trương, định
hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các
nguồn lực phát triển;
2) Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển;
3) Dự báo xu thế phát triển và xây dựng kịch bản phát triển;
4) Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội;
5) Định hướng phát triển không gian biển;
6) Định hướng sử dụng đất quốc gia;
7) Định hướng khai thác và sử dụng vùng trời;
8) Định hướng phân vùng và liên kết vùng;
9) Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;
10) Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia;
11) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia;
12) Định hướng sử dụng tài nguyên quốc gia;
13) Định hướng bảo vệ môi trường;
14) Định hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
15) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;
16) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2.1.2. QUY HOẠCH VÙNG
KHÁI NIỆM (Luật quy hoạch 2017)
1) Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên,
nguồn lực đặc thù của vùng;
2) Quan điểm và mục tiêu phát triển vùng;
3) Phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng;
4) Phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực
phát triển trên lãnh thổ vùng;
5) Phương hướng xây dựng, bao gồm xác định hệ thống đô thị,
nông thôn; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể
dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; vùng
sản xuất tập trung;
6) Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng vùng;
7) Phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng;
8) Phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực
sông trên lãnh thổ vùng;
9) Danh mục dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện;
10) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
2.1.3. QUY HOẠCH TỈNH
KHÁI NIỆM (Luật quy hoạch 2017)
Là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và
phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
1) Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc
thù của địa phương;
2) Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn;
3) Quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh;
4) Phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn
tỉnh;
5) Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội;
6) Phương án quy hoạch và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật;
7) Lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức
năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
8) Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện;
9) Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh;
10) Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên trên địa bàn
tỉnh;
11) Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
12) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh;
13) Danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện;
14) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2.1.4. QUY HOẠCH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH – KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Trong 18 khu kinh tế của Việt Nam thì hiện tại chính phủ Việt Nam đang quy hoạch Vân Đồn, Phú
Quốc, Bắc Vân Phong trở thành 3 đặc khu kinh tế của Việt Nam với những chính sách ưu đãi đặc
biệt.
2.1.4. QUY HOẠCH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH – KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp
cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
2.1.5. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
YÊU CẦU CHUNG
1. Cụ thể hoá định hướng quy hoạch cấp Quốc gia, quy hoạch Vùng, quy hoạch Tỉnh; phù hợp với
mục tiêu của chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất
với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp
hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị;
tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.
3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo
tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường
chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.
4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị
và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công
viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.
7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.
2.1.5. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ (Luật QHĐT 2009)
QH phân khu
Tỷ lệ 1/5.000
QH chi tiết
QH chung Tỷ lệ 1/500
Tỷ lệ 1/2.000
QH chung XD xã
Tỷ lệ 1/10.000
Tỷ lệ 1/5.000
QH chi tiết XD
điểm dân cư
nông thôn
Tỷ lệ 1/500
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân
cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy
hoạch chung xã có liên quan đến điểm dân cư nông thôn;
b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật cho điểm dân cư nông thôn;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, diện tích,
chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công
trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất;
d) Xác định hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của
các công trình và các vật thể kiến trúc khác; xác định các công trình cần
bảo tồn, tôn tạo trong khu vực;
đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật được bố trí đến lô đất, bao gồm các nội dung sau:
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
g) Dự kiến nhu cầu vốn và xác định nguồn lực thực hiện.
