You are on page 1of 22

CÂU HỎI NGẮN

Câu 2: Phương hướng, nhiệm vụ,...đường cách mệnh?

Câu 3: Lực lượng cương lĩnh?

Câu 4: Ý nghĩa cương lĩnh?

Câu 5: Đánh đế quốc là nhiệm vụ chủ yếu?

Câu 6: 5 bài học kinh nghiệm ks chống Pháp?

Câu 7: Kết quả kháng chiến kiến quốc?

Câu 8: 2 nvu chiếm lược ĐH 3?

Câu 9: 3 đột phá của ĐH 13?

Câu 10: 3 mục tiêu cụ thể 25/30/45?

Câu 11: Định hướng trong bảo vệ tổ quốc?

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1:NAQ chuẩn bị những đk gì?

*Hoàn cảnh:

-Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN Với truyền thống yêu nước bất khuất,
nhiều phong trào yêu nước của nd VN đã diễn ra theo nhiều khuynh hướng chính
trị khác nhau nhưng đều bị thất bại bối cảnh đó bức thiết là phải tìm ra con đường
cứu nước phù hợp. Chính vì vậy, Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm “làm bất cứ việc
gì để sống và để đi” để nhằm thực hiện hoài bão tìm ra con đường cứu nước cứu
dân.
-Qua nhiều năm bôn ba ở nước ngoài, NAQ đã đến với cn Mac-lenin và tim ra con
đường cmvs. Người khẳng định: “muốn cứu nước và gpdt, không có con đà nào
khác con đỡ con vô sản” và NAQ cx khẳng định cm muốn thành công phải có
Đảng cách mệnh. Từ đó người đã tích cực cbi về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho
việc thành lập ĐCS.

*Nội dung:

-Về tư tưởng

+ Năm 1921: Cùng với một số nhà yêu nước ở các thuộc địa khác NAQ tham gia
thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng
khổ). Người viết nhiều bài đăng trên các báo: Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền, ...

+ Năm 1922 NAQ được cử làm Trưởng tiểu ban Nghiên cứu về ĐôngDương. Tích
cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của CNTD đối với nhân dân
các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.

+ Người chỉ rõ bản chất của CNTD, xác định CNTD là kẻ thù chung của các
dântộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Tuyên
truyền tư tưởng về con đường CMVS, con đường cách mạng theo lý luận Mác –
Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao
động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.

-Về chính trị: Hình thành các quan điểm cơ bản về CMVN

+ Một là: Chỉ rõ bản chất của CNTD, xác định CNTD là kẻ thù chung của các dân
tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.

+ Hai là: Xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phân của cách mạng vô
sản thế giới. CMGPDT ở các nước thuộc địa và CM ở chính quốc có quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. CM GPDT có thể
thành công trước CM chính quốc, góp phần thúc đẩy cách mạn chính quốc.

+ Ba là: Với một nước nông nghiệp nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng
đông đảo nhất, bị đế quốc phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, cần phải thu phục và
lôi cuốn được nông dân, cần phải xây dựng khối công – Nông làm động lực cách
mạng, đồng thời tập hợp dược sự tham gia của đông đảo các giai tầng khác.

+ Bốn là: CM muốn giành được thắng lợi trước hết phải có Đảng cách mạng nắm
vai trò lãnh đạo. Đảng muốn giữ vững phải theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Năm là:
CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một vài người. Vì
vậy, cần phải tập hợp sức mạnh toàn dân tộc.

-Về tổ chức: Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ Đảng

+ Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc)-nơi có đông người Việt
Nam yêu nước hoạt động-để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng cộng
sản. + Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm
xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.

+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
tại Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn.

+ Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. ≈ Hội VNCMTN (6/1925)
"Là quả trứng từ đó nở ra những con chim non cộng sån"

*Ý nghĩa: Thúc đây ptyn VIỆT NAM theo khuynh hướng cmvs, nâng cao ý thức
giác ngộ và lập trường của GCCN. Chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN

Câu 2: Đường lối kc chống Pháp 1946-1950?( HC, ND, YN)


*Hoàn cảnh:

-Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng
trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta như: hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm
ước (14- 9). Sau khi được đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã có những hành động
như: đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tước vũ khí ở Hà Nội.

-Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng,
Pháp càng lấn tới, đến lúc chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng
toàn dân ta quyết tâm kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của
mình. Đêm 19-12-1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

-Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn
kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn
dân kháng chiến của trungương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất định thắng
lợi” của đồng chí Trường Chinh.

*Nội dung:

- Mục tiêu kháng chiến :đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nên độc lập, tự do,
thống nhất hoàn toàn. Tính chất kháng chiến trường kì kc, toàn diện kc.

