You are on page 1of 45

#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa? ......................................................... 3
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích lượng giá trị hàng hóa
và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa? ............................................................ 4
Câu 3: Nêu các hình thái của tiền tệ? Bản chất của tiền tệ là gì? ............................................ 6
Câu 4: Nêu các chức năng của tiền tệ? Làm rõ chức năng thước đo giá trị và chức năng
phương tiện lưu thông.............................................................................................................. 9
Câu 5: Công thức tính số lượng tiền cần trong lưu thông (hỏi lt, không có bt) .................... 10
Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật giá trị và tác dụng của nó ....................................... 11
Câu 7: Trình bày nội dung công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung
của tư bản. .............................................................................................................................. 12
Câu 8: Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động. ............. 15
Câu 9: Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư? ......................................................................................................... 16
Câu 10: Bản chất của tư bản? Tư bản bất biến và tư bản khả biến là gì? .............................. 18
Câu 11: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Phân biệt với giá trị thặng dư
siêu ngạch. ............................................................................................................................. 19
Câu 12: Phân tích quá trình tích lũy tư bản. .......................................................................... 21
Câu 13: Trình bày tuần hoàn và chu chuyển của tư bản........................................................ 23
Câu 14: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động? .......................................................... 25
Câu 15: Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn.( đọc hiểu để
làm bài tập tái sản xuất, không thi lý thuyết) ........................................................................ 26
Câu 16: Trình bày chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phân biệt với chi phí thực tế. ............ 28
Câu 17: Phân biệt lợi nhuận (P) với giá trị thặng dư (m); tỷ suất lợi nhuận (P’) với tỷ suất
giá trị thặng dư (m’)? ............................................................................................................. 29
Câu 18: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. .......................................... 30
Câu 19: Phân tích sự cạnh tranh giữa các ngành. .................................................................. 31

Câu 20: Tỷ suất lợi nhuận bình quân , lợi nhuận bình quân , giá cả sản xuất? ............... 32

1
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 21: Trình bày nội dung của tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp. ........... 33
Câu 22: Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa. ..................................................... 35
Câu 23: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam................................................................................................................................ 37
Câu 24: Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam .......................... 39
Câu 25: : Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ..................................... 43

2
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 1: Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa?

*Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và được thông qua trao đổi, mua bán.

*2 thuộc tính của hàng hóa:

- Giá trị sử dụng (GTSD): là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, không kể là sự thỏa mãn trực tiếp như: tư liệu sinh hoạt hay sự
thỏa mãm gián tiếp như tư liệu sản xuất. Đặc điểm:

+ GTSD của hàng hóa là do các thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định do đó nó
là một phạm trù vĩnh viễn.

+ GTSD chỉ được thể hiện ra trong quá trình sử dụng nó, khi hàng hóa chưa được
tiêu dùng thì GTSD chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.

+ Với tư cách là thuộc tính của hàng hóa thì GTSD không phải do người sản xuất
mà là do người tiêu dùng.

+ Số lượng GTSD của hàng hóa tại một thời điểm phụ thuộc vào trình độ nhận thức
của con người.

+ Là hàng hóa phải có GTSD ,song vật mang GTSD thì chưa chắc đã là hàng hóa.

-Giá trị:

+ Giá trị trao đổi: là 1 quan hệ số lượng, là 1 tỷ lệ mà theo đó những GTSD loại này
được trao đổi với những GTSD loại khác.

VD: 1m vải = 10kg thóc

Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau là do giữa vải và thóc có 1 cơ sở
chung để cả vải và thóc đều có thể quy về cơ sở chung đó theo 1 tỷ lệ nhất định. Cơ
sở chung đó chính là hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong vải và thóc.
Nếu ta gạt bỏ các điểm khác biệt giữa chúng thì đặc điểm của hàng hóa chỉ còn lại 1
thực thể xã hội đồng nhất. Đó chính là sức lao động của con người được kết tinh lại,
đó là cơ sở chung để các hàng hóa trao đổi được với nhau.

3
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

 Thực chất của trao đổi là trao đổi lao động ẩn dấu bên trong hàng hóa đó.
+ Giá trị: là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, giá trị trao đổi là các phạm trù
thể hiện bên ngoài của giá trị. Đặc điểm:

. Giá trị là 1 phạm trù lịch sử. Nếu như không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
không cần thiết phải đi tìm cơ sở chung cho sự trao đổi và do đó, sẽ không có phạm
trù giá trị.

. Nếu như GTSD là thuốc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hóa.

Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích lượng giá trị
hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa?

*Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:

- 2 thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thiếu 1
trong 2 thì không thành hàng hóa.

- Mối quan hệ này là mối quan hệ mâu thuẫn thể hiện ở chỗ:

+ Đối với người bán: chỉ quan tâm tới giá trị của hàng hóa, nếu như phải quan tâm
đến GTSD thì chẳng qua là muốn có giá trị lớn hơn.

+ Đối với người mua: chỉ quan tâm tới GTSD, song, để có GTSD mà mình cần thì
người mua phải trả giá trị cho người bán.

 Quá trình thực hiện giá trị và GTSD tách rời nhau, sự tách rời này phản ánh
tính mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa.

*Thước đo lượng giá trị hàng hóa:

- Giá trị hàng hóa được phân tích cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa
là lao động xã hội cần kết tinh trong hàng hóa, lượng giá trị hàng hóa là lượng hao
phí lao động để xã hội sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng hao phí lao động được đo
bằng thước đo thời gian như: 1h, 1 ngày,…Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng được
đo bằng thước đo thời gian.

4
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Trong thực tế, do điều kiện và kỹ thuật sản xuất khác nhau nên những người sản
xuất có thời gian lao động cá biệt khác nhau khi cùng sản xuất ra 1 đơn vị hàng
hóa.

Do đó, để đo lường giá trị hàng hóa người ta sử dụng thước đo thời gian lao động xã
hội cần thiết.

+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, với kỹ thuật sản xuất trung bình,
trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình, gắn với 1 hoàn cảnh lao
động xã hội nhất định.

-Phương pháp đo lường giá trị hàng hóa:

+ Phương pháp thống kê: là thời gian lao động xã hội cần thiết được quy về thời gian
lao động cá biệt làm ra 1 đơn vị hàng hóa của cơ sở sản xuất mà cung cấp phần lớn
hàng hóa đó trên thị trường.

+ Phương pháp bình quân gia quyền: tính trung bình thời gian lao động cá biệt để
làm ra số lượng hàng hóa của các cơ sở.

*Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:

- Năng suất lao động(NSLĐ): là khái niệm phản ánh năng lực sản xuất của lao động
được đo bằng số lượng sản phẩm làm ra tròn 1 đơn vị thời gian và được chia thành
2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Khi NSLĐ xã hội tăng lên thì số lượng hàng
hóa làm ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên. Do đó, thời gian lao động xã hội cần
thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống, tức giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm.

=> NSLĐ chịu tác động bởi các nhân tố sau:

+ Trình độ phát triển của KH-KT, trình độ kết hợp các yếu tố sản xuất.

+ Trình độ khéo léo của người lao động.

+ Các điều kiện tự nhiên.

5
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

-Cường độ lao động: là khái niệm phản ánh mức độ căng thẳng và mệt nhọc của
người lao động, được đo bằng lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian.

+ Khi cường độ lao động tăng lên thì lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian
tăng làm cho số lượng hàng hóa làm ra tăng lên tương ứng. Do đó, lượng hao phí lao
động kết tinh trong 1 sản phẩm không đổi, giá trị 1 sản phẩm không đổi. Tuy nhiên,
tổng giá trị sản phẩm sẽ tăng lên.

*Mức độ phức tạp của lao động:

- Giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, lao động
được chia thành lao động giản đơn và lao động phức tập, trong đó, lao động giản
đơn là lao động mà bất cứ 1 người bình thường nào cũng có thể thực hiện được. Còn
lao động phức tạp phải thông qua đào tạo, huấn luyện.

=> Để cho hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động giản đơn có quan hệ bình đẳng
với hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động phức tạp thì người ta tìm cách quy
lao động phức tạp thành lao động giản đơn. Do đó, giá trị 1 đơn vị hàng hóa được
do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.

*Phân biệt NSLĐ và cường độ lao động:

- NSLĐ tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản phẩm
giảm tương ứng và tổng giá trị sản phẩm không đổi. VD: tăng NSLĐ lên 2 lần thì
giá trị 1 sản phẩm giảm 2 lần nhưng tổng số sản phẩm vẫn như vậy.

-Cường độ lao động tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản
phẩm không đổi và tổng giá trị sản phẩm tăng tương ứng.

Câu 3: Nêu các hình thái của tiền tệ? Bản chất của tiền tệ là gì?

1,Các hình thái của tiền tệ: tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của các hình
thái giá trị.

* Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên

6
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- KN: là hình thái phôi thai của giá trị, nó gắn với giai đoạn đầu của sản xuất và trao
đổi hàng hóa và được thể hiện ra là sự trao đổi ngẫu nhiên giữa hàng hóa này với
hàng hóa khác.

- Đặc điểm:

+ Trong hình thái giá trị giản đơn, vải không tự thể hiện được giá trị của mình mà
phải thông qua thóc, do đó, giá trị của vải được gọi là hình thái tương đối của giá trị.
Thóc là phương tiện biểu hiện giá trị của vải. Do đó nó được gọi là hình thái ngang
giá của giá trị.

+ Trong hình thái giá trị giản đơn, mỗi 1 hàng hóa chỉ có quan hệ với 1 hàng hóa duy
nhất khác biệt với nó.

*Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.

- Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển theo 1 trình độ mới,
trao đổi hàng hóa trở nên phổ biến hơn, mỗi hàng hóa không chỉ quan hệ với 1 hàng
hóa duy nhất khác biệt với nó mà nó còn được mở rộng ra ở 1 số hàng hóa khác.
Khi đó ra đời hình thái mở rộng.

- Đặc điểm:

+ Trong hình thái giá trị mở rộng, hình thái vật ngang giá được mở rộng từ hàng hóa
này sang hàng hóa khác.

+ Trong hình thái giá trị mở rộng trao đổi vẫn diễn ra 1 cách trực tiếp.

*Hình thái chung của giá trị

- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển, trao đổi hàng
hóa trở nên phổ biến và phức tạp hơn: người có vải thì cần thóc nhưng người có
thóc thì không cần vải mà cần 1 hàng hóa khác, khi đó trao đổi phải diễn ra thông
qua khâu trung gian. Tức là người ta đem hàng hóa của mình lấy hàng hóa được
nhiều người ưa chuộng, sau đó, dùng hàng hóa đó đổi lấy hàng hóa mà mình cần.
Khi đó ra đời hình thái chung của giá trị.
VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 0,1 chỉ vàng = 1m vải

7
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

-Đặc điểm:

+ Trong 1 hình thái chung của giá trị hình thành hình thái vật ngang giá chung.
Tuy nhiên, hình thái vật ngang giá chung chưa cố định, mỗi địa phương có có hình
thái vật ngang giá chung khác nhau.

+ Trong hình thái của giá trị: tỷ lệ trao đổi chưa được cố định.

*Hình thái tiền tệ:

- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển ở trình đọ cao hơn nữa,
trao đổi hàng hóa trở nên thực sự phổ biến, việc tồn tại hình thái vật ngang giá
chung khác nhau đã ngăn cản quá trình trao đổi. Do đó đòi hỏi phải hình thành 1
hình thái vật ngang giá chung thống nhất và hình thái vật ngang giá chung được cố
định lại ở 1 hàng hóa độc tôn duy nhất. Khi đó hình thái tiền tệ ra đời.

VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 1m vải = 0,1 chỉ vàng.

-Đặc điểm:

+ Ban đầu người ta sử dụng nhiều kim loại làm tiền sau đó được chốt lại ở bạc và
vàng, cuối cùng chốt lại ờ vàng. Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì có đặc tính là ít bị
hư hỏng, dễ dát mỏng và kết sợi. Đặc biệt, 1 khối lượng nhỏ của nó chứa đựng 1
khối giá trị lớn.

+ Khi tiền tệ ra đời, toàn bộ thế giới hàng hóa được chia thành 2 cực, 1 bên là các
hàng hóa bằng vàng, 1 bên là các hàng hóa thông thường. Đến đây, tất cả các hàng
hóa thông thường có 1 giá trị biểu hiện chung nhất, nhờ đó tỷ lệ trao đổi được cố
định lại.

2, Bản chất của tiền tệ

-Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa, là vật ngang giá
chung thống nhất, thể hiện lao động xã hội là biểu hiện mối quan hệ giữa người sản
xuất hàng hóa với nhau

8
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 4: Nêu các chức năng của tiền tệ? Làm rõ chức năng thước đo giá trị và chức
năng phương tiện lưu thông.

-Tiền tệ có 5 chức năng sau:

+Chức năng thước đo giá trị

+ Chức năng phương tiện lưu thông

+ Chức năng cất trữ

+ Chức năng phương tiện thanh toán

+ Tiền tệ thế giới

*Chức năng thước đo giá trị:

- Là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo lường giá trị của các hàng hóa
khác và để đo lường được giá trị của hàng hóa khác thì tiền phải có đủ giá trị, tức là
tiền vàng. Tuy nhiên, khi đo lường giá trị của các hàng hóa khác thì không nhất thiết
phải bằng tiền mặt, chỉ cần so sánh với 1 lượng vàng nhất định trong ý tưởng. Sở dĩ
có thể làm như vậy vì giữa giá trị của hàng hóa và giá trị vàng có 1 tỷ lệ nhất định.
Cơ sở của tỷ lệ đó là hao phí lao động xã hội để làm ra các hàng hóa đó.

- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự
chi phối bởi giá trị ngoài ra còn chịu sự chi phối bởi quan hệ cung cầu, bởi giá trị
của tiền. Trong đó giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá
trị.

- Để đo lường được giá trị của hàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo
lường. Đơn vị phân chia tiền tệ và các phần phân chia của nó được gọi là tiêu chuẩn
của giá cả. Như vậy với tư cách là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo lường
các hàng hóa khác còn với tư cách là giá cả thì tiền được dùng để đo lường bản thân
kim loại để làm tiền. Trong quá trình vận động, giá trị của tiền có thể thay đổi, điều
đó phụ thuộc vào hao phí lao động làm ra nó. Song sự thay đổi đó không làm ảnh
hưởng tới sự thay đổi của giá cả và tiền.

* Chức năng phương tiện lưu thông:

9
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Là phương tiện lưu thông thì tiền đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao
đổi hàng hóa. Khi tiền đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi thì làm cho
hành vi bán và hành vi mua tách rời nhau về cả không gian và thời gian. Sự tách rời
này tiềm ẩn nguy cơ các cuộc khủng hoảng kinh tế.

- Trao đổi hàng hóa lấy tiền là môi giới trung gian được gọi là lưu thông hàng
hóa. Trong lưu thông hàng hóa, ban đầu tiền tham gia dưới hình thức vàng thoi hay
bạc nén. Sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị
hao mòn, mất đi 1phần giá trị. Tuy nhiên nó vẫn được coi là còn đủ giá trị, sở dĩ như
vậy là do tiền chỉ đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi và chỉ thực hiện
chức năng trong chốc lát.=> Lợi dụng thực tế đó, nhà nước đúc tiền thấp hơn giá trị
thật của nó, làm cho giá trị thật của tiền và giá trị danh nghĩa của nó tách rời nhau.
Sự tách rời này là nguyên nhân ra đời tiền giấy.

- Tiền giấy không có giá trị nhưng không vì thế mà có thể phát hành và lưu
thông tiền giấy 1 cách tùy tiện. Việc phát hành tiền giấy và lưu thông phải tuân theo
quy luật lưu thông tiền giấy: số lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông phải
tương ứng với số lượng tiền thật đáng ra phải lưu thông mà tiền giấy biểu trưng.=>
Khi lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông nhiều hơn số lượng tiền cần thiết
tham gia vào lưu thông thì sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát.

Câu 5: Công thức tính số lượng tiền cần trong lưu thông (hỏi lt, không có bt)

-TH1: Khi tiền chưa đóng vai trò là phương tiện thanh toán

Số lượng tiền cần trong lưu thông = Tổng giá cả HH đem ra bán/ Số vòng quay TB

-TH2: Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán

Số lượng tiền cần trong lưu thông = (Tổng giá cả HH bán ra – Tổng giá cả HH bán
chịu + Tổng giá cả HH đến kỳ trả hạn – Tổng giá cả HH khấu trừ cho nhau) / Số
vòng quay TB của tiền

10
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật giá trị và tác dụng của nó

*Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của quy luật sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tác động của quy
luật giá trị.

*Nội dung:

- Yêu cầu chung của quy luật giá trị:

+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.

+ Trong sản xuất: mỗi 1 người sản xuất là 1 chủ thể kinh tế độc lập, họ tự quyết định
sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào. Họ tự quyết định hao phí lao động cá biệt
của mình trong sản xuất. Song, giá trị thị trường của hàng hóa không xác định trên
hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Do đó để sản
xuất và bù đắp được chi phí và có lãi thì người sản xuất phải điều chỉnh được hao
phí lao động cá biệt của mình theo hao phí lao động xã hội cần thiết.

+ Trong lưu thông: trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết, trao đổi phải được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.

-Cơ chế thể hiện quy luật:

+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự chi
phối của giá trị, ngoài ra nó còn chịu tác động bởi các nhân tố: quan hệ cung cầu,
cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Các nhân tố này làm cho giá cả tách rời ra khỏi
giá trị và vận động lên xuống quanh trục giá trị. Sự vận động của giá cả xung quanh
trục giá trị thể hiện cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.

+ Nếu ta xét ở từng thời điểm thì có thể giá trị và giá cả hàng hóa bằng nhau. Còn
xét ở phạm vi toàn xã hội ở 1 khoảng thời gian dài thì tổng giá cả luôn luôn bằng giá
trị.

*Tác dụng của quy luật giá trị:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông:

+ Có nghĩa là điều hòa, phân phối các yếu tố sản xuất trong lưu thông.
11
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Đối với sản xuất: tác dụng điều tiết của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự
vận động của giá cả, dưới sự chi phối của quan hệ cung- cầu. Ở những ngành sản
xuất nào có cung < cầu, giá cả > giá trị thì người sản xuất sẽ có lãi, ngành sản xuất
đó sẽ thu hút những người sản xuất ở ngành khác dịch chuyển sang do đó ngành sản
xuất sẽ không ngừng được mở rộng. Ngược lại, ở những ngành sản xuất nào mà cung
> cầu, giá cả < giá trị thì người sản xuất sẽ bị thua lỗ, sản xuất của ngành đó sẽ không
ngừng bị thu hẹp.

+ Đối với lưu thông: tác dụng của quy luật giá trị cũng được thể hiện thông qua sự
vận động của giá cả, hàng hóa có xu hướng chảy từ nơi có giá cả thấp sang nơi có
giá cả cao, nhờ đó mà lưu thông được xuyên suốt.

-Kích thích cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa quá trình sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.

+ Trong sản xuất hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình trong quá trình sản xuất. Song giá trị thì trường của hàng hóa được xác
định không dựa trên hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết. Do đó để có lãi thì người sản xuất phải làm cho hao phí lao động cá biệt
của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, người sản xuất phải
cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa quá trình sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhằm tăng NSLĐ.

-Chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

+ Trong nền sản xuất hàng hóa, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất có lãi và ngày càng trở
nên giàu có. Ngược lại, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt cao
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất bị thua lỗ dẫn đến phá sản và trở
nên nghèo khó. Như vậy quy luật giá trị thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hóa
giàu nghèo trong xã hội.

Câu 7: Trình bày nội dung công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản.

*Công thức chung của tư bản:

12
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Mọi tư bản ban đầu đều là 1 số lượng tiền nhất định. Song, bản thân tiền không
phải là tư bản, tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được tích lũy với 1 lượng đủ lớn, được
đưa vào sản xuất kinh doanh để đem lại giá trị tăng thêm. Như vậy giữa tiền thông
thường với tư bản có sự khác nhau cơ bản.

- Tiền thông thường vận động theo công thức: H-T-H (hàng- tiền-hàng). Sự vận
động này được gọi là lưu thông hàng hóa giản đơn. Tư bản vận động theo công thức:
T-H-T (tiền-hàng-tiền) được gọi là lưu thông tư bản.

+ Giống nhau giữa 2 công thức: đều bao gồm 2 hành vi mua và bán, đều bao gồm 2
nhân tố đối diện nhau là tiền và hàng.

+ Khác nhau:

. Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì khởi động là hành vi bán và kết thúc là hành
vi mua. Trong đó tiền đóng vai trò là môi giới trung gian. Còn trong lưu thông tư
bản thì khởi đầu là hành vi mua và kêt thúc là hành vi bán và hàng hóa đóng vai trò
là môi giới trung gian.

. Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Do đó mục đích các
hàng hóa tham gia vào lưu thông tư bản là giá trị tăng thêm. Nếu tiền thu về chỉ bằng
quá trình rút ra thì quá trình lưu thông là vô nghĩa. Do đó, công thức của tư bản sẽ
phải là: T-H-T’. Trong đó T’=T +ΔT( ΔT là giá trị tăng thêm hay còn gọi là giá trị
thặng dư). Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.

-Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Quá trình lưu thông
sẽ kết thúc khi người tham gia đạt được giá trị sử dụng mà mình cần.

- Mục đích của lưu thông tư bản là giá trị tăng thêm tức giá trị thặng dư. Sự lớn lên
của giá trị là không có giới hạn, do đó quá trình lưu thông tư bản không có giới
hạn.

=> Mọi tư bản đều vận động theo công thức: T-H-T’ cho dù nó là tư bản công nghiệp,
tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay hay tư bản khác.

*Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.

13
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Tư bản ứng trước tức là tư bản được đưa vào lưu thông. Sau khi quay trở lại với
người chủ của nó có kèm theo giá trị thặng dư. Từ đó, câu hỏi được đặt ra: có phải
do bản chất của lưu thông sinh ra giá trị thặng dư?

- Trong lưu thông: Nếu trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá thì chỉ có sự
thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng, từ hàng thành tiền mà không thể có giá
trị tăng thêm, còn trong trường hợp trao đổi không theo nguyên tắc ngang giá:

+ Giả sử nhà tư bản bán hàng hóa của mình cao hơn 10% thì xét ở hành vi bán nhà
tư bản thu được 10% giá trị tăng thêm. Song khi đóng vai trò là người mua, nhà tư
bản sẽ phải sẽ phải mua hàng hóa cao hơn 10%. Kết hợp hành vi mua và hành vi
bán, nhà tư bản không thu được giá trị tăng thêm.

+ Giả sử nhà tư bản mua hàng hóa giảm hơn giá trị của nó là 10% thì cũng giống
như trường hợp trên, khi đóng vai trò là người bán thì nhà tư bản cũng phải bán hàng
hóa đó thấp hơn giá trị của nó là 10%, do đó, nhà tư bản không thu được giá trị tăng
thêm.

+ Giả sử nhà tư bản mua được hàng hóa đó thấp hơn 10%, bán được hàng hóa cao
hơn giá trị 10% thì xét ở hành vi mua bán của nhà tư bản này, nhà tư bản thu được
20% giá trị tăng thêm. Tuy nhiên nếu xét ở phạm vi toàn xã hội thì 20% giá trị tăng
thêm mà nhà tư bản thu được là do sự mất đi của người khác mà có, tổng giá trị xã
hội không thay đổi.

 Như vậy lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư.

-Xét ngoài lưu thông: Nếu người trao đổi hàng hóa đứng 1 mình với hàng hóa của
anh ta thì giá trị hàng hóa đó không thể tăng thêm. Muốn hàng hóa có giá trị tăng
thêm thì người trao đổi hàng hóa phải bỏ thêm hao phí lao động của mình vào hàng
hóa đó.

VD: Thu mua 1m vải : 10$, bán áo ra: 20$ => chênh lệch 10$. Không phải do giá trị
của miếng vải tăng mà là do hao phí lao động của người thợ may chiếc áo tạo ra.

 Như vậy, tư bản không xuất hiện từ lưu thông mà cũng không thể xuất hiện
ở bên ngoài lưu thông, đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư
bản.
14
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 8: Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động.

-Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người sử dụng trong quá trình sản
xuất ra những vật có ích. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
Tuy nhiên không phải mọi quá trình sản xuất sức lao động đều là hàng hóa. Sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có những điều kiện nhất định.

- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:

+ Người lao động phải được tự do về thân thể, được quyền làm chủ sức lao động của
mình và được quyền bán sức lao động của mình.

+ Người lao động phải bị tước đoạt các tư liệu sản xuất tư bản. Sau đó để tồn tại họ
buộc phải bán sức lao động của mình.

Kết luận: Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có đầy đủ của 2 điều kiện trên.
Thiếu 1 trong 2 điều kiện đó, sức lao động không thể trở thành hàng hóa. Sức lao
động trở thành hàng hóa là điều kiện cơ bản để tiền chuyển hóa thành tư bản và đó
là dấu hiệu ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

*2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động:

- Giá trị: Cũng giống như hàng hóa thông thông thường, giá trị sức lao động cũng
được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động. Song, sức lao động chỉ tồn tại dưới dạng năng lực sống của con người.
Do đó để tái sản xuất ra sức lao động thì người công nhân phải được tiêu dùng 1 số
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Chỉ có như vậy, sức lao động mới được tái sản
xuất ra 1 cách lien tục. Giá trị sức lao động được đo bằng cách gián tiếp thông qua
giá trị các tư liệu sinh hoạt ấy.

Ngoài ra, sức lao động còn mang yếu tố tinh thần và lịch sủ. Điều đó có nghĩa là,
ngoài nhu cầu về vật chất thì người công nhân còn có nhu cầu về văn hóa, tinh thần.
Tuy rằng sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử song ở mỗi thời kỳ nhất định,
tổng các nhu cầu ấy là 1 đại lượng xác định. Do đó giá trị sức lao động cũng là 1 đại
lượng xác định, nó bao gồm các bộ phận cơ bản cấu thành sau đây:

15
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Giá trị các tư liệu sinh hoạt, vật chất, tinh thần cần thiết cho người công nhân và
con cái họ.

+ Phí tổn đào tạo người công nhân.

+ Giá trị sức lao động chịu tác động bởi 2 nhân tố: nhu cầu trung bình của xã hội
tăng lên thì giá trị sức lao động cũng tăng lên; năng suất lao động xã hội tăng lên thì
giá trị sức lao động giảm xuống.

+ Sự tác động của 2 nhân tố trái chiều nhau tới giá trị sức lao động làm cho giá trị
của sức lao động biến thiên 1 cách phức tạp.

-Giá trị sử dụng: Cũng giống như hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của sức lao
động cũng chỉ được thể hiện ra trong quá trình sử dụng nó. Song khác biệt với hàng
hóa thông thường, trong tiêu dùng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị mất đi. Còn
trong tiêu dùng hàng hóa sức lao động thì nó tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư:

v1=> sản xuất => v+m ; v2=> sản xuất => v+m

Như vậy, giá trị sử dụng của sức lao động có 1 tính chất đặc biệt. Đó là nguồn gốc
tạo ra giá trị thặng dư, nó cho ta chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản.

Câu 9: Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư?

-Mục đích của quá trình sản xuất TBCN không phải là sản xuất ra giá trị sử dung mà
là sản xuất ra giá trị thặng dư. Song để sản xuất ra được giá trị thặng dư thì nhà sản
xuất phải sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó vì giá trị sử dụng là vật mang trong nó
giá trị thặng dư. Do đó quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư và quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng.

- Quá trình sản xuất TBCN có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Người công nhân làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản, lao động của người
công nhân thuộc về nhà tư bản.

16
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Sản phẩm do 1 người công nhân sản xuất ra không thuộc về người công nhân mà
thuộc sở hữu của nhà tư bản.

VD: Về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư có các giả định nghiên cứu sau:

+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì cần có 10kg bông, giá của 10kg bông là 10$.

+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì người công nhân phải làm việc trong 6h. Trong 6h đó
máy móc hao mòn 2$.

+ Toàn bộ giá trị của bông và giá trị của hao mòn máy móc được dịch chuyển hoàn
toàn vào sợi.

+ Giá trị sức lao động của 1 người công nhân trong ngày là 3$, ngày làm việc là 12h,
mỗi 1h người công nhân tạo ra được giá trị mới là 0,5$.

+ Quá trình sản xuất sợi diễn ra đúng theo thời gian lao động xã hội cần thiết (giá cả
bằng giá trị):

. Giả sử nhà tư bản chỉ bắt người công nhân làm việc 6h/ngày. Khi đó chi phí sản
xuất mà nhà tư bản bỏ ra sẽ là: 10$+ 2$+ 3$= 15$

. Giá trị mới mà nhà tư bản thu về là 10$+ 2$+ (6*0,5$)= 15$

=>Như vậy tiền thu về của nhà tư bản chỉ bằng tiền ứng ra trong sản xuất. Do đó tiền
ứng ra của nhà tư bản chưa trở thành tư bản.

. Khi người công nhân làm việc 12h/ngày thì chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra
là: 20$+ 4$+ 3$= 27$

. Giá trị thu về là: 20$+ 4$+ (12*0,5$)=30$

=>Như vậy, nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là 3$. Do đó tiền ứng ra của nhà tư
bản đã trở thành tư bản.

Kết luận:

-Giá trị sản phẩm mới được chia làm 2 phần:

17
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Phần 1 là giá trị các tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể mà được bảo toàn và được
dịch chuyển vào sản phẩm được gọi là giá trị cũ (c).

+ Phần 2 là giá trị mới do lao động trừu tượng của người công nhân tạo ra, nó bằng
giá trị sức lao động+ giá trị thặng dư (v+m).

+ Giá trị sản phẩm được xác định bởi công thức: w= c+v+m

=>Như vậy, giá trị thặng dư là giá trị mới rơi ra ngoài giá trị sức lao động của người
công nhân bị nhà tư bản chiếm không.

- Ngày lao động được chia làm 2 phần, phần ngày lao động của người công
nhân tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất
yếu (t), lao động diễn ra trong khoảng thời gian này gọi là lao động tất yếu; phần còn
lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư (t’), lao động diễn ra trong
khoảng thời gian này gọi là lao động thặng dư.

- Nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cho ta chìa khóa để giải quyết
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chỉ trong lưu thông thì nhà tư bản mới
mua được hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động, sau đó, nhà tư bản sử dụng
hàng hóa đó để sản xuất ra giá trị thặng dư. Do vậy, tư bản không xuất hiện từ “lưu
thông” và cũng không xuất hiện ở bên ngoài lưu thông.

Câu 10: Bản chất của tư bản? Tư bản bất biến và tư bản khả biến là gì?

*Bản chất của tư bản: - Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: Mọi yếu tố của vật
chất đều là tư bản. Mác khẳng định: Bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản,
nó chỉ trở thành tư bản khi nó thuộc sở hữu của nhà tư bản, được nhà tư bản sử dụng
để sản xuất ra giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân làm thuê. Tư bản là 1
quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do người
công nhân sản xuất ra.

* Tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v):

Để tiến hành sản xuất hàng hóa thì nhà tư bản phải ứng ra 1 số lượng tư bản nhất
định để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.

18
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

-Xét bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất được chia làm nhiều
loại:

+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất song chỉ
được dịch chuyển 1 phần giá trị vào sản phẩm trong 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu
kì sản xuất thì hình thái vật chất vẫn như cũ.

+ Nguyên liệu, vật liệu tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và dịch chuyển
toàn bộ giá trị vào sản phẩm tròn 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu kì sản xuất thì
hình thái vật chất biến đổi.

=>Cho dù là bất kì tư liệu sản xuất nào thì giá trị của chúng dịch chuyển vào sản
phẩm không lớn hơn giá trị của chúng đã bị tiêu dùng. Mác gọi bộ phận tư bản này
là tư bản bất biến (c ).

+ Như vậy, tư bản bất biến là bộ phận biến thành tư liệu sản xuất, nhờ lao động cụ
thể mà giá trị của nó được bảo toàn và dịch chuyển sang sản phẩm.

- Xét bộ phận tư bản biến thành sức lao động:

+ Một mặt nó bị mất trong quá trình tiêu dùng của người công nhân mặt khác bằng
lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư. Mác gọi bộ phận tư bản
này là tư bản khả biến (v).

+ Như vậy, tư bản khả biến là bộ phận biến thành sức lao động nhờ lao động trừu
tượng mà lớn lên.

=>Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Tư bản khả biến có vai trò quyết định quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Cơ sở
để phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: dựa vào vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

Câu 11: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Phân biệt với giá trị
thặng dư siêu ngạch.

*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:

19
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất
ra bằng cách này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.

VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)

Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’= =100%

Giả sử ngày lao động được kéo dài thêm 2h, thời gian lao động tất yếu không
đổi. Khi đó cơ cấu mới của ngày lao động:

N=10h => 4t => 6t’ => m’ *100% = 150%

Như vậy, để theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài
ngày lao động. Tuy nhiên, việc kéo dài lại gặp phải giới hạn trên và giới hạn dưới:
thời gian lao động tất yếu < thời gian lao động ngày < 24h.

*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:

- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trong điều kiện ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư sản xuất ra
bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.

VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)

Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’= =100%

Giả sử t =3h =>m’ = 100% = 166%

-Vì thời gian lao động tất yếu liên quan đến giá trị sức lao động do đó, để giảm được
thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động. Mà giá trị sức lao động
được đo 1 cách gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt mà người công nhân

20
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

tiêu dùng, do đó, phải giảm được giá trị các tư liệu sinh hoạt ấy: t giảm=> sức lao
động giảm=> tư liệu sinh hoạt giảm=> năng suất lao động xã hội tăng=> thời gian lao
động xã hội cần thiết giảm. Đặc biệt là trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt.

* Giá trị thặng dư siêu ngạch:

- Là giá trị thặng dư thu được nhờ tăng năng suất lao động cá biệt làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng lớn nhất, là động lực mạnh mẽ nhất
thúc đẩy nhà tư bản tìm cách cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa quá trình sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động cá biệt.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, giữa chúng có điểm giống nhau là: đều có nguồn gốc từ tăng năng suất lao động
cá biệt và giữa chúng có những đặc điểm khác nhau cơ bản sau:
GTTD tương đối GTTD siêu ngạch
- Là kết quả của tăng NSLĐ xã hội - Là kết quả của tăng NSLĐ cá biệt
- Do toàn bộ các nhà tư bản thu - Do 1 số ít các nhà tư bản có kỹ
được, phản ánh mối quan hệ giữa thuật sản xuất tiên tiến thu được,
tư bản với lao động phản ánh sự cạnh tranh giữa các
nhà tư bản

Câu 12: Phân tích quá trình tích lũy tư bản.

*Thực chất của tích lũy tư bản:

- Mục đích của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là theo đuổi giá trị thặng dư
tối đa. Để thực hiện được mục đích đó thì nhà tư bản phải không ngừng mở rộng sản
xuất. Muốn vậy nhà tư bản phải chuyển 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm cho tư bản bất biến và khả biến. Quá trình đó được gọi là tích lũy tư bản.

- Như vậy, tích lũy tư bản là quá trình chuyển 1 phần giá trị thặng dư thành tư
bản hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.

VD: Giả sử cho:

21
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Quy mô sản xuất năm 1: 80c+ 20v+ 20m

+ Nhà tư bản lấy 10m đưa vào quỹ tích lũy, 10m này sẽ được phân bổ thành 8c+2v

+ m’= 100% thì quy mô sản xuất năm 2 là 88c+ 22v+22m. Vì vậy quy mô sản xuất
năm 2 đã được mở rộng và giá trị thặng dư được sản xuất ra đã tăng lên.

*Kết luận:

- Nghiên cứu quá trình tích lũy tư bản cho thấy, nguồn gốc duy nhất của chủ
nghĩa tư bản là giá trị thặng dư, tư bản tích lũy càng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ tư bản, tư bản ứng trước chỉ là “giọt nước trong dòng sông tích lũy”.

- Tích lũy tư bản làm cho quyền tư hữu tư bản chủ nghĩa biến thành quyền
chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, trao đổi thực
hiện theo nguyên tắc ngang giá, do đó, chưa có hiện tượng người này chiếm đoạt lao
động của người khác. Còn trong nền sản xuất tư bản nhờ quyền tư hữu về tư liệu sản
xuất mà nhà tư bản không những chiếm được 1 phần lao động không công của người
công nhân, sở hữu hợp pháp phần lao động của người công nhân đó mà không vi
phạm quy tắc ngang giá của quy luật giá trị.

* Động cơ:

- Quy luật giá trị thặng dư: Để theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, nhà tư bản
không ngừng mở rộng sản xuất và coi đó là phương thức cơ bản để theo đuổi giá trị
thặng dư tối đa. Do đó nhà tư bản không ngừng thực hiện quá trình tích lũy.

- Cạnh tranh thúc đẩy nhà tư bản thực hiện quá trình tích lũy nhằm nâng cao
năng lực của mình và đạt lợi thế trong cạnh tranh.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:

- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, do đó quy mô tích lũy tư bản
trước hết phụ thuộc vào sự phân chia giá trị thặng dư thành 2 quỹ: quỹ tích lũy và
quỹ tiêu dùng. Nếu tích lũy này lớn lên, tích lũy kia sẽ nhỏ đi và ngược lại. Nếu như
tỷ lệ giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng đã được xác lập thì khi đó, quy mô tích lũy
tư bản sẽ phụ thuộc vào quỹ giá trị thặng dư và chịu tác động của các nhân tố:

22
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng cách: kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao
động hoặc cắt xén tiền công. Biện pháp này sẽ làm tăng giá trị thặng dư tuyệt đối,
tăng quy mô tích lũy tư bản.

+ Trình độ năng suất lao động xã hội: 1 mặt, tăng NSLĐ xã hội sẽ làm tăng giá trị
thặng dư tương đối do đó sẽ làm tăng quy mô tích lũy. Mặt khác, tăng NSLĐ xã hội
sẽ làm cho giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm khi đó quy mô tích lũy tư bản trên thực tế
sẽ tăng lên.

+ Sự chênh chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: trong sản
xuất máy móc tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và khấu hao 1 phần giá trị vào
sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất. Tuy nó bị mất đi 1 phần giá trị song máy móc vẫn
có tác dụng như còn đủ giá trị, máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản
được sử dụng và tiêu dùng càng lớn, nhà tư bản càng lợi dụng được lao động quá
khứ để nô dịch lao động hiện tại nhờ đó giá trị thặng dư được càng nhiều, quy mô
tích lũy tư bản sẽ tăng lên.

+ Quy mô của tư bản ứng trước: tư bản ứng trước càng lớn thì giá trị thặng dư được
sản xuất ra càng nhiều do đó quy mô tích lũy tư bản sẽ càng tăng.

Câu 13: Trình bày tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.

*Tuần hoàn:

- Là sự vận động liên tục của tư bản, trải qua 3 giai đoạn mang 3 hình thái khác nhau,
thực hiện 3 chức năng khác nhau, cuối cùng quay trở về hình thái đầu tiên có kèm
theo giá trị thặng dư.

+ Công thức: T-H (tư liệu sx, sức lao động)-H’-T’

+ Giai đoạn lưu thông (T-H): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản là
tiền tệ, chức năng là mua các yếu tố sản xuất. Kết thúc giai đoạn này, tư bản tiền tệ
trở thành tư bản sản xuất.

+ Giai đoạn sản xuất (H-H’): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái là tư bản
sản xuất, chức năng là kết hợp với các yếu tố trong quá trình sản xuất để sản xuất ra

23
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

hàng hóa mà trong đó chứa đựng giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này, tư bản sản
xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.

+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái là tư
bản hàng hóa, chức năng là thực hiện khối lượng giá trị của hàng hóa được sản xuất
ra. Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ kèm theo giá
trị thặng dư.

-Kết luận:

+ Trong các giai đoạn tuần hoàn tư bản thì giai đoạn sản xuất giữ vai trò quyết định.
Giai đoạn này thực hiện mục đích của quá trình sản xuất tư bản công nghiệp là sản
xuất ra giá trị thặng dư.

+ Để tuần hoàn tư bản diễn ra 1 cách liên tục thì các giai đoạn tuần hoàn phải diễn
ra 1 cách liên tục. Các hình thái tư bản cũng phải tồn tại và chuyển hóa nhau 1 cách
đều đặn.

+ Trong tuần hoàn, tư bản tồn tại ở 3 hình thái: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản
hàng hóa. Đó không phải là 3 tư bản khác nhau mà là 3 hình thái của tư bản công
nghiệp, trong quá trình vận động việc tư bản công nghiệp tồn tại ở 3 hình thái đã
chứa đựng khả năng tách rời ra của chúng để trở thành các tư bản độc lập sau này.

*Chu chuyển:

- Tuần hoàn tư bản được xem xét như 1 quá trình không ngừng đổi mới và lặp đi lặp
lại được gọi là chu chuyển tư bản. Nghiên cứu chu chuyển tư bản người ta đề cập tới
2 nội dung cơ bản: thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển.

+ Thời gian chu chuyển của tư bản: Là thời gian được tính từ khi tư bản ứng ra dưới
1 hình thái nhất định cho đến khi nó quay trở về hình thái đó có kèm theo giá trị
thặng dư: thời gian= thời gian sản xuất + thời gian lưu thông.

+ Thời gian sản xuất: là thời gian tư bản nằm trong quá trình sản xuất: thời gian sản
xuất= thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất.

. Thời gian lao động: là thời gian con người sử dụng tư liệu lao động và đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm.
24
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

. Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian đối tượng lao động bán thành phẩm,
không chịu sự tác động của lao động mà chỉ chịu sự tác động của các điều kiện tự
nhiên.

. Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian tư liệu sản xuất được mua về ở dạng dự trữ
để đảm bảo cho sản xuất diễn ra 1 cách liên tục.

=>Thời gian sản xuất phụ thuộc và quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực
kết hợp với yếu tố của sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

+ Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong quá trình lưu thông bao gồm
thời gian mua và thời gian bán. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào tính chất thuận
lợi hay khó khăn của thị trường, vào khoảng cách xa gần của thị trường và vào trình
độ phát triển của giao thông.

*Tốc độ chu chuyển của tư bản:

- Là số vòng chu chuyển của tư bản trong 1 khoảng thời gian nhất định.

𝑪𝑯
n= trong đó
𝒄𝒉

Câu 14: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động?

*Tư bản cố định:

- Là tư bản tồn tại dưới dạng: máy móc, thiết bị, nhà xưởng mà giá trị của nó chỉ
dịch chuyển 1 phần vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.

- Tư bản cố định dịch chuyển giá trị vào sản phẩm theo con đường hao mòn. Có 2
loại hao mòn:

+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về mặt vật chất do quá trình hoạt động của máy
móc hoặc sự tác động của điều kiện tự nhiên.

25
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về mặt giá trị do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật gây ra.

*Tư bản lưu động:

- Là tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động mà giá trị của nó
dịch chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.

- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động 1 mặt sẽ tiết kiệm được tư bản ứng
trước, mặt khác, sẽ tăng quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

=>Cơ sở để phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là căn cứ vào phương thức
dịch chuyển của chúng vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.

Câu 15: Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn.(
đọc hiểu để làm bài tập tái sản xuất, không thi lý thuyết)

*Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn:

- Khái niệm: sản xuất lặp lại năm sau với quy mô như năm trước.

- Trong tái sản xuất giản đơn, nhà tư bản sử dụng toàn bộ giá trị thặng dư vào quỹ
tiêu dùng.

- VD: Cho cơ cấu giá trị sản phẩm:

+ Xét KV1: 4000c là giá trị tư liệu sản xuất đã bị tiêu hao trong sản xuất cần phải
được bù đắp, về mặt hiện vật thì bộ phận này tồn tại dưới dạng tư liệu sản xuất. Do
đó bộ phận này được trao đổi trong nội bộ KV1. Còn 1000v + 1000m là toàn bộ tiền
công trả cho người công nhân ở KV1 và giá trị thặng dư được đưa vào quỹ tiêu dùng,
về mặt hiện vật thì bộ phận này là tư liệu sản xuất. Do đó bộ phận này được đem trao
đổi với KV2 để lấy tư liệu tiêu dùng.

+ Xét KV2: 500v + 500m là toàn bộ tiền công trả cho người công nhân ở KV2 và
giá trị thặng dư được sử dụng vào quỹ tiêu dùng. Về mặt hiện vật, bộ phận này tồn
tại ở dạng tư liệu tiêu dùng, sau đó nó được đem trao đổi trong nội bộ KV2. Còn
2000c là giá trị tư liệu sản xuất đã bị tiêu hao trong sản xuất về mặt hiện vật, bộ phận

26
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

này tồn tại dưới dạng tư liệu tiêu dùng. Do đó nó phải được đem trao đổi với KV1
để lấy tư liệu sản xuất.

=>Như vậy, sự trao đổi sản phẩm giữa 2 khu vực được thực hiện theo phương trình:

I(1000v +1000m)= II(2000c)

Sự trao đổi này đảm bảo cho 2 khu vực thực hiện được tái sản xuất giản đơn.

-Điều kiện thực hiện giá trị tái sản xuất giản đơn:

1, I(v+m) =II(c)

 phản ánh sự trao đổi sản phẩm giữa 2 khu vực

2, I( c +v +m)= I(c ) + II(c )

 phản ánh cung TLSX của XH = cầu TLSX ở cả 2 khu vực

3, II( c +v +m)= I( v +m) + II( v +m)

 phản ánh cung TLTD của XH = cầu TLTD ở cả 2 khu vực

*Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng:

- Khái niệm: là sản xuất lặp lại năm sau với quy mô lớn hơn năm trước.

- Để thực hiện tái sản xuất mở rộng thì nhà tư bản phải chuyển 1 phần giá trị thặng
dư vào quỹ tích lũy để phụ thêm cho tư bản bất biến và tư bản khả biến.

-VD: Cho
+ Xét KV1: giả sử nhà tư bản bỏ ra 500m vào quỹ tích lũy. Vì cấu tạo hữu cơ tư bản
của KV1 là 4:1 do đó 500m được phân chia thành 400c +100m. Khi đó KV1 sẽ
thành: (4000 + 400)c + (1000 +100)v + 500m. Theo cơ cấu này, bộ phận
I((1000 + 100)v +500m) sẽ được đem trao đổi với KV2 để lấy tư liệu tiêu dùng, sự
trao đổi này vượt cầu tư liệu sản xuất so với KV2 là 1600-1500=100. Sự vượt này
đảm bảo cho KV2 thực hiện được tái sản xuất mở rộng.

27
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

+ Xét KV2: vì cấu tạo hữu cơ tư bản là 2:1 do đó khi tư bản bất biến (c ) được phụ
thêm 100 thì tư bản khả biến (v) phải được phụ thêm 50. Nguồn tư bản phụ thêm
này được lấy từ giá trị thặng dư của KV2. Khi đó KV2 sẽ thay đổi cơ cấu giá trị sản
phẩm là: (1500 +100)c +(750 + 50)v + 600m.

=>Với sự thay đổi cơ cấu giá trị sản phẩm của 2 khu vực như vậy thì cả 2 khu vực
sẽ thực hiện được tái sản xuất mở rộng.

- Điều kiện của tái sản xuất mở rộng:


1, I(v +m) > II(c )

 pt trao đổi: I( v+ v +m1) = II( c + )

2, I( c + v +m) > II(c ) + I(c ): cung TLSX trong XH > cầu TLSX ở cả 2 khu vực.

 pt trao đổi: I( c + v + m) = I( c + ) + II( c + )

3, I( v + m) + II( v+ m) > II(c+v+m): giá trị mới ở 2 KV > cung TLTD của cả XH.

 Pt trao đổi: I( v+ +m1) +II(v+ +m1) = II( c+v+m)

Câu 16: Trình bày chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phân biệt với chi phí thực
tế.

-Để tiến hành sản xuất hàng hóa thì đòi hỏi phải chi phí 1 số lượng lao động nhất
định gọi là chi phí lao động. Chi phí lao động = chi phí thực tế. Giá trị hàng hóa w=
c+v+m. Tuy nhiên trong sản xuất, nhà tư bản không quan tâm tới chi phí lao động
mà chỉ quan tâm tới việc phải bỏ ra bao nhiêu tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức
lao động để tiến hành sản xuất hàng hóa. Mác gọi chi phí đó của nhà tư bản là chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu gọi chi phí sản xuất là k thì k= c + v. Khi đó,
công thức giá trị hàng hóa sẽ chuyển hóa thành w= k +m

- Giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí thực tế có sự khác nhau về cả
chất và lượng:

+ Về mặt chất: chi phí thực tế phản ánh đầy đủ hao phi lao động trong sản xuất hàng
hóa, nó tạo ra giá trị của hàng hóa. Còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ phản

28
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

ánh hao phí về tư bản của nhà tư bản trong sản xuất, không tạo ra giá trị của hàng
hóa.

+ Về mặt lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa nhỏ hơn chi phí thực tế
(c+v<c+v+m).

-Vì tư bản ứng trước được phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động mà tư
bản cố định chỉ dịch chuyển 1 phần giá trị vào sản phẩm trong 1 chu kì sản xuất.
Do đó, xét ở 1 chu kỳ sản xuất thì chi phí sản xuất TBCN < tư bản ứng trước.

- Tuy nhiên, trong nghiên cứu Mác giả định: toàn bộ giá trị của tư bản cố định dịch
chuyển vào sản phẩm trong 1 chu kỳ nên theo giả định đó thì không được gọi là tư
bản ứng trước.

-Kết luận: Sự hình thành phạm trù chi phí sản xuất TBCN đã xóa nhòa danh giới
giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến nhờ đó mà nó che đậy được bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản.

Câu 17: Phân biệt lợi nhuận (P) với giá trị thặng dư (m); tỷ suất lợi nhuận (P’)
với tỷ suất giá trị thặng dư (m’)?

*Giữa lợi nhuận với giá trị thặng dư:

- Lợi nhuận: là khoảng cách chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Do đó khi nhà tư bản bán hàng hóa giả định giá cả bằng giá trị thì
sẽ thu được 1 khoản tiền lời, khoản tiền này được gọi là lợi nhuận. Như vậy, khi
giá trị thặng dư được đem so sánh với với tư bản ứng trước và được coi là con đẻ
của tư bản ứng trước thì sẽ mang lại hình thức biến tướng lợi nhuận. Nếu ta gọi giá
trị lợi nhuận là P thì công thức giá trị hàng hóa sẽ biến thành w= k +P.

- Giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự khác nhau về chất và lượng:

+ Về mặt chất: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của
nó, đó là sự chiếm đoạt lao động không công của người làm thuê; còn phạm trù lợi
nhuận là hình thức thần bí hóa phạm trù giá trị thặng dư, nó che đậy bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản, sở dĩ như vậy là do:

29
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

. Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất TBCN thì danh giới giữa tư bản bất biến
và tư bản khả biến bị xóa. Do vậy, lợi nhuận được coi là con đẻ của tư bản ứng trước.

. Do giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có 1 khoảng chênh
lệch nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất TBCN và có thể
nhỏ hơn giá trị hàng hóa thì vẫn thu được lợi nhuận. Hiện tượng đó dẫn đến sự hiểu
lầm là lợi nhuận được coi là do tài kinh doanh của nhà tư bản.

+ Về mặt lượng: tương quan về lượng giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư chịu tác
động của quan hệ cung cầu:

• Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị: P<m
• Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị: P>m
• Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị: P=m

*Tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư:

- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ % giữa giữa giá trị thặng dư và tư bản ứng trước.

- Nếu như lợi nhuận là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thì tỷ suất lợi nhuận là sự
chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư. Giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị
thặng dư có sự khác nhau về cả chất vè lượng:

+ Về mặt chất: phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà
tư bản với người làm thuê, còn phạm trù tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả trong
đầu tư của nhà tư bản, nó cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi nhất.

+ Về mặt lượng: tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư (
Câu 18: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.

1, Tỷ suất giá trị thặng dư m’:

-Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. Thật vậy:

P’

30
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Vì c/v có sự ổn định tương đối do đó m’ càng cao thì P’ càng lớn.

2, Cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v:

-Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi thì cấu tạo hữu cơ của tư bản càng
tăng thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm: m’ không đổi => c/v tăng => P’ giảm.

3, Tốc độ chu chuyển của tư bản: n

-Tốc độ chu chuyển của tư bản càng tăng thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.

- Giả định: (I): 80c + 20v + 20m => P’= 20%

Giả sử tốc độ chu chuyển của tư bản tăng từ 1 vòng/ năm lên 2 vòng/ năm thì quy
mô sản xuất thay đổi: (II): 80c +20v +40m => P’= 40%

4, Tiết kiệm tư bản bất biến: c

-Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi thì tư bản bất
biến càng nhỏ, tỷ suất lợi nhuận càng lớn:

P’= vì m’ và v không đổi => c càng nhỏ => P’ càng lớn

Câu 19: Phân tích sự cạnh tranh giữa các ngành.

-Khái niệm: là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu
tư có lợi nhất.

- Biện pháp: tư bản chảy tự do từ ngành này sang ngành khác.

- Kết quả: sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

-VD: có 3 ngành sản xuất cơ khí, da và dệt.

+ Tư bản đầu tư vào 3 ngành đều là 100, tỷ suất giá trị thặng dư đều là 100%.

+ Cấu tạo hữu cơ c/v của cơ khí, da, dệt lần lượt là: 4:1; 7:3; 3:2.

+ Bảng tỷ suất lợi nhuận:

31
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Ngành sản xuất Tư bản đầu tư Giá trị thặng dư m Tỷ suất LN P’


Cơ khí Da 80c +20v 20m 20%
70c +30v 30m 30%
Dệt 60c + 40v 40m 40%
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 30%.

-Bảng trên cho thấy, P’ của dệt là cao nhất do đó tư bản đầu tư của cơ khí và da sẽ
tìm cách chảy sang ngành dệt, sản xuất ngành dệt sẽ không ngừng được mở rộng
=>cung > cầu, giá cả < giá trị. Do vậy, P’ của dệt sẽ lại giảm đi. Ngược lại ở ngành
cơ khí có P’ thấp nhất do đó tư bản ngành da, dệt không chảy vào cơ khí, sản xuất
của ngành cơ khí sẽ bị thu hẹp => cung < cầu, giá cả > giá trị => P’ của cơ khí sẽ
tăng lên.

=> Dòng chảy tư bản chỉ tạm thời dừng lại khi P’ ở các ngành tương đối bằng nhau.
Khi đó hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân

Câu 20: Tỷ suất lợi nhuận bình quân , lợi nhuận bình quân , giá cả sản xuất?
(Học hiểu để làm bài tập)

*Tỷ suất lợi nhuận bình quân:

- Là tỷ lệ % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội đầu tư vào sản xuất.

=>Khi hình thành thì lợi nhuận của các ngành đều được tính theo , lợi nhuận đó
được gọi là lợi nhuận bình quân .

* Lợi nhuận bình quân:

- Là lượng lợi nhuận bằng nhau của các tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản
xuất khác nhau bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản ở những ngành đó như thế nào.

- Sự hình thành không chấm dứt sự cạnh tranh trong nền kinh tế mà có vai trò điều
tiết nền kinh tế.

= k* với k= c+ v: tư bản ứng trước hay tư bản đầu tư

32
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

*Giá cả sản xuất:

- Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân = k +

- Tiền để hình thành giá cả sản xuất là tỷ suất lợi nhuận bình quân, điều kiện để hình
thành giá cả sản xuất là nền đại công nghiệp cơ khí phải có sự liên hệ rộng rãi giữa
các ngành sản xuất, tín dụng phải phát triển, tư bản phải được chảy tự do từ ngành
này sang ngành khác. Giá cả sản xuất là sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa. Khi
hình thành giá cả sản xuất thì giá cả hàng hóa vận động xung quanh trục giá cả sản
xuất.

- Xét ở từng trường hợp thì giá cả sản xuất có thể không bằng giá trị, còn xét ở phạm
vi toàn xã hội thì tổng giá cả sản xuất sẽ bằng tổng giá trị hàng hóa. Khi hình thành
giá cả sản xuất thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất và quy luật giá
trị sẽ chuyển hóa thành quy luật giá cả sản xuất.

Câu 21: Trình bày nội dung của tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương
nghiệp.

*Tư bản thương nghiệp (TBTN):

- Sự hình thành của tư bản thương nghiệp: Trong tuần hoàn và chu chuyển của tư
bản luôn luôn tồn tại 1 bộ phận tư bản dưới hình thái tư bản hàng hóa chờ để được
trở thành tiền tệ. Khi phân công lao động xã hội phát triển ở 1 trình độ cao nhất
định thì bộ phận tư bản này tách rời ra trở thành tư bản độc lập và thực hiện chức
năng riêng biệt. Bộ phận tư bản đó gọi là TBTN.

- Như vậy, TBTN là 1 bộ phận của TBCN.

- Đặc điểm:

+ TBTN vận động theo công thức: T-H-T’, sự vận động này cho thấy TBTN chỉ hoạt
động trong lĩnh vực lưu thông.

+ Ra đời từ TBCN, TBTN vừa độc lập vừa phụ thuộc vào TBCN.

+ Sự ra đời của TBTN thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa phát triển, từ đó thúc
đẩy quá trình sản xuất hàng hóa phát triển.

33
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

*Lợi nhuận thương nghiệp:

- Như phần trên đã phân tích, TBTN chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông. Theo
lý luận của Mác, giá trị thặng dư không được sinh ra trong lưu thông. Tuy nhiên,
các nhà tư bản kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp đều hướng tới lợi nhuận
thương nghiệp và trên thực tế họ thu được lợi nhuận thương nghiệp. Câu hỏi đặt ra
là: lợi nhuận thương nghiệp từ đâu mà có?

- Do vai trò quan trọng của lưu thông đố với hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhà
TBTN được quyền tham gia vào phân chia giá trị thặng dư với nhà TBCN. Phần
giá trị thặng dư của nhà TBCN nhượng lại cho nhà TBTN chính là lợi nhuận thương
nghiệp.

- Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quy
luật sản xuất, được nhà TBCN nhượng cho TBTN để tiêu thụ hàng hóa cho mình.

- Trong thực tế, nhà TBTN thu được lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữ giá
mua và giá bán hàng hóa. Song, điều đó không có nghĩa là nhà tư bản vi phạm quy
tắc ngang giá của quy luật giá trị mà vấn đề ở chỗ nhà TBTN mua hàng hóa của
nhà TBCN thấp hơn giá trị hàng hóa. Khi nhà TBCN bán hàng hóa cho nhà TBTN
thấp hơn giá trị là tự nguyện nhượng lại 1 phần giá trị thặng dư cho nhà TBTN.
Sau đó, nhà TBTN bán hàng hóa cho người tiêu dùng đúng bằng giá trị hàng hóa và
thu được 1 khoản tiền lời chênh lệch, khoản tiền đó chính là lợi nhuận thương nghiệp.

-VD: Giả sử nhà TBCN bỏ ra 900 để sản xuất có cấu tạo hữu cơ c:v=4:1, m’=100%
=>w = 720c + 180v + 180m = 1080

Giả sử nhà TBTN bỏ ra 100 để kinh doanh. Khi đó tổng tư bản bỏ ra của nhà
tư bản là: 900 + 100 = 1000

+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân 18%

Theo chung đó, nhà TBCN và TBTN sẽ thu được lợi nhuận là:
= 900* 18%= 162 ; = 100* 18%= 18 (hoặc = 180- 162= 18)

34
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 22: Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa.

*Địa tô chênh lệch:

- Khái niệm: Là địa tô thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất tự nhiên thuận
lợi. Nó là chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cá biệt.

- Công thức: Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung – Giá cả sản xuất cá biệt.

- Cơ sở hình thành địa tô chênh lệch:

+ Nếu như trong công nghiệp, giá cả sản xuất được quy định bởi điều kiện sản xuất
trung bình tì trong nông nghiệp, giá cả sản xuất được quy định bởi ruộng đất xấu
nhất. Bởi vì, ruộng đất trong nông nghiệp được chia thành: tốt, trung bình, xấu. Trong
đó đa phần là ruộng đất xấu. Do vậy, nếu giá cả quy theo ruộng đất trung bình hay
đất tốt thì ruộng đất xấu sẽ không có người canh tác. Khi đó sẽ không có đủ nông
phẩm thỏa mãn nhu cầu của xã hội.

+ Các ruộng đất trung bình và tốt thì được kinh doanh độc quyền theo hướng TBCN.
Thực chất của địa tô chênh lệch là sự chuyển hóa lợi nhuận siêu ngạch. + Nếu như
lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp chỉ có tính chất tạm thời thì lợi nhuận siêu
ngạch trong nông nghiệp có tính chất ổn định. Bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu của nông nghiệp, đất đai là hữu hạn và các ruộng đất có điều kiện sản xuất tự
nhiên thuận lợi thì được kinh doanh độc quyền theo hướng TBCN.

-Địa tô chênh lệch được chia thành 2 loại:

+ Địa tô chênh lệch 1: là địa tô thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất tự nhiên
thuận lợi, có vị trí gần nơi tiêu thụ.

+ Địa tô chênh lệch 2: là địa tô thu được trên ruộng đất đã được thâm canh, ruộng
đất nhân tạo.

-VD: Cho 2 thửa ruộng: tốt, trung bình, xấu. Tư bản đầu tư vào 3 ruộng đất đều là
100, = 20%, sản lượng thu được trên thửa ruộng tốt là 6 tạ, trung bình là 5 tạ, xấu
là 4 tạ. Tính địa tô chênh lệch trên đất tốt và trung bình?

35
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Loại đất TB đầu tư Giá cả sx cá biệt Giá cả sx chung Địa tô chênh


Tổng 1 tạ Tổng 1 tạ lệch
sp sp
Tốt 100 20 120 20 180 30 60
Trung bình 100 20 120 24 150 30 30
Xấu 100 20 120 30 120 30 0
Note: Giá cả sản xuất chung= giá cả sản xuất trên đất xấu= 30

*Địa tô tuyệt đối:

- Khái niệm: Là địa tô thu được trên mọi loại ruộng đất, nó là lợi nhuận siêu ngạch
rơi ta ngoài lợi nhuận bình quân, được sinh ra do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong
nông nghiệp thấp hơn so với cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp; là chênh
lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.

- Công thức: Địa tô tuyệt đối= Giá trị nông sản phẩm- Giá cả sản xuất chung.

- Cơ sở hình thành:

+ Do độc quyền tư hữu về ruộng đất đã ngăn cản sự phát triển của quan hệ sản xuất
tư bản tỏng nông nghiệp. Do đó, với 1 lượng tư bản đầu tư như nhau, tỷ suất giá trị
thặng dư bằng nhau thì giá trị và giá trị thặng dư trong nông nghiệp lớn hơn trong
công nghiệp. Chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung tạo
thành địa tô tuyệt đối.

+ Cũng do độc quyền tư hữu về ruộng đất đã ngăn cản quá trình bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận giữa công nghiệp và nông nghiệp. Do vậy, nông sản phẩm được bán
theo giá trị mà không theo giá cả sản xuất chung. Chênh lệch giữa giá trị nông sản
phẩm và giá cả sản xuất chung tạo thành địa tô tuyệt đối.

-VD: Giả sử tư bản đầu tư vào công nghiêp và nông nghiệp đều là 100, m’= 100%.
Cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp và nông nghiệp lần lượt là 4:1 và 3:2

+ Công nghiệp: 80c + 20v + 20m = 120

+ Nông nghiệp: 60c + 40v + 40m = 140

=>Địa tô tuyệt đối = 140 -120 = 20

36
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Vậy giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối có sự khác biệt cơ bản. Địa tô chênh
lệch có nguồn gốc từ kinh doanh độc quyền theo hướng TBCN còn địa tô tuyệt đối
có nguồn gốc từ độc quyền tư hữu ruộng đất.

Địa tô = Địa tô chênh lệch + Địa tô tuyệt đối

Câu 23: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam

Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo những
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là một hệ giá trị toàn diện
của xã hội trong tương lai mà loài người còn phải tiếp tục phấn đấu. Định hướng
XHCN thực chất là định hướng tới giá trị cốt lõi ấy trong đó hoạt động của các chủ
thể kinh tế hướng tới, từng bước góp phần xác lập hệ giá trị ấy
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
Một là: phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
- Quy luật phát triển tất yếu của các nền kinh tế hàng hóa là tiến đến kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa, khi
kinh tế hàng hóa hội tụ đủ các điều kiện cần thiết thì tự nó sẽ chuyển thành
kinh tế thị trường. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là một
tất yếu khách quan
- Kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển và phồn
thịnh ở các nước tư bản nhưng nó chứa đựng những mâu thuẫn vốn có mà
những mâu thuẫn đó không thể khắc phục trong khuôn khổ kinh tế thị trường

37
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

TBCN. Nền kinh tế thị trường TBCN chứa đựng những yếu tố tự phủ định nó
để tiến lên CNXH. Vì vậy, sự lựa chọn kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân
tộc
Hai là: Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thúc đẩy phát
triển kinh tế đối với Việt Nam
- Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người
đã đạt được. Kinh tế thị trường luôn tạo động lực để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh và hiệu quả, tính năng động của các chủ thể kinh tế được
phát huy, khoa học kỹ thuật công nghệ tiến bộ không ngừng, NSLĐ ngày càng
nâng cao và giá thành sản phẩm ngày càng giảm xuống… Những ưu thế này
phù hợp với mục tiêu của CNXH, nên cần phát triển kinh tế thị trường để tiến
nhanh đến CNXH
- Tuy nhiên, kinh tế thị trường còn có những thất bại và khuyết tật, vì vậy, cần
có sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước pháp quyền XHCN, hướng nền kinh
tế thị trường thực hiện các mục tiêu của CNXH.
Ba là: kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
- Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của
nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa khát vọng đó cần phải phát triển kinh
tế thị trường
- Cơ sở khách quan cho sự tồn tại của kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường
(phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế với sự tồn tại
nhiều hình thức sở hữu khác nhau) không hề mất đi, cho nên sự tồn tại của
kinh tế trường là một tất yếu khách quan. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế

38
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

thị trường để tạo ra một hình thức quan hệ sản xuất phù hợp, từ đó thúc đẩy
lực lượng sx phát triển
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá với tính chất tự cấp tự
túc, nhỏ lẻ lạc hậu trong nền kinh tế Việt Nam; thúc đẩy tích tụ và tập trung
sx, cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ; phát huy tính năng động sáng tạo trong nền
kinh tế; tạo cơ chế phân bổ và nguồn lực hiệu quả…
Câu 24: Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

1. Về mục tiêu:
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới phát triển LLSX, xây dựng
cư sở vật chất kỹ thuật cho CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Đi đôi với phát triển LLSX hiện đại, cần xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp
nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của CNXH
- Trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH, mục tiêu phát triển
kinh tế thị trường là kích thích sx phát triển, khuyến khích tính năng động
sáng tạo của các chủ thể kinh tế, giải phóng sức sx, thúc đẩy CNH, HĐH, bảo
đảm từng bước xây dựng thành công CNXH
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
- Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX và TSX xã hội
trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình SX và kết quả lao động của quá
trình sx ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định
- Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý:
+ Nội dung kinh tế: là lợi ích kinh tế mà chủ sở hữu được hưởng +
Nội dung pháp lý: là quyền hạn và nghĩa vụ của chủ thể sở hữu: quyền
sở hữu, quyền sử dụng, quyền mua bán, quyền thừa kế, quyền thế
chấp…
39
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Nội dung pháp lý và nội dung kinh tế của sở hữu có mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau trong đó nội dung kinh tế là cốt lõi, là bản chất của nội
dung pháp lý, còn nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện nội dung kinh
tế một cách chính đáng. Nếu chỉ có nội dung pháp lý thì quan hệ sở hữu chỉ
mang tính hình thức
- Kinh tế thị trường đinh hướng XHCN là nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tư nhân là một động lực quan trọng. Các chủ thể kinh tế bình đẳng, hợp tác,
cạnh tranh, cùng phát triển theo quy định của pháp luật
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN không chỉ củng cố các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu, mà còn phải khuyến khích phát triển
thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân, coi đó là một động lực quan trọng
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân:
+ Kinh tế nhà nước phải gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong
suốt quá trình phát triển
+ KTNN là đòn bẩy để thúc đẩy tăng tưởng nhanh, bền vững và giải
quyết các vấn đề xã hội
+ KTNN mở hường, hướng dẫn hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng
phát triển
+ KTNN làm lực lượng vật chất để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh
tế
+ Các DNNN chỉ đầu tư vào lĩnh vực then chốt, chi phối nền kinh tế và
đảm bảo quốc phòng an ninh
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế

40
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước quản lý và thực
hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự làm chủ và giám
sát của nhân dân
- Đảng lãnh đạo KTTT định hướng XHCN thông qua cương lĩnh, đường lối
phát triển kinh tế, các chủ trương quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát
triển của đất nước. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo định hướng XHCN cho
nền kinh tế thị trường
- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua luật pháp, chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên
cơ sở tôn trọng những quy tắc của kinh tế thị trường, phù hơp với yêu cầu xây
dựng CNXH ở Việt Nam. Cụ thể:
+ Nhà nước tạo môi trường để kinh tế thị trường phát triển, hình thành đồng
bộ các loại thị trường để khuyến khích hoạt động cạnh tranh lành mạnh và
hiệu quả.
+ Nhà nước duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô
+Nhà nước khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, hỗ trợ thị
trường khi cần thiết, đồng thời giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình
đẳng trong xã hội
4. Về quan hệ phân phối

- Đối với các nguồn lực đầu vào, KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực
hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, công bằng trong tiếp cận và sử
dụng các cơ cơ hội và điều kiện phát triển của các chủ thể kinh tế
- Đối với đầu ra, thực hiện nhiều hình thức phân phối, kết hợp phân phối theo
lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Kết hợp nhiều hình
41
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

thức phân phối vừa đảm bảo công bằng xã hội, vừa tạo ra động lực thúc đẩy
sự phát triển
- Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động, theo hiệu quả
kinh tế và theo phúc lợi xã hội là những hình thức phản ánh định hướng XHCN
cho nền kinh tế thị trường
5. Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội

- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN
nền KTTT ở Việt Nam bởi vì tiến bộ, công bằng xã hội vừa là Đk để đảm bảo
phát triển bền vững nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ CNXH
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam không hy sinh tiến bộ công bằng xã
hội để chạy theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế đơn thuần
- Thực hiện tiến bộ và công bằng XH không có nghĩa là phân phối cào bằng và
chủ nghĩa bình quân mà là tạo điều kiện cần thiết để cho mọi người dân đều
có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo
dục, việc làm
- Kết hợp sức mạnh của nhà nước, của cộng đồng, của mỗi người dân trong
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước vừa phải đầu tư
thỏa đáng, vừa phải coi trọng huy động các nguồn lực trong nhân dân để đem
lại lợi ích chung cho xã hội.

42
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

Câu 25: : Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động sx kinh
doanh và dịch vụ, các hoạt động quản lý kinh tế -xã hội, từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp sx tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra NSLĐ xã hội cao
Một là: Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất-xã hội lạc hậu sang một nền sản xuất-xã hội tiến bộ
Các điều kiện tiền đề chủ yếu cần có: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi
trường quốc tế thuận lợi; và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội
văn minh của người dân
Trong thực tế, cần vừa thực hiên công nghiệp hóa, vừa tạo lập các điều kiện tiền đề
cần thiết
Hai là: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền SX xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại. Cụ thể là:
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại - Đối
với những nước còn kém phát triển, nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa để
nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Đối với những
lĩnh vực đủ điều kiện, ứng dụng ngay những thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại để rút ngắn khoảng cách phát triển
- Xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp sản xuất TLSX vì ngành này
trang bị TLSX cho ngành khác, có vị trí quan trọng cho sự phát triển các ngành khác
- Cần lựa chọn những thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với khả năng, trình độ
và năng lực tài chính, tránh chủ quan nóng vội những cũng tránh bảo thủ, lạc hậu

43
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

- Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm… theo hướng hiện đại đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, văn minh.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay phải gắn liền
với phát triển kinh tế tri thức: phát triển mạnh các ngành sản phẩm có giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sức mạnh tri thức của con người Việt Nam với
nhưng tri thức mới nhất của nhân loại; kết hợp phát triển tuần tự với đi tắt, đón đầu
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng là tổng thể các cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu các
thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả chính là quá trình
tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy có hiệu quả nguồn lực trong nước, thu hút
có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại vào
các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
+ Phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế
- Việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phải thực hiện đồng bộ, gắn liền vơi các
lĩnh vực hạ tầng khác của nền kinh tế như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn
thông, giao thông vận tải; cần phải đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền
kinh tế: mối quan hệ trong nước và ngoài nước, giữa trung ương và địa phương; giữa
phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh…

44
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#

* Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX * Sẵn
sàng thích ứng với tác động của bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0. bao
gồm:
- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, bao gồm:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

45

You might also like