2.2. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
VỚI CÁC QUY HOẠCH LIÊN QUAN
QUY HOẠCH VÙNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Bao gồm quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện và quy hoạch xây dựng khu chức năng)
2.2.2. QUY HOẠCH CÓ TÍNH KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
2. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
3. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
6. Quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số
41/2013/QH13
7. Quy hoạch thủy lợi Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
8. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê Luật Đê điều số 79/2006/QH11
10. Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
với thiên tai
11. QUY HOẠCH XÂY DỰNG Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
12. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa số
2.2.2. QUY HOẠCH CÓ TÍNH KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
Một số hạn chế của phương pháp lập quy hoạch tổng thể:
- Thời gian lập quy hoạch kéo dài; Đề xuất sản phẩm quy hoạch
- Mâu thuẫn giữa các loại hình quy hoạch;
- Nội dung quy hoạch không phù hợp với thực tiễn;
- Dự báo quy hoạch thường bị sai; Quy trình thẩm định phê duyệt,
- Không có đủ nguồn lức để thực hiện quy hoạch;
- Đặc biệt là công tác quy hoạch được duyệt. quy trình tham gia của các bên liên quan
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
CẤU TRÚC (structural planning)
Quy hoạch cấu trúc xác định các mô hình phát triển không gian đô thị
nhằm thực hiện các chiến lược phát triển đô thị (cấu trúc chiến lược phát
triển đô thị). Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch đô thị cần
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Xác định được viễn cảnh phát triển đô thị (tầm nhìn);
- Xác định được các chiến lược phát triển đô thị chính;
- Đề xuất được cấu trúc tổng thể phát triển không gian đô thị (bao gồm nội
thị và ngoại thị) và các cấu trúc đặc trưng phù hợp với các chiến lược phát
triển đô thị;
- Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai xây dựng đô thị;
- Đề xuất được các chỉ tiêu về sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù
Quy hoạch cấu trúc - chiến lược Thành phố Đà Nẵng
hợp với mục tiêu phát triển cho các giai đoạn phát triển đô thị;
- Đề xuất được các giải pháp quy hoạch sử dụng đất với khả năng sử dụng
đất hỗn hợp ở mức độ tối đa, đảm bảo tính linh hoạt và năng động;
Quy hoạch cấu trúc thể hiện rõ trong Sơ đồ định hướng phát triển không
gian đô thị. (Hướng phát triển không gian chủ đạo, xác định và thể hiện phạm
vi ranh giới khu bảo tồn, bảo vệ; hệ thống các khu trung tâm đô thị; các khu
vực dự kiến xây dựng công trình ngầm).
(*) Lợi thế của phương pháp quy hoạch cấu trúc:
- Tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào thực hiện một số mục tiêu phát
triển chính, có khả năng lan tỏa và thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực
khác.
- Phát huy cấu trúc không gian sinh thái tự nhiên, tìm ra các logic kết nối để
tạo lập các cấu trúc đô thị vào trong lòng cấu trúc sinh thái tự nhiên, vừa
khiến cho mỗi đô thị có bản sắc riêng, vừa đặt nền móng cho một phát triển
đô thị bền vững, gắn liền với môi trường.
- Phương pháp tiếp cận này sẽ nhìn nhận tốt hơn các giá trị văn hóa - nhân
văn ẩn chứa trong lòng các đô thị và quan tâm khai thác tốt hơn, thận trọng
hơn tài nguyên phi vật thể này.
2.3.3. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
CHIẾN LƯỢC (strategic planning)
07 quy hoạch chiến lược của tỉnh Quảng Ninh Quy hoạch chiến lược (strategic planning) là một phương
pháp làm quy hoạch đã được giới thiệu vào Việt Nam từ cuối
những năm 1990. Trong khi quy hoạch chiến lược đang trở
thành xu hướng phổ biến trên thế giới để dần bổ sung và thay
thế quy hoạch tổng thể, việc áp dụng này ở nước ta vẫn chưa
rõ ràng.
Quy hoạch chiến lược là một quá trình gồm 03 hạng mục
công việc được diễn ra song song và luôn tương tác với nhau:
- Thứ nhất là xây dựng một viễn cảnh cho tương lai phát
triển của đô thị với các ý tưởng về tổ chức không gian, các
mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, các kế hoạch hành động ngắn
hạn.
- Thứ hai là quản lý các vấn đề diễn ra hàng ngày của đô thị,
giải quyết các mâu thuẫn thông qua cơ chế đối thoại và
Quy hoạch chiến lược là quy trình lặp sau mỗi bước đi thương thuyết giữa các bên liên quan.