- Nhiệm vụ kháng chiến: cuộc chiến này chính là một cuộc tranh em có tính dân
tộc độc lập và dân chủ tự do nhằm hoàn thành mụ giải phóng độc và phổ dân chủ
mới ”

- Phương châm kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ kc toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân tham gia kc “bất kì đàn ông,
đàn bà, bất kì người già người trẻ, hễ là người VN phải đứng lên bánh thực dân
Pháp”. Đánh địch ở mọi nơi mọi lúc a mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã
là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận.

+ kc toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, ktế, văn hóa, ngoại giao,
quân sự, chính trị, thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nd, đoàn kết với Miên, lào vào các dân tộc yêu chuộng tự do,
hòa bình.

>Quân sự: xây dựng lực lượng vũ trang toàn dân tiêu diệt địch, giải phóng nhân
dân và đất đai, "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn lực kháng chiến
lâu dài... vừa đánh vừa võ trang thêm”

>Kinh tế: Tiêu thổ kinh tế, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

>Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phiên, xd văn hóa dân chủ theo 3 ntắc: dân tộc,
khoa học đại chúng.

>Ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thủ, biểu dương tức tưởng thực lực. liên hiệp
với đội Pháp, chống phản động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận VN độc lập.

+ kc lâu dài: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, có thời gian phát
huy giá thin thời, địa lợi, nhân hòa, chuyển hóa tưởng quan lực lượng dựa vào sức
mình là chính, phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, vì ta bị bao vây bốn phía, khi nào có
đc ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cx không được ỷ lại.

-Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi.

*Ý nghĩa:
Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình đã
có tác dụng đưa cuộc k/c nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng
bước đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.

Câu 3: Đường lối kc chống Mĩ?( HN 11, 12/1965; HC, ND, YN)

*Hoàn cảnh:

-Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản
của chiến lược chiến tranh đặc biệt, đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân chư
hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn; đồng thời
dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trước
tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên phạm vi toàn quốc.

-Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề
ra đường lối kháng chiến nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trên cả nước, giải
phóng miền Nam , thống nhất Tổ quốc.

*Nội dung: được đề ra ở HN BCH TW lần thứ 11, HN BTH TW lần thứ 12.

-Quyết tâm chiến lược:

+ CTCB mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược
thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó
chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.

+ So sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn, cuộc chiến tranh có trở nên
gay go, ác liệt hơn nhưng ta vẫn có cơ sở để chắc thắng.

+ Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, phát động kháng chiến chỗng Mỹ trên

phạm vi cả nước.
-Về mục tiêu chiến lược:

+ Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình
huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước
nhà.

-Phương châm chiến lược

+ Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh; cần phải cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến
công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam

-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:

+ Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên + Tiếp tục kiên
trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực
hiện ba mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh – địch vận), đánh địch trên cả ba
vùng chiến lược (Rừng núi, nông thôn đồng bằng, thành thị). tiến công liên tục.

+ Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định.

-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:

+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững
mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc
chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững
chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của để tích cực chuẩn bị
đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp Mỹ liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục
bộ ra cả nước.

-Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền:


+ Miền Nam có nhiệm vụ tiền tuyến lớn, Miền Bắc có nhiệm vụ là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ chung của cả nước.

*Ý nghĩa:

+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ

+ Thể hiện tư tưởng năm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.

+ Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hoàn cảnh mới.

Câu 4: 8 đặc trưng của CNXH?( HC, đặc trưng, ý nghĩa)

*Hoàn cảnh:

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhân dân ta là quá trình không
ngừng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
cách mạng Việt Nam. Đó cũng là quá trình không ngừng tổng kết thực tiễn, phát
triển lý luận để vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hiện thực, vừa hoàn thiện
những đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa về mặt lý luận của Đảng qua mười một kỳ
đại hội.

*Nội dung:

1 - Đặc trưng bao quát nhất là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.

Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, ước
mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã
hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ
nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện
nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế
độ xã hội tư bản, ở đó không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư
sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong
xã hội như vậy, người dân không thể là chủ và làm chủ xã hội.

Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn,
gian khổ và lâu dài trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo,
đang phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây dựng
chủ nghĩa xã hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội xã hội chủ
nghĩa với những đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn
dân ta phải nỗ lực sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang
từng bước đạt tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.

Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, có cơ sở lý luận - thực tiễn
để thực hiện trong hiện thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” và
“văn minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây
dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền
với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; v.v..

2 - Xã hội “do nhân dân làm chủ”.

“Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi xã hội là xã
hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của
mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ
của nhân dân các dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có
được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng và
quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này
không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện vai trò chủ thể của nhân dân đối
với nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng nêu trên chính là nền dân chủ
của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân chủ. Và chính nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta; với bản chất nêu trên, nó vừa là mục tiêu, lại
vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội do nhân dân thực sự
làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của
nhân dân; cán bộ, công chức phải là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế
để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.

3 - “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp”.

Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết
là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất,
nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự vững vàng và phát triển
của xã hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi
“một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học -
công nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng
sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy
định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó
thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Với các nội dung và lô-gíc vận động như đã luận giải trên,
Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện
đại để có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền
vững xã hội xã hội chủ nghĩa.

4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát triển
xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội. Văn hóa
là tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức
mạnh con người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết
tinh tinh hoa và sức mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải
chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà thêm bản sắc riêng của
mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, chính là mục tiêu của
xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và sức mạnh thúc đẩy xã hội đó phát
triển. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần kế thừa và phát huy
những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt Nam
thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự là nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển. Hơn nữa,
bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa là tiến bộ, khoa học và nhân văn. Cho nên, chủ
nghĩa xã hội đồng chất và cùng chiều với văn hóa; phấn đấu cho những mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội cũng chính là phấn đấu cho những giá trị văn hóa - xã hội xã
hội chủ nghĩa là xã hội văn hóa cao. Những phẩm chất, những giá trị của xã hội xã
hội chủ nghĩa là những phẩm chất và giá trị phổ quát của xã hội tương lai. Tuy
nhiên, nói như vậy không có nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đại đồng
không tồn tại những bản sắc riêng biệt. Xã hội xã hội chủ nghĩa là một vườn hoa
muôn sắc các phẩm chất, các giá trị, ở đó bản sắc văn hóa các dân tộc, cộng đồng
người khác nhau phải được độc lập tồn tại, tôn vinh, phát huy, phát triển. Chính vì
vậy, Đảng ta chủ trương phát triển nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc
dân tộc; thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện mạo văn hóa Việt Nam.

5 - “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện”.

Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá
trị của xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con người là thực thể cao nhất
của giới tự nhiên, nó là sản phẩm của thiên nhiên nhưng cao siêu và bí ẩn gấp ngàn
lần thiên nhiên. Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả năng
chiếm lĩnh những đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới
Văn hóa. Cho nên lịch sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi
lực cản thiên nhiên và xã hội để vươn tới một xã hội cao đẹp nhất - xã hội đó chính
là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa, trình độ phát triển của
xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất và trình độ phát triển người, của con người.
Xã hội xã hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no cho con người như là đòi hỏi tiên
quyết. Nhưng bản tính con người là không bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt
được. Con người phải được tự do - tự do không chỉ bó hẹp trong nghĩa được giải
phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch, kìm hãm về mặt xã hội. Điều quan trọng hơn là
nó được thăng hoa tiềm năng trí tuệ, tình cảm và năng lực vốn có để thực hiện
những khát vọng cao đẹp của mình. Sự phát triển toàn diện con người là ước mơ,
khát vọng của con người tự do. Xã hội xã hội chủ nghĩa chính là nơi: sự phát triển
tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người... như
C.Mác đã nói. Đặc trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có
thể người ta giàu có, đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh
phúc là trạng thái yên lành, hài hòa, là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện
thanh cao nhất của con người. Phấn đấu đạt tới một xã hội bảo đảm hạnh phúc cho
con người, đó là một xã hội văn hóa cao.

6 - “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển”.

Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố thuộc
phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòi hỏi
những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng”
là một phẩm chất và giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển và chất nhân
văn cao của xã hội. Một đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình
đẳng không chỉ cho cá nhân người công dân, mà còn ở cấp độ cho tất cả các cộng
đồng, các dân tộc trong một quốc gia. Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát
triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc người, các dân tộc cũng đang là vấn đề nan
giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một chân lý. Các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đã kêu
gọi: Những người lao động ở tất cả các nước trên thế giới đoàn kết lại (C.Mác);
còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát một chân lý: Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đồng thời đây
cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn
kết” chính là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng
và giúp nhau không chỉ là tình thương, lòng nhân đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu
cầu, trách nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân, cộng
đồng, dân tộc; là một tiêu chuẩn quan trọng của xã hội phát triển. Đoàn kết toàn
dân, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc đã làm nên thành công của cách
mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó, phương châm đó đang là những nét đặc
sắc của giá trị xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7 - “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.

Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một trình độ cao và
hiệu quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội bằng pháp
luật. Nhưng vấn đề ở đây là pháp luật nào? Pháp luật của ai và vì ai?

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất nước
và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban
hành pháp luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời
bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi
hỏi khách quan để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không
thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng mang bản chất, lý
tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện mục tiêu và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa.

8 - “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.

Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc gia là
một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế. Sự phát triển quốc gia xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất hòa hảo,
thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội nhập, tiếp thu những thành quả phát
triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình phát triển của mỗi
nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển”
chính là bản chất, là khát vọng hòa đồng theo bản chất trí tuệ và tình cảm nhân văn
cao cả có tính nhân loại của con người, của loài người; điều thể hiện bản chất cao
đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.

*Ý nghĩa:

-Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam trước sau đều phù hợp với bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên.
Và chính nó là yếu tố, điều kiện để Việt Nam phát triển nhanh chóng trên con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được đặc trưng nêu trên, Đảng ta vạch
ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.

-Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa
và phát triển. Mười, mười lăm, hai mươi năm tới, các đặc trưng của xã hội xã hội
chủ nghĩa hiện nay chắc chắn sẽ có những bổ sung mới đáp ứng đòi hỏi mới của
phát triển xã hội. Điều đó đặt ra cho Đảng ta trọng trách là phải không ngừng đổi
mới tư duy, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để vừa tiếp tục khám phá ra những
vấn đề, những nội dung, những đặc trưng mới, vừa sáng suốt lãnh đạo toàn dân ta
xây dựng xã hội đạt tới các phẩm chất và các giá trị, vươn tới các đặc trưng mới
của xã hội xã hội chủ nghĩa trong tương lai.
Câu 5: 5 quan điểm chỉ đạo ĐH 13?( hoàn cảnh, quan điểm chỉ đạo, ý nghĩa)

Câu 6: Nhiệm vụ của ĐH 13?

*Nội dung:

(1)Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh
phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà
nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và
tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình
sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền
vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và
giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển của đất nước.

(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm
2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định để phát triển đất nước.

(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị
văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc
thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con
người Việt Nam.

(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải
cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự
gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ
chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện
môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu, thiên tai khắc nghiệt.

*Ý nghĩa:

Câu 7: ND cương lĩnh chính trị đầu tiên?(hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa)

*Hoàn cảnh:

-Cuối 1929, những người cm VN trong các tc cộng sản đã nhận thức được sự cần
thiết là cấp bách phải thành lập 1 ĐCS thống nhất, chấm dứt sự khia rẽ của trong
phong trào cs ở VN.

- 27/10/1929, quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu về
việc thành lập một ĐCS ở Đông Dương yc những người cs Đong Dương phải khắc
phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cs.

- Nhận đc tin, NAQ rời Xiêm đến TQ. Người chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại
Hương cảng TQ. HN đã thảo luận và thông qua các văn kiện. Các văn kiện này đã
hợp thành cương lĩnh trị đầu tiên.

*Nội dung:

- Mục tiêu chiến lược. Chủ trương lâm tự sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản(CMDTDCND & CMXHCN)

- Nhiệm vụ của CMDTDCND. Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến, làm cho nước Việt Năm hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công, nông,
binh; tổ chức và quân đội công nông.
- Lực lượng cách mạng công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức tư sản dân tộc và
các cá nhân yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ.

G/c công nhân là g/c lãnh đạo cm

-Phương pháp cách mạng. Bạo lực cách mạng gom có ll chính trị và ll vũ trang.

-Đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và gc vô sản trên tg,
nhất là g/c vô sản Pháp.

- Vai trò lãnh đạo của Đảng: tố quyết định nhất đếm cm, có đường lối đúng đắn, cn
Mac-lênin làm nền tảng tư tưởng, thu phục giai cấp công nhân vào Đảng.

* Ý nghĩa.

- Giải quyết sự bế tắc về đường lối cách mạng là cương lĩnh đầu tiên của ĐCSVN,
đúng đắn và sang tao, phu hop với điều kiện cụ thể của cm VN, xu thế phát triển
của thời đại mới.

-Nó đã giải quyết mqh giữa dân tộc và gc, dân tộc với quốc tế, thời đại, CNYN vs
CNMLN, truyền thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế giới...

- Cương lĩnh là một trong những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng ta tiếp tục
hoạch định đường lối lãnh đạo và đưa cm VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.

-Các giá trị của cương lĩnh còn đến ngày mai là cách tập hợp lực lượng và nhân ta
có một đảng duy nhất.

Câu 8: Đường lối đổi mới của ĐH 6?( hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa)

*Hoàn cảnh:

Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong
bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại
trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời
đại. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.

Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao
vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng. Lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng lên 774% năm 1986. Các hiện
tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở
thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.

*Nội dung:

Với tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật,
đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng
trong giai đoạn 1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ những sai lầm nghiêm
trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ
chức thực hiện. Những sai lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan
duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng
chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm
trong hạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Từ đó, Đại hội rút
ra bốn bài học quý báu:

Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân
làm gốc.

Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.

Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm quyền
đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.

Trên cơ sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.

Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu
tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn
là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể
hóa nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.

Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu
thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã
hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.

Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản
xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy
mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại.

Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng
mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có
hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với
xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường
tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình thường
hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông
Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu
giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan
hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.

Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới
về công tác tư tưởng. Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng.

*Ý nghĩa:

Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện
của đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của
cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải
pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.

You might also like