(Nguồn: Paul Schuttenbelt, 2011, Urban Solution.) - Thứ ba là các hoạt động có sự tham gia nhằm thu hút
nhiều thành phần khác nhau trong xã hội vào quá trình lập quy
hoạch và đưa ra các quyết định có liên quan.
Quá trình được nêu trên diễn ra liên tục, với những mục tiêu
được thường xuyên điều chỉnh thích hợp với từng đô thị trong
mỗi thời kỳ, bối cảnh.
(*) Quy hoạch chiến lược: thay thế các nội dung quy định
cứng nhắc trên cơ sở các giải pháp chiến lược linh hoạt để phù
hợp với sự thay đổi phát triển của xã hội đô thị hiện nay và
trong tương lai.
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
HÀNH ĐỘNG (action planning)
Quy hoạch hành động là một loại hình quy hoạch có nội dung và
chất lượng hỗ trợ tích cực cho việc quyết định các phương án đầu tư
phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế sẵn có ở địa phương, bao
gồm các khía cạnh kĩ thuật, tài chính và thể chế.
Quy hoạch hành động hướng tới sự hành động nhanh để giải
quyết các vấn đề đã nhất trí.
Quy hoạch hành động có thể góp phần giải quyết nhiều vấn đề bức
Quy hoạch hành động khu trung tâm phức hợp Sài Gòn-Ba Son
bách của từng bộ phận quy hoạch, từng địa điểm cụ thể của đô thị kể
cả khi chưa có quy hoạch tổng thể.
Quy hoạch hành động là một phương pháp quy hoạch rất thực tế
và sẽ giúp cho các nhà quy hoạch và quản lý đô thị một phương pháp
nghiên cứu tiên tiến. (*) Đạt hiệu quả cao với đồ án QHCT
(*) Tuy nhiên, đây là con đường để nâng cao chất lượng của
các đồ án quy hoạch, đảm bảo mục tiêu công bằng và phát triển
bền vững cho các đô thị thì cải tiến về quy trình là tất yếu.
2.3.6. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
TÍCH HỢP ĐA NGÀNH (integrated planning)
Là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối
Tích hợp quy hoạch theo lớp
hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên
quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch
trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt
được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu
quả và bền vững.
Cần định hướng xây dựng một nền tảng
chia sẻ chung đảm bảo sự liên thông giữa các
kho thông tin, tạo động lực cho quá trình khai
thác và chia sẻ như sau:
- Các cơ quan làm quy hoạch chia sẻ chung
nền tảng thông tin làm quy hoạch, có tính cập
nhật đồng bộ, và được quản lý thống nhất;
Yêu cầu của phương pháp tích hợp quy hoạch: - Quản lý triển khai các dự án và lập quy
1. Tích hợp được quy hoạch ngành hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước,…) hoạch có chung nguyên tắc tích hợp trong việc
vào quy hoạch đô thị và các quy hoạch ngành khác trong quá trình lập quy hoạch; xem xét và điều chỉnh đa lĩnh vực, nhằm đạt
2. Tích hợp để đảm bảo cho phép điều chỉnh nhỏ (mitigation) về mỗi ngành quy được các mục tiêu đa ngành;
hoạch khi triển khai đầu tư xây dựng các dự án cụ thể, sẽ làm cho các thỏa thuận - Thể chế hành chính, tài chính bao gồm việc
với các ngành khác dễ dàng hơn; phân bổ nguồn vốn, tổ chức thể chế đảm bảo
3. Tích hợp đảm bảo khớp nối các chương trình đầu tư phát triển trên bộ khung sự lắng nghe và ngôn ngữ chung trong quá
không gian đô thị, chủ yếu là xây dựng cơ chế đánh giá và quản lý lập quy hoạch, trình ra quyết định và thực hiện.
phối kết hợp đảm bảo yêu cầu tích hợp trong quy hoạch đô thị; (*) Đang trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện.