Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: THÍ NGHIỆM Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 02
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
CHƢƠNG I
Trang 1
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 2
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG II
CÁC LOẠI CẢM BIẾN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
Trang 3
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
được tạo ra. Ngược lại, khi ta đặt vào A. Thạch anh tinh thể ở trạng thái chưa
một điện áp, điều này dẫn đến một làm việc;
biến dạng tinh thể và bảo toàn lực B. Tác động của một lực bên ngoài;
(hình 2.1C). C. đặt vào một điện áp;
1. Áp lực; 2. Ion chiếm chỗ; 3. Điện áp
tạo ra; 4. Phương tác động; 5. Biến dạng
của tinh thể; 6. Cung cấp điện áp.
b. Ứng dụng
Cảm biến áp điện được ứng dụng rất rộng rãi trong cơ khí và ngành công
nghệ ôtô. Chẳng hạn như: cảm biến kích nổ, cảm biến áp suất, cảm biến siêu âm,
cảm biến gia tốc.
Ứng dụng cảm biến điện áp Hình vẽ
Cảm biến tiếng gõ được đặt
nắp trên động cơ dưới đầu xi lanh.
Thành phần áp điện trong
cảm biến kích nổ được chế tạo
bằng tinh thể thạch anh là những
vật liệu khi có áp lực sẽ sinh ra
điện áp. Phần tử áp điện được thiết
kế có kích thước với tần só riêng
trùng với tần số rung của động cơ
khi có hiện tượng kích nổ để xẩy ra
hiện tượng cộng hưởng (f=7kHz).
Như vậy, khi có kích nổ, tinh thể Hình 2.2: Cảm biến tiếng gõ
thạch anh sẽ chịu áp lục lớn nhất và
sinh ra một điện áp.
Trang 4
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến cảm ứng từ Hình vẽ
Ứng dụng thực tế đối với cảm
biến tốc độ bánh xe:
Cảm biến này bao gồm: một nam
châm được bao kín bằng một cuộn dây
và các vòng cảm biến.
Nam châm và cuộn dây được đặt
cách các vòng cảm biến một khoảng xác
Trang 5
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
định.
Khi răng của vòng cảm biến 4
không nằm đối diện cực từ, thì từ thông
đi qua cuộn dây cảm ứng sẽ có giá trị
thấp vì khe hở không khí lớn lên có từ
trở cao. Khi một răng đến gần cực từ của
cuộn dây, khe hở không khí giảm dần
khiến từ thông tăng nhanh. Như vậy, nhờ
sự biến thiên từ thông, trên cuộn dây sẽ Hình 2.4: Cảm biến tốc độ.
xuất hiện một sức điện động cảm ứng. 1. Nam châm vĩnh cửu; 2. Cuộn dây;
Khi răng vòng cảm biến đối diện cuộn 3. Từ trường; 4. Vòng cảm biến;
dây từ thông đạt giá trị cực đại nhưng 5. Khe hở không khí; 6. Cáp kết nối.
điện áp ở hai đầu cuộn dây bằng không.
Khi răng của vòng cảm biến di chuyển ra
khỏi cực từ, khe hở không khí tăng dần
làm từ thông giảm sinh ra một sức điện
động theo chiều ngược lại.
Việc luân chuyển các bánh xe sẽ
thay đổi khe hở dẫn đến làm thay đổi từ
trường. Những thay đổi của từ trường tạo
ra điện áp xoay chiều trong cuộn dây.
Các tần số tín hiệu thay đổi như tốc độ
bánh xe tăng hoặc giảm.
Cảm biến vị trí trục cam:
Cảm biến vị trí trục cam có thể
đặt trên vành đai puly cam hoặc có thể
tích hợp trong bộ chia điện.
Bộ phận chính của cảm biến là
một cuộn cảm ứng, một nam châm vĩnh Hình 2.5: Cảm biến vị trí trục cam.
cửu và một rotor dùng để khép mạch từ 1. Cảm biến vị trí trục cam;
có số răng như hình 2.5. Về cơ bản 2. Vòng cảm biến trục cam.
nguyên lý tương tự như cảm biến tốc độ.
Việc luân chuyển trục cam sẽ thay đổi
khe hở dẫn đến làm thay đổi từ trường.
Sự biến thiên từ trường tạo ra điện áp
xoay chiều trong cuộn dây. Tần số này
thay đổi như hình 2.5. Cảm biến giúp
Trang 6
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến áp suất Hình vẽ
Cảm biến áp suất đường ống nạp
(MAP).
Cảm biến MAP được đặt tại dẫn
khí nạp.
Cảm biến nhằm xác định áp suất
hiện tại trong đường ống nạp. Điều đó là
rất cần thiết để điều chỉnh chính xác tỷ lệ
hòa khí. Cảm biến MAP được cung cấp
bởi một điện áp tham chiếu 5V. Cảm
Trang 7
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 8
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng cảm biến Hall Hình vẽ
Cảm biến vị trí trục khuỷu:
Cảm biến Hall được lắp gần bánh
đà hoặc Puli trục khuỷu.
Cảm biến xác định vị trí của trục
và tốc độ của trục khuỷu.
Các tín hiệu từ cảm biến vị trí suất
ra là ở dạng xung. Các xung này được
đưa tới ECU.
Hình 2.11: Cảm biến vị trí trục khuỷu.
Theo sơ đồ nguyên lý, khí có
nguồn cung cấp đến IC Hall và có từ Cặp cực từ; 2. Cảm biến tốc độ động
thông đi qua nó thì IC Hall sẽ cho một cơ; 3. Khoảng cách giữa cặp cực và
tín hiệu điện áp. Khi cực bắc lại gần IC cảm biến tốc độ; 4. Khoảng cách giữa
Hall thì IC Hall sẽ tạo ra điện áp. Còn các xung; 5. Tín hiệu từ cảm biến tốc
cực nam lại gần IC Hall thì sự thay đổi độ.
điệp áp là rất nhỏ so với cực bắc, do đó
Trang 9
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 10
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến tốc độ bánh xe:
Cảm biến tốc độ bánh xe đặt
trên các bánh xe trước và bánh sau.
Cảm biến tốc độ đo tốc độ của
từng bánh xe. Tạo ra các sóng vuông
với tần số liên tục và tương ứng với
tốc độ động cơ tăng lên.
Hình 2.14: Cảm biến tốc độ bánh xe.
Cảm biến tốc độ bao gồm hai
magneto-resistive điện trở kết nối với
nhau theo dạng cầu Wheatstone. Khi
vòng từ tính quay, từ thông biến thiên
qua các phần tử magneto này làm cho
điện thế tại các điểm giữa của hai
nhánh thay đổi. Một bộ so sánh
khuyếch đại căn cứ vào sự chênh lệch
điện áp tại 2 điểm này sẽ tạo ra các Hình 2.15: Nguyên lý hoạt động của cảm
xung vuông. Tần số các xung này biến tốc độ xe.
bằng số cực các nam châm gắn vào
vòng từ tính.
Trang 11
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến đo gia tốc:
Cảm biến gia tốc được lắp trên
khung kết cấu sàn xe theo chiều dọc
và ngang trục.
Cảm biến gia tốc đo gia tốc của
xe theo chiều dọc hoặc ngang, tùy
thuộc vào sử dụng.
Hình 2.18: Cấu tạo cảm biến gia tốc.
Cảm biến này được dùng để
điều khiển hoạt động của túi khí.
Trang 12
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 13
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến góc quay tay lái:
Cảm biến góc lái được lắp đặt
trong cụm ống trục lái, để phát hiện
góc và hướng quay.
Cảm biến bao gồm 3 bộ ngắt
quang điện với các pha, và một đĩa
xẻ rãnh để ngắt ánh sáng nhằm đóng
ngắt (on/off) tranzito-quang điện
nhằm phát hiện góc và hướng lái.
Hình 2.23: Cảm biến góc quay tay lái.
Trang 14
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến hao mòn má phanh:
Cảm biến hao mòn má phanh
nằm trong điệm hãm phanh (chỉ cho
phanh đĩa).
Cảm biến hoa mòn má phanh
bao gồm một vòng dây nhỏ mà được
lồng vào trong của các má phanh.
Ngay sau khi má phanh bị mòn
xuống đến mức độ dày quy định, điều
này dẫn đến:
Hình 2.25: Vị trí lắp cảm biến hao mòn
A: Nối chỗ mòn đó với mát má phanh.
B: Hoặc ngắn mạch
Trang 15
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 16
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 17
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Ứng dụng
Ứng dụng Hình vẽ
Cảm biến đo lưu lượng khí
nạp dùng dây sấy:
Cảm biến được lắp trên
đường ống nạp của động cơ.
Cảm biến do lưu lượng khí
nạp vào động cơ. Dòng điện chạy
qua dây nóng 2 làm nó nóng lên. Khi
không khí chạy qua dây nóng, dây
nóng sẽ được làm mát phụ thuộc vào Hình 2.31: Cấu tạo cảm biến đo lưu lượng
khối lượng không khí nạp vào. Bằng khí nạp dùng dây sấy.
cách điều khiển dòng điện chạy qua 1. Cảm biến nhiệt độ khí nạp; 2. Dây
dây sấy để giữ cho nhiệt độ của dây nóng; 3. Đường ống đi vòng.
không đổi ta có thể đo được lượng
khí nạp bằng cách đo dòng điện.
Điện áp này tỷ lệ thuận với khối
lượng khí nạp.
Trang 18
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 19
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 20
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 21
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Nếu biểu thức (10) được thỏa mản thì ta có thể dùng bộ tụ lọc thông thấp
để khôi phục VI từ VS.
Vì mỗi lần chuyển đổi điện áp lấy mẫu thành tín hiệu số tương ứng đều
cần có một thời gian nhất định nên phải nhớ mẫu trong một khoảng thời gian cần
thiết sau mỗi lần lấy mẫu. Điện áp tương tự đầu vào được thực hiện chuyển đổi
A/D trên thực tế là giá trị VI đại diện, giá trị này là kết quả của mỗi lần lấy mẫu.
Lượng tử hóa và mã hóa:
Tín hiệu số không những rời rạc trong thời gian mà còn không liên tục
trong biến đổi giá trị. Một giá trị bất kỳ của tín hiệu số đều phải biểu thị bằng bội
Trang 22
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
số nguyên lần giá trị đơn vị nào đó, giá trị này là nhỏ nhất được chọn. Nghĩa là
nếu dùng tín hiệu số biểu thị điện áp lấy mẫu thì phải bắt điện áp lấy mẫu hóa
thành bội số nguyên lần giá trị đơn vị. Quá trình này gọi là lượng tử hóa. Đơn vị
được chọn theo qui định này gọi là đơn vị lượng tử, kí hiệu D. Như vậy giá trị bit
1 của LSB tín hiệu số bằng D. Việc dùng mã nhị phân biểu thị giá trị tín hiệu số
là mã hóa. Mã nhị phân có được sau quá trình trên chính là tín hiệu đầu ra của
chuyên đổi A/D.
Mạch lấy mẫu và nhớ mẫu:
Khi nối trực tiếp điện thế tương tự với đầu vào của ADC, tiến trình biến
đổi có thể bị tác động ngược nếu điện thế tương tự thay đổi trong tiến trình biến
đổi. Ta có thể cải thiện tính ổn định của tiến trình chuyển đổi bằng cách sử dụng
mạch lấy mẫu và nhớ mẫu để ghi nhớ điện thế tương tự không đổi trong khi chu
kỳ chuyển đổi diễn ra.
Nguyên tắc hoạt động:
Sơ đồ khối:
Bộ chuyển đổi tương tự sang số – ADC (Analog to Digital Converter) lấy
mức điện thế vào tương tự sau đó một thời gian sẽ sinh ra mã đầu ra dạng số biểu
diễn đầu vào tương tự. Tiến trình biến đổi A/D thường phức tạp và mất nhiều
thời gian hơn tiến trình chuyển đổi D/A. Do đó có nhiều phương pháp khác nhau
để chuyển đổi từ tương tự sang số.
Trang 23
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Xung Clock quyết định bộ điều khiển liên tục chỉnh sửa số nhị phân lưu
trong thanh ghi.
Số nhị phân trong thanh ghi được DAC chuyển đổi thành mức điện thế
tương tự VAX.
Bộ so sánh so sánh VAX với đầu vào trương tự VA. Nếu VAX < VA đầu
ra của bộ so sánh lên mức cao. Nếu VAX > VA ít nhất bằng một khoảng VT
(điện thế ngưỡng), đầu dra của bộ so sánh sẽ xuống mức thấp và ngừng tiến trình
biến đổi số nhị phân ở thanh ghi. Tại thời điểm này VAX xấp xỉ VA, giá dtrị nhị
phân ở thanh ghi là đại lượng số tương đương VAX và cũng là đại lượng số
tương đương VA, trong giới hạn độ phân giải và độ chính xác của hệ thống.
Logic điều khiển kích hoạt tín hiệu ECO khi chu kỳ chuyển đổi kết thúc.
Tiến trình này có thể có nhiều thay dổi đối với một số loại ADC khác, chủ yếu là
sự khác nhau ở cách thức bộ điều khiển sửa đổi số nhị phân trong thanh ghi.
2.3.2. Thiết bị chỉ thị và ghi
Thiết bị chỉ thị để hiển thị các tín hiệu từ cảm biến (đã được chuyển đổi)
lên màn hình hiển thị để có thể nghiên cứu quá trình đo một đại lượng nào đó.
Trên hình 2.38 là máy hiện sóng oscilloscope số. Máy oscilloscope số lấy
mẫu dạng sóng và dùng một bộ phận chuyển đổi tương tự số (A và D) đê chuyển
đổi điện áp được đo thành thông tin số. Sau đó, nó dùng thông tin số này để tái
cấu trúc lại dạng sóng trên màn hình.
Trang 24
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 25
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
hợp của chúng. Đường liền nét biểu thị khả năng tổ hợp chính, đường nét đứt
biểu thị các khả năng tổ hợp khác. Nhờ sử dụng các bộ chuyển mạch để chọn
kênh đo, các bộ tính tổng, mô đun hoá, khuếch đại thuật toán, các bộ biến đổi số
- tương tự và tương tự - số chúng ta có thể mở rộng thêm các sơ đồ đo.
Hình 2.40: Sơ đồ các thành phần cảm biến, mạch thích ứng và thiết bị chỉ thị, ghi trong
hệ thống đo.
Trên hình (2.40), các cảm biến điện trở 1, điện cảm 2, điện dung 3 có tín
hiệu ra dạng tương tự. Các cảm biến 4, 5 là cảm biến phát điện kiểu cảm ứng và
cảm biến kiểu áp điện, tín hiệu ra của chúng là tín hiệu tương tự. Phần tử 6 là
cảm biến kiểu điện cảm có tín hiệu ra kiểu số (ví dụ cảm biến có cảm kháng thay
đổi nhờ các răng và rãnh của các bộ phận quay kiểu bánh xe răng). Phần tử 7 là
cảm biến phát điện kiểu cảm ứng có tín hiệu ra là tín hiệu số. Trong sơ đồ các
cảm biến, góc trên bên trái ký hiệu vào cảm biến có bản chất vật lý không điện.
Còn góc dưới bên phải ký hiệu các đại lượng điện ở đầu ra của cảm biến.
Khi nối ghép các phần tử của mạch đo cần phải đảm bảo điều kiện thích
ứng về độ nhạy, về trị số của tín hiệu đo, dòng điện, công suất tiêu thụ, các điện
trở đầu vào và ra của mạch đo. Các mạch thích ứng thường sử dụng như các tụ
bù 8, các bộ khuếch đại tần số sóng mang (9) khuếch đại điện áp một chiều (10),
khuếch đại điện tích (11), khuếch đại điện áp dòng một chiều (12). Các thiết bị
hiển thị và ghi cần được chọn phù hợp với dạng tín hiệu và phối hợp đúng với
các trở kháng vào ra của thiết bị. Thiết bị chỉ thị 13 có thể làm việc với các dạng
tín hiệu vào dạng tương tự và số. Thiết bị tự ghi 14 và16 kiểu từ điện dùng điện
thế kế kiểu gương có thể làm việc với tín hiệu vào có trị số dòng lớn. Thiết bị tự
ghi 15 kiểu điện tử có trở kháng trong lớn. Thiết bị hiển thị 17 là thiết bị chỉ thị
kiểu số.
Trang 26
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 27
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG 3
THÍ NGHIỆM ĐỘNG CƠ
Trang 28
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
c)
b)
a)
Hình 3.1: Đặc tính tốc độ của động cơ.
c. Động cơ Diesel.
a) b)
Hình 3.2: Đặc tính tải của động cơ.
Trang 29
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 30
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 31
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 32
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 33
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ta tiến hành đo các chỉ số: Mô men phanh của các thiết bị tạo tải, chi phí
nhiên liệu, số vòng quay động cơ.
Ta tiến hành giảm tải cho động cơ, tức là tăng số vòng quay lên thêm 200
vòng/ phút, khi đó ta lại điều chỉnh thời diểm đánh lửa cho tới khi động cơ chạy
ổn định ở số vòng quay đã chọn. Ta lại tiến hành đo và ghi các chỉ số: Mô men
phanh của các thiết bị tạo tải, chi phí nhiên liệu, số vòng quay động cơ.
Cứ làm như thế cho tới khi ta có được điểm uốn của đường cong công
suất.
Đối với động cơ diesel cách tiến hành tương tự nhưng thay vì điều bướm
ga mở hoàn toàn thì ta kéo thanh răng nhiên liệu tối đa.
Lần đo 1 Ne
Me
Ne
Lần đo 2
Me
Trang 34
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 35
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 36
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 37
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 38
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 39
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
đến thành phần khí xả mà nó ảnh hưởng tới quá trình đo chính xác lưu lượng
không khí.
Sự quan hệ giữa áp suất, giá trị đặc trưng và tỷ trọng của không khí được
mô tả bằng phương trình sau:
Pax105 = ρRTa (3.3)
Trong đó
R: (R=287j/kgK) hằng số khí của hỗn hợp không khí.
ρ: (ρ=1,2 kg/m3) khối lượng riêng của không khí trong điều kiện, áp suất,
nhiệt độ ngang mực nước biển.
3.2.3.2. Phƣơng pháp và dụng cụ thí nghiệm
Hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất nhiều vào hòa khí đường
nạp vào trong động cơ. Khi xác định hệ số dư lượng không khí α và hệ số nạp
ta cần biết lưu lượng không khí được nạp vào động cơ.
Dưới đây trình bày nguyên lý của một số thiết bị đo gió:
a. Đo lưu lượng khí nạp vào động cơ bằng phương pháp sử dụng hộp không
khí
Cấu tạo như hình 3.13:
Trang 40
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
u2 1
p u 2p (3.4)
2
Trong đó
ρ: Mật độ không khí (kg/m3).
Δp: Chênh lệch áp suất ở họng nạp Pa, mmH2O.
Thông thường lưu lượng không khí được đo bởi một thiết bị có dạng như
hình vẽ.
Do động cơ hoạt động mang tính chu kỳ, nên dòng không khí đi vào trong
động cơ mang tính manh động và có thể gây sai số khi đo. Để khắc phục hiện
tượng đo, người ta bố trí một bình điều áp như hình vẽ. Buồng này sẽ làm ổn
định áp suất khí nạp. Trong trường hợp động cơ tăng áp, sử dụng turbo dòng
không khí có dao động ít hơn lúc này có thể không cần dùng đến bình điều áp.
Dòng không khí đi qua lỗ nạp có dạng được vẽ phác họa như hình 3.14.
Trang 41
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
pax103
Từ Pax105 = ρRTa ta suy ra ở đây R(R=2871 kg/m3) khối
RTa
lượng riêng của không khí trong điều khiện, áp suất, nhiệt độ ngang mực nước
biển, độ chênh lệch áp suất p viết dưới dạng cột áp hmmH2O. Vì vậy có thể viết:
d2 9,8h287Ta
Q Cd 2. (3.5)
4 pa .105
hTa
Q 0,1864Cd d 2 m2k (3.5a)
pa
Công thức (3.6) và (3.6a) cho mối quan hệ cơ bản để đo lưu lượng không
khí qua họng đo, vòi hoặc mẫu ống venture.
Nhược điểm của phương pháp đo này là sự chênh lệch áp suất, thông qua
thiết bị tỷ lệ với bình phương của vận tốc. Như vậy khi tốc độ thay đổi 10 lần,
tương ứng với sự thay đổi của áp suất là 100 lần, điều này làm ảnh hưởng đến
tính chính xác của quá trình đo khi dòng chảy nhỏ. Trong thực tế, khi phải đo với
những độ rỗng vầ vận tốc của dòng chảy, cần phải chọn kích thước họng đo
tương ứng. Với mỗi trường hợp ứng với độ giảm tốc độ khoảng 2,5/l.
Trang 42
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Lượng tiêu thụ không khí giờ xác định theo biểu thức:
Trang 43
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Gb 3600 fc 2 gH B
d2
Ở đây: fc – Diện tích lưu thông của ống hút tính bằng (m2)
4
φ – Hệ số tiêu thụ của ống hút có trị số nằm trong giới hạn 0,94 – 0,97 và
xác định bằng cách hiệu chỉnh;
g – Gia tốc trọng trường (m/s2)
H – Độ giảm áp suất (hình vẽ), đo bằng áp kế nước, tính theo mm cột
nước.
B – Trọng lượng riêng của không khí xung quanh, kg/m3 và được xác
định theo công thức:
p0 273
B
760T0
- Trọng lượng riêng của không khí trong điều kiện nhiệt độ 00C và áp
suất 760 mmHg có giá trị bằng 1,293 kg/m3.
P0 - Áp suất không khí xung quanh (mmHg)
T0 - Nhiệt độ không khí xung quanh (0K)
Hệ số nạp đầy không khí (không kể nhiên liệu trên hỗn hợp) xác định theo
biểu thức:
GB
v
G0
Ở đây: GB – Trọng lượn không khí được nạp vào trong khoảng thời gian
nhất định (ví dụ trong 1 giờ) (kg/h)
G0 - Trọng lượng không khí mà động cơ có thể nạp cũng trong khoảng
thời gian ấy, nếu như áp suất và nhiệt độ trong xy lanh bằng áp suất và nhiệt độ
của không khí trước khi vào bộ chế hòa khí, kg/h.
Trị số G0 của động cơ bốn kỳ có thể xác định theo công thức:
V1n60
G0
10002 k
Trang 44
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Để xác định ta cần đo áp suất không khí tính bằng mmHg và nhiệt
độ không khí trước khi vào bộ chế hòa khí hay ống nạp của động cơ (đối với
động cơ có độ nén cao):
pk 273
k 1, 293
760 273 tk
Hệ số nạp đầy hỗn hợp (đối với động cơ có bộ chế hòa khí) sẽ là:
1
v' v (1 )
mzL0
Trang 45
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 46
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 47
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Tia NDIR (Non –dispersire infrared. Hồng ngoại không phân tán) được
dùng trong phương pháp này. Nguyên lý được sử dụng trong phương pháp này
là: Khi tia hồng ngoại được chiếu qua CO, CO2, NOX và những khí khác, mỗi
khí sẽ hấp thụ một bước sóng đặc trưng, trong khoảng từ 2,5 -12 m. Mức độ
hấp thụ của mỗi bước sóng tỷ lệ với nồng độ của CO, CO2, NOX hay những khí
khác. Cấu tạo và hoạt động như hình 3.18.
Tia hồng ngoại từ nguồn phát xuyên qua buồng đo, và buồng so sánh. Khi
nồng độ của khí đo thay đổi, một phần các tia hồng ngoại bị hấp thụ và năng
lượng của các tia tác dụng lên cảm biến cũng thay đổi theo tỷ lệ. Do buồng
chứa khí so sánh không hấp thụ tia hồng ngoại nên nó luôn gửi đến cảm biến 1
năng lượng không đổi. Điều này gây ra sự khác nhau về cường độ lan truyền
các tia hồng ngoại qua mỗi buồng, khi tia hồng ngoại trong mỗi buồng bị chặn
ngắt quãng bởi bộ tạo dao động, năng lượng tia hồng ngoại bị hấp thụ bởi cảm
Trang 48
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
biến được chuyển thành dạng xung và gây ra sự dao động trên màng mỏng của
đầu thu. Dao động này sẽ biến thành tín hiệu điện xoay chiều và gửi đến bộ
phận ghi nhận của máy phân tích.
Trang 49
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 50
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Phép đo dung tích của một mẫu khí xả không bị pha loãng bằng cách cho
nó đi qua một cái lọc giấy. Độ đen của lọc giấy xác định thành phần khí thải của
động cơ diesel.
Phép đo lượng tức thời của khí đặc biệt bị giữ lại bằng một lọc giấy trong
suốt hành trình cho thể tích khí thải hoàn nguyên đi qua.
Trang 51
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 52
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
3.3. Thí xây dựng đƣờng đặc tính tải, đặc tính điều chỉnh động cơ bằng thực
nghiệm
3.3.1. Mục đích thí nghiệm
Mục đích của thí nghiệm nhằm đánh giá đặc tính tải, đặc tính điều chỉnh
động cơ bằng thực nghiệm. Từ đó xây dựng các đường đặc tính tải, đặc tính điều
chỉnh động cơ.
Biết sử dụng các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ đo hiện đại.
3.3.2. Cơ sở lý thuyết
Đặc tính tải của động cơ là đồ thị biểu hiện mối quan hệ công có ích Ne,
mômen có ích Me và công suất tiêu hao nhiên liệu có ích ge theo mức tải của
động cơ ở một tốc độ không đổi của động cơ.
Giữ nguyên tốc độ động cơ, thay đổi mức tải Alpha, đo mô men có tích
Me và công suất tiêu hao nhiên liệu có ích theo các giá trị Alpha tương ứng. Ghi
kết quả đo lại và tiến hành tính công suất có tích Ne theo công thức sau:
n
Ne = Me. e = Me.
30
Từ công thức tính công suất có ích ở trên và vì n= const nên Ne và Me
đồng dạng với nhau.
Ta biểu diễn Me, Ne, ge theo tốc độ n trên cùng một đồ thị dạng sau:
Trang 53
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 54
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
(AVL 553); 5. Thiết bị xác định suất tiêu hao nhiên liệu (AVL 733); 6. Thiết bị
điều chỉnh nhiệt độ nước, áp suất dầu bôi trơn cho động cơ (AVL 554); 7. Thiết
bị làm mát các cảm biến; 8. Thiết bị thu nhận các tín hiệu từ cảm biến (Hay bộ
xử lý); 9. Đường ống nạp của động cơ; 10. Đường ống thải của động cơ; 11.
Khớp nối các trục động cơ và băng tải; 12. Cảm biến đo áp suất tương đối của
khí nạp; 13. Cảm biến đo áp suất tuyệt đối của khí nạp; 14. Cảm biến đo nhiệt độ
của khí nạp; 15. Cảm biến đo độ ẩm của môi trường không khí trong phòng thí
nghiệm; 15. Cảm biến đo độ lọt khí Cácte (nối thông nắp dàn cò với đường nạp);
16. Cảm biến đo áp suất phun (gắn ở máy số 4 và đường dầu cao áp); 17. Cảm
biến đo áp suất của quá trình cháy (được gắn ở máy số 1); 18. Cảm biến đo nhiệt
độ nước vào; 19. Cảm biến đo nhiệt độ nước ra; 20. Cảm biến đo tốc độ động cơ;
21. Cảm biến đo nhiệt độ dầu vào ở động cơ; 22. Cảm biến đo nhiệt độ nhiên
liệu; 23. Cảm biến đo áp suất tuyệt đối của dầu bôi trơn; 24. Cảm biến đo áp suất
tuyệt đối của nhiên liệu; 25. Cảm biến đo độ rung của đông cơ; 26. Cảm biến độ
nhấc kim phun của động cơ; 27. Cảm biến đo áp suất của khí xả; 28. Cảm biến
đo nhiệt độ khí xả; 29. Cảm biến đo nhiệt độ của dầu ra; 30. Thiết bị đo lưu
lượng khí nạp; 31. Thiết bị điều chỉnh vị trí thanh răng (Động cơ bước); 32. Màn
hình vi tính; 33. Bàn điều khiển; 34. Thiết bị đo tốc độ của động cơ và trục
khuỷu; 35. Bình tiêu âm; 36. Thiết bị Visioscop quan sát buồng cháy.
3.3.3. Phƣơng pháp và dụng cụ dùng cho thí nghiệm
Phƣơng pháp thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Yêu cầu của hệ thống là phải Động cơ thí nghiệm: Mazda WL
được chạy hâm nóng trước khi tiến Đặc điểm động cơ:
hành thí nghiệm để đạt được kết quả
chính xác. Ta tiến hành như sau: Động cơ 4 kì, 4 xylanh (1-3-4-2)
Trang 55
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
4: Cảm biến.
Ngoài ra, để đo các thông số trên
đường nạp của động cơ thử, người ta
lắp các cảm biến áp suất khí nạp tương
đối 12, áp suất khí nạp tuyệt đối 13,
Hình 3.26: Đặc tính tải của động cơ. cảm biến.
Trang 56
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 57
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trang 58
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG: IV
Trong môn học “ Lý thuyết ô tô “ có đề cập đến các hệ số quan trọng liên
quan đến việc xác định các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động mà các
lực này sinh ra do tác động giữa ôtô và môi trường. Các hệ số này chính là hệ số cản
lăn, hệ số cản không khí và hệ số bám. Chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp xác
định các hệ số nói trên.
Thí nghiệm được tiến hành trên đường nằm ngang. Hệ số cản lăn f được xác
định theo biểu thức:
Pk
f
G
Trong đó:
Hình 4.1. Xác định hệ số cản lăn bằng phương pháp dùng một ô tô kéo ô tô đằng
sau
Trang 59
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Để tránh hiện tượng xe sau trườn nhanh về phía trước làm cho dây kéo trùng
lại và chỉ số đo trên lực kế tự ghi không ổn định, người ta có thể tiến hành thí
nghiệm trên đường có độ dốc không lớn lắm (nhỏ hơn 0,5%). Góc dốc phải được
xác định trước khi tiến hành thí nghiệm.
Pk = G.sinα + f.G.ccosα
Pk G. sin
f
G. cos
Để tăng độ chính xác cho thí nghiệm người ta tách các bánh răng chủ động ở
ô tô đằng này sau khỏi hệ thống hệ thống truyền lực để trách tiêu hao do khuấy dầu,
do các ổ lăn và ma sát cơ khí.
Trang 60
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
m/s đến 5,55 m/s hay là từ 10 km/h đến 20
km/h).
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 61
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
G v2
. . f .G.S
g 2
Trong đó:
v - Vận tốc của ô tô khi bắt đầu chạy theo quán tính, m/s
jbx .g
1 2
hoặc δ = 1,04 ± 0,05.ih2
rbx .G
Trong đó:
Bán kính làm việc trung bình của bánh xe xác định theo công thức:
rbx .r0
Trong đó:
.v 2
f
2.g.S
Trang 62
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Dụng cụ và phương pháp thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta tiến Thí nghiệm được tiến
hành kiểm tra các thiết bị thí nghiệm. hành trên đường nằm ngang. Ở
Cho ô tô chạy với tốc độ dưới 5,55 m/s (20 bên lề đường cắm hai cọc cao
km/h) để tránh ảnh hưởng của lực cản không khí. 2m cách nhau 1m và đường
nối chân của hai cọc thẳng góc
Chú ý:
với đường tâm của đường
Quãng đường thí nghiệm không nhỏ hơn (xem hình 4.3).
500m và đủ rộng. độ nghiêng không lớn lắm (nhỏ
Áp suất lốp xe cũng
hơn 0,5%).
phải đạt tiêu chuẩn.
Người quan sát ngồi trên ô tô và theo dõi
hai cọc.
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 63
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
4.2.2. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm người ta xác định hệ số cản lăn trên bệ thử loại
trống ( hình 4.3a) hoặc bệ thử loại đĩa (hình 4.3b)
Hình 4.4: Sơ đồ bệ thử loại trống (a) và bệ thử loại đĩa (b)
1. Động cơ điện; 2. Khớp nối; 3. Bánh xe; 4. Trống quay; 5. Khớp nối
Biết được mô men quay và đo số vòng quay của động cơ điện và máy phát
điện ta có thể xác định công suất tiêu hao do cản lăn như sau:
Trong đó:
Công suất cản lăn có thể xác định theo biểu thức:
N f Pf v Pf đcrbx (4.2)
Trang 64
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trong đó:
v - Vận tốc tiếp tuyến tại thời điểm tiếp xúc giữa bánh xe với
trống hay đĩa
M đc M mphmph
Pf (4.4)
đcrbx
.nđc .nmph
Thay đc và mph vào biểu thức (4.3) ta có:
30 30
Trong đó:
Trong đó:
Trang 65
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Thí nghiệm để xác định hệ số cản lăn trên bệ thử loại trống hoặc loại đĩa đều
có nhược điểm là sự làm việc của bánh xe không mô phỏng đúng điều kiện làm việc
trên đường. Nhưng bệ thử loại đĩa có ưu điểm hơn bệ thử loại trống là có thể tạo ra
bề mặt với chất liệu khác nhau và bánh xe lăn trên mặt phẳng chứ không phải mặt
trụ như bệ thử loại trống. Tuy nhiên ở bệ thử loại đĩa bán răng không lăn trên
dường mà lăn theo dường cong với bán kính nhỏ, do đó sẽ phát sinh sự ma sát phụ
thêm giữa bánh răng và đĩa và làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Khi thí nghiệm trên bệ thử người ta có thể thay đổi áp suất trong lốp, thay
đổi lốp với dạng hoa lốp khác nhau, thay đổi tải trọng tác dụng lên lốp, thay đổi vận
tốc góc của bánh xe, thay đổi mô men quay tác dụng lên bánh xe một cách đễ dàng
hơn nhiều so với khi thí nghiệm trên đường. Nhờ vậy có thể vẽ đồ thị chỉ quan hệ
giữa hệ số cản lăn f với các thông số nói trên.
Để hình dung được giá trị của hệ số cản lăn f trên một số đường thông dụng
chúng ta xem bảng số liệu 4.1 sau đây:
Đường đất
Trang 66
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta Bệ thử loại trống (hình 4.4a)
tiến hành kiểm tra các thiết bị thí nghiệm. gồm có động cơ điện 1 qua khớp nối 2
Cho động cơ điện 1 quay, thông làm quay bánh xe 3. Bánh xe 3 chịu tải
qua khớp nối 2 làm bánh xe 3 quay. trong thẳng đứng Q. Khi bánh 3 quay
làm trống 4 quay và qua khớp nối 5 làm
Bánh xe 3 quay làm cho tang trống
quay may phát điện 6.
4 quay .
Bệ thử loại đĩa ( hình 4.4b) khác
Thông qua khớp nối làm máy phát
với loại trống ở chỗ công suất truyền
quay. Máy phát quay sẽ tạo ra điện áp.
qua bánh xe 3 đến máy phat điện 6 qua
Dựa vào điện áp ta tính toán được Mm.ph
đĩa 4 và cặp bánh răng côn 7.
- Bệ thử loại đĩa ( hình 4.3b) khác
Động cơ điện 1 và máy phát
với loại trống ở chỗ công suất truyền qua
điện 6 được thiết kế theo loại treo, vì
bánh xe 3 đến máy phát điện 6 qua đĩa 4
vậy khi bệ thử làm việc người ta có thể
và cặp bánh răng côn 7.
xác định dược mô men quay sinh ra ở
Tiến hành tăng tải, thay đổi áp suất động cơ điện 1 và ở máy phát điện 6
lốp, thay đổi vận tốc góc của bánh xe, mô nhờ sự xoay của stator của chúng.
men tác dụng lên bánh xe khi đo các bước
tiến hành thí nghiệm tượng tự như trên.
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 67
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
4.3. Xác định hệ số cản không khí
Để có thể thực hiện được thí nghiệm thì ta cần phải có: ô tô thử nghiệm, ống
pitô(cảm biến áp suất), sơ đồ đo gồm cầu đo, dao động ký.
Dựa vào đồ thị ghi trên máy ghi sóng ta xác định lực cản không khí PW như
sau:
Pw hw w
Trong đó:
hw - Tung độ của đồ thị áp lực không khí lên diện tích chính
diện của ôtô
Pw Ms 2
K ( )
F .v 2 m 4
Trong đó:
Trong đó:
Trang 68
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trình tự và dụng cụ dùng cho thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí Ống pitô (đo áp suất)
nghiệm ta kiểm tra các dụng cụ thí
nghiệm.
Chú ý:
Thí nghiệm được tiến hành Hình 4.5: Ống pitô đo áp suất và lưu lượng
trên đoạn đường nằm ngang ở thời a. Áp suất tĩnh; b. áp suất tổng
thiết không gió. c. áp suất động
Cho ô tô chạy với vận tốc ổn Thiết bị này cho phép đo áp lực của
định bắt đầu từ 5,55 m/s (20 km/h) không khí tác dụng lên ô tô. Nhờ có giao
rồi đo áp lực không khí Pw ghi trên động ký mà ta có thể xác định được áp lực
dao động ký, tiếp đó chô ô tô chạy của không khí (hình 4.6)
ổn định với vận tốc khác 8,33 m/s, Dao động ký là một loại máy vẽ di
11,11 m/s, 13,88 m/s 16,66 m/s, động hai chiều X và Y để hiển thị dạng tín
(30,40,50,60 km/h) và cũng do Pw hiệu đưa vào cần quan sát theo tín hiệu
ứng với các tốc độ nói trên. Thí khác hay theo thời gian. Kim bút vẽ của
nghiệm được lặp lại 3 lần ở mỗi tốc máy là một chấm sáng, di chuyển trên màn
độ để lấy giá trị trung bình. hình của ống tia điện tử theo quy luật của
điện áp đưa vào cần quan sát
Trang 69
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo
Lực cản không khí Pw Vận tốc của ô tô v
Lần đo
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
4.3.1.2. Ô tô chạy xống dốc dưới tác dụng của lực trọng trường
Theo phương pháp này trước hết cần xác định hệ số cản lăn f theo phương
pháp xác định hệ số cản lăn đã trình bày ở trên. Biết dược hệ số cản lăn f chúng ta
có thể xác định hệ số cản không khí K bằng cách cho ô tô chạy xuống dốc nhờ lực
thành phần Pi của trọng lượng ô tô ( Pi = Gsin ; – góc dốc, G – trọng lực ô tô).
Lực kéo Pi song song với mặt đường dốc.
pt Pf Pw (4.5)
Trong đó:
Pi - Thành phần của trọng lượng, tác dụng song song với mặt
đường dốc
Thay giá trị của Pi, Pf và Pw vào biểu thức (4.5) ta có:
Trang 70
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
G.sinα = G.f + K.F.v2 (4.6)
Trong đó:
v - Vận tốc của ô tô khi chạy ổn định trên dốc, vận tốc này đo
được khi thí nghiệm, m/s, ta cần phải xác định được số vòng quay của động cơ, khi
đó ta áp dụng công thức:
2 .ne rb m
v ( )
60 s
Ở đây: ne - Số vòng quay của trục khuỷu động cơ; v/ph
Từ biểu thức 4.5 ta xác định được hệ số cản không khí K như sau:
G.(sin f ) Ns 2
K ( 2)
f .v 2 m
Trang 71
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Thiết bị dùng thí
Trình tự thí nghiệm
nghiệm
Kiểm tra các thiết bị dùng cho thí nghiệm, ghi lại Cho ô tô thí
các thông số như: trọng lượng của ô tô G, độ dốc α, lực nghiệm chạy xuống
cản lăn f (ta đã xác định được). dốc như hình vẽ 4.7.
Khởi động xe và lái xe lên đỉnh dốc của đoạn Cảm biến tốc
đường thí nghiệm. độ xe.
Thí nghiệm được tiến hành ba lần, rồi lấy giá trị K
trung bình.
Lần 1
Lần 2
Lần 3
GTTB
Trang 72
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Hình 4.8: Xác định hệ số cản không khí bằng phương pháp ôtô thí nghiệm được kéo bằng
một ô tô khác.
Phương trình cân bằng lực kéo
Pk = Pf + Pi +Pw (4.7)
Trong đó:
Trong đó:
f - Hệ số cản lăn
Ns 2
K - Lực cản không khí;
m4
Α - Độ dốc
Nếu thí nghiệm trên đường nằm ngang thì hệ số cản không khí được xác
định:
Pk G. f
K
F .v 2
Trang 73
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trình tự và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí Sơ đồ bố trí thí nghiệm như hình 4.8. Giữa
nghiệm ta kiểm tra các thiết bị hai ô tô kéo nhau có mắc lực kế.
thí nghiệm. Khoảng cách giữa hai ô tô (hay chiều dài
Cho ô tô kéo kéo ô tô của dây nối) không nhỏ hơn 15 m để tránh ảnh
thử nghiệm ở vận tốc tương đối hưởng của ô tô đằng trước tới dòng khí tác động
cao 11,11 m/s 16,66 m/s(hay lên ô tô đằng sau và để tránh hiện tượng ô tô
là 40 km/h 60km/h) nhưng đằng sau trườn nhanh về phía trước làm chùng
không lớn hơn 19,44 m/s dây nối và ảnh hưởng tới chỉ số trên lực kế người
(70km/h), vì bắt đầu từ vận tốc ta có thể tiến hành thí nghiệm trên đường có độ
19,44 m/s trở lên thì hệ số cản dốc không lớn. Độ dốc này phải được biết trước
lăn thay đổi theo vận tốc. khi thí nghiệm.
Chú ý: ô tô được kéo Trong quá trình thí nghiệm thì áp suất lốp
phải ngắt hộp số (ngắt động cơ của xe kéo và xe thử phải đảm bảo tiêu chuẩn.
khỏi hệ thống truyền lực). Ta sử dụng cảm biến tốc độ để xác định
Trang 74
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo Số vòng quay trục
Lực chỉ trên lực kế
Lần đo khuỷu động cơ ne Hệ số cản lăn f
Pk (N)
(vòng /phút)
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Dùng ống khí động để xác định hệ số cản không khí (hình 4.8):
Hình 4.10: Sơ đồ ống khí động để xác định hệ số cản lăn không khí.
1. Ống khí động; 2. Động cơ điện; 3. Cánh quạt; 4. Ô tô mẫu; 5. Bàn cân
6. Dụng cụ đo tốc độ dòng khí
Pw Ns 2
K ( )
Fm .v 2 m 4
Trong đó:
Ta có bảng giá trị của hệ số cản không khí, chúng ta sẽ xem bảng 4.2:
Trang 75
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Loại ô tô Hệ số cản không khí K, Ns2/m4
Ta tiến hành bật cho Ô tô mẫu có hình đồng dạng với ô tô thiết kế
động cơ điện 2 hoạt động, nhưng có thiết kế thu nhỏ.
động cơ điện 2 hoạt động sẽ Chú ý: ô tô mẫu phải đảm bảo “ trị số Rây
làm quay cánh quạt 3 và sẽ nôn” của hai trường hợp có giá trị như nhau. Chỉ tiêu
tạo luồng không khí chạy đồng dạng thể hiện qua số Rây nôn theo công thức:
qua ống khí động. Tại chỗ
vl
đặt ô tô mẫu có dặt dụng cụ Re (4.9)
6 để đo tốc độ dòng khí.
Trong đó:
Dòng không khí chạy qua
ống khí động sẽ đẩy ô tô lùi Re - Trị số Rây nôn
về phía sau. Để cho ô tô v - Vận tốc dòng không khí
mẫu trở lại vị trí ban đầu thì
l - Một trong những kích thước chủ
trên bàn cân 5 cần đặt them
yếu của ô tô( thí dụ chiều dài cơ sở chẳng hạn)
các quả cân. Bàn cân 5
γ - Hệ số nhớt động học của không khí
được nối với ô tô mẫu qua
hệ thống ròng rọc. Nhờ vậy Từ biểu thức (4.9) thấy rằng để đảm bảo chỉ
trọng lượng của các quả cân tiêu đồng dạng thì vận tốc dòng không khí trong ống
trên bàn cân 5 sẽ bằng lực không khí động phải tăng bao nhiêu lần so với vận
của dòng không khí đẩy ô tốc chuyển động của ô tô, bấy nhiêu lần kích thước
tô mẫu hay lực cản không của ô tô thực hiện lớn hơn kích thước của ô tô mẫu.
Trang 76
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
khí. Thay đổi tốc độ của các Các ống khí động hiện nay cũng khó đảm bảo được
cánh quạt chúng ta sẽ có điều kiện nói trên, cho nên hệ số cản không khí xác
các tốc độ khác nhau v của địnhtrong ống khí động cần phải đem so sánh với hệ
dòng không khí trong ống số cản không khí xác định bằng thí nghiệm trên
khí động và từ đó các lực đường để có sự chỉnh lý cần thiết.
cản không khí PW khác Để dòng không khí bao quanh ô tô trong ống
nhau. khí động gần giống với điều kiện thực tế ô tô chạy
trên đường người ta có thể làm nhiều phương án đặt
ô tô mẫu khác nhau. Trên hình (4.11) trình bày 4
phương án đặt ôtô mẫu :
Trang 77
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo Diện tích cản chính
Vận tốc dòng
Lực cản không khí Pw(N) diện ô tô mẫu Fm
không khí v (m2)
Lần đo (m2)
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Với phương pháp này ta dùng một ô tô kéo ô tô cần thí nghiệm:
Hình 4.12: Xác định hệ số bám bằng phương pháp ôtô thí nghiệm được kéo bằng một ôtô
khác
Biết được trọng lượng G của ô tô bị kéo ở đằng sau và lực bám ta có thể
p
G
Trang 78
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kiểm tra thiết bị thí nghiệm trước khi Theo phương pháp này
tiến hành thí nghiệm. người ta dùng một ô tô kéo ô tô
Tiến hành khóa cứng các bánh xe của ô đằng sau (hình 4.12), giữa hai ô tô
tô bị kéo ở đằng sau. có đặt lực kế tự ghi.
Cho ô tô kéo kéo ô tô thí nghiệm, để Áp suất lốp giữa các bánh
tránh ảnh hưởng của lực cản không khí người xe của 2 ô tô đem thử phải đảm
ta cho ô tô chạy ở tốc độ nhỏ hơn 5,55 m/s. bảo áp suất tiêu chuẩn.
(20 km/giờ). Ô tô thí nghiệm khi đó sẽ bị kéo
lê trên đường.
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trong đó:
Lực phanh sinh ra ở bánh xe Pp được xác định theo biểu thức:
Pp = φ.G (4.11)
Thay giá trị Pp từ biểu thức (4.11) vào biểu thức (4.10) ta có:
.G v 2
.G.S p .
g 2
Từ đó rút ra φ
.v 2
2 g.S p
Cho ô tô chạy trên đường nằm Thiết bị thí nghiệm bao gồm xe
ngang với vận tốc v rồi phanh ngặt và thử nghiệm phanh, quãng đường thử
tiến hành đo quãng đường phanh Sp. phanh phải đủ dài và rộng (không nhỏ
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 80
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trong phòng thí nghiệm người ta xác định hệ số bám φ trên bệ thử loại trống
( hình 4.11a) hoặc bệ thử loại đĩa (hình 4.11b)
Hình 4.13: Sơ đồ bệ thử loại trống (a) và bệ thử loại đĩa (b)
1. Động cơ điện; 2. Khớp nối; 3. Bánh xe; 4. Trống quay; 5. Khớp nối
M
rbx .Qbx
Trong đó: M - Mômen quay trên bánh xe
Qbx - Lực ép bánh xe vào con lăn hoặc đĩa của bệ thử
Để hình dung được giá trị của hệ số bám φ, chúng ta sẽ xem các số liệu ở
bảng :
Trang 81
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Bảng giá trị hệ số bám của một số loại đƣờng
Loại đƣờng Hệ số bám φ
Đường nhựa hoặc đường bê tông:
Khô và sạch 0,6 ÷ 0,8
Ướt và ẩm 0,3 ÷ 0,5
Đường đất:
Pha sét, khô 0,5 ÷ 0,6
Ẩm ướt 0,3 ÷0,4
Đường cát:
Khô 0,2 ÷ 0,3
Ẩm ướt 0,4 ÷ 0,5
Tiến hành xác định bán kính bánh làm quay bánh xe 3. Bánh xe 3 chịu tải
xe rbx và lực Qbx. trong thẳng đứng Q. Khi bánh 3 quay
làm trống 4 quay và qua khớp nối 5 làm
Cho động cơ 1 quay, khi đó thông
quay may phát điện 6.
qua khớp 2 làm bánh xe quay, để xác
định ta phải làm cho bánh xe bị trượt Bệ thử loại đĩa ( hình 4.12b)
khác với loại trống ở chỗ công suất
quay trên con lăn hoặc trên đĩa của bệ
truyền qua bánh xe 3 đến máy phat điện
thử. Khi đo ta tiến hành tăng dần mô men
6 qua đĩa 4 và cặp bánh răng côn 7.
quay trên bánh xe, còn con lăn hoặc đĩa
Động cơ điện 1 và máy phát điện 6
của bệ thử thì bị hãm lại.
được thiết kế theo loại treo, vì vậy khi
Ta tiến hành đo mô men quay trên
bệ thử làm việc người ta có thể xác định
bánh xe M và tính toán φ.
dược mô men quay sinh ra ở động cơ
điện 1 và ở máy phát điện 6 nhờ sự
xoay của stator của chúng.
Trang 82
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Giá trị đo Momen quay trên bánh Bán kính bánh xe Lực ép giữ bánh xe
Lần đo xe M rbx và con lăn Q
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Câu 1: Xác định hệ số cản lăn trên đường bằng phương pháp dùng ô tô kéo?
Câu 2: Xác định hệ số cản lăn trên đường bằng phương pháp chạy theo quán
tính?
Câu 4: Xác định hệ số cản không khí trên đường dùng ống pitô kết hợp với
giao động ký?
Câu 5: Xác định hệ số cản không khí trên đường bằng cách cho ô tô chạy
xuống dốc?
Câu 6: Xác định hệ số cản không khí trên đường bằng cách dùng ô tô kéo?
Câu 7: Xác định hệ số cản không khí trong phòng thí nghiệm?
Trang 83
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG: V
THÍ NGHIỆM HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
5.1. Mục đích thí nghiệm
Hệ thống truyền lực và các cụm của nó có thể thử trên đường hoặc trong
phòng thí nghiệm. Khi thí nghiệm có thể xác định tính năng kỹ thuật của chúng,
xác định hiệu suất làm việc, chế độ làm việc, chế độ nhiệt, độ ồn và rung động, độ
cứng và độ bền, độ tin cậy làm việc và độ bền lâu. Ngoài ra nhờ thí nghiệm có thể
nghiên cứu các vấn đề khác liên quan đến sự làm việc của các cơ cấu của hệ thống
truyền lực như chọn dầu bôi trơn, xác định công trượt ly hợp, nghiên cứu quá trình
gài số của hộp số tự động .v.v... Phương pháp tiến hành thí nghiệm phụ thuộc vào
mục đích và yêu cầu đề ra ban đầu.
Các bệ thử các cụm của hệ thống truyền lực có thể thiết kế theo nguyên lý
dòng công suất hở hoặc theo nguyên lý dòng công suất kín.
Đặc điểm của bệ thử này là công suất đi vào và đi ra không nối thành một
vòng khép kín, do đó được gọi là bệ thử có dòng công suất hở. Trên hình 5.1 trình
bày sơ đồ bệ thử hộp số có dòng công suất hở.
1. Động cơ điện loại cân bằng; 2. Hộp số được thử; 3. Hộp số giảm tốc
4. Phanh điện loại cân bằng; 5. Lực kế
Trang 84
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trong đó:
ω1, ω2 - Tốc độ góc tương ứng của động cơ điện và phanh điện
Trên bệ thử này có thể xác định ảnh hưởng của mô men quay, số vòng quay
các trục và của nhiệt độ đến hiệu suất của hộp số.
Tương tự với sơ đò ở hình 5.1 có thể thiết kế các bệ thử để xác định hiệu suất
của các cụm của hệ thống truyền lực.
Ở hình 5.2 trình bày sơ đồ bệ thử hệ thống truyền lựctheo nguyên lý dòng
công suất hở. Bệ thử gồm có động cơ điện loại cân bằng 1, hộp số 2, trục các đăng
3, cầu sau 4, phanh điện loại cân bằng 5.
1. Động cơ điện loại cân bằng; 2. Hộp số; 3. Trục các đăng; 4.Cầu sau
5. Phanh điện loại cân bằng
Bằng cách đo công suất đi vào (đo mô men quay và số vòng quay) hệ thống
truyền lực và công suất đi ra khỏi hệ thống truyền lực ở các chế độ tải và tốc độ
khác nhau có thể xác định hiệu suất của hệ thống truyền lực theo tốc độ góc của trục
và theo mô men quay truyền đến các trục này.
Nhược điểm của bệ thử theo nguyên lý dòng công suất hở là độ chính xác
không cao và phải tiêu tốn nhiều năng lượng khi thử. Sở dĩ như vậy vì muốn thử
Trang 85
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
giống điều kiện làm việc thực tế cần phải đặt động cơ điện và phanh điện có công
suất lớn.
Vào số tại hộp số 2, khởi động động cơ công suất hở. Bệ thử này có
điện 1, động cơ điện quay làm cho trục sơ cấp động cơ điện loại cân bằng 1,
của hộp số quay và khi đó trục thứ cấp quay, hộp số được thử 2, hộp giảm
thông qua các bánh răng hộp giảm tốc làm cho tốc 3, và phanh điện loại cân
phanh điện quay. bằng 4. Khi thử thì dòng công
suất đi từ động cơ điện loại cân
Ứng với từng chế độ tải trọng thì ta tiến
bằng 1 qua hộp số2, qua hộp
hành phanh làm giảm số vòng quay của trục thứ
giảm tốc 3 và đến phanh điện
cấp của hộp số bằng phanh điện 4.
4.
Ứng với từng tốc độ của động cơ ta có thể
tiến hành thay đổi số vòng quay của máy điện 1.
Giá trị đo Mô men của động Mô men của phanh Tỷ số truyền của
Lần đo cơ điện M1 điện M2 hộp số ih
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 86
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
5.3. Bệ thử theo nguyên lý dòng công suất kín
5.3.1. Nguyên lý làm việc của bệ thử có dòng công suất kín
Để hiểu nguyên lý dòng công suất kín chúng ta xét sơ đồ đơn giản để thử hai
cặp bánh răng giống nhau (hình 5.3).
Sơ đồ ở hình 5.3 thử hai cặp bánh răng giống nhau cùng một lúc. Tất cả các
bánh răng đều ăn khớp. Hai bánh răng 2; 3 được nối cứng với nhau bằng trục 9, còn
hai bánh răng khác 1; 4 được nối với nhau bằng khớp nối 6. Khớp nối 6 cho phép
xoay trục 7và 8 tương đối với nhau một góc nào đấy. Khi xoay trục 7 và 8 tương đối
với nhau sinh ra sự xoắn các trục trong toàn bộ hệ thống bằng một mô men xoắn.
Bằng cách thay đổi độ dịch chuyển góc của các mặt đầu của các trục 7 và 8 ta có thể
chất tải lên toàn bộ hệ thống bằng những mô men xoắn khác nhau, do đố công suất
gây tải lên hệ thống có thể rất lớn.
Hệ thống được dẫn động bằng động cơ điện loại cân bằng 10. Công suất cần
để dẫn động chỉ bằng công suất để tiêu hao cho ma sát ở chỗ ăn khớp các bánh răng
và các ổ. Điều này được chứng minh như sau:
Giả sử chúng ta cắt khớp ở trục 7 và 8 ra. Lúc đó dòng công suất kín trở
thành dòng công suất hở, và lúc đó để hệ thống vẫn ở trạng thai cân bằng, thì ở chỗ
cắt có hai mô men xoắn M7 và M8 tác dụng ngược chiều và có giá trị bằng nhau
(M7 = M8 ).
Hình 5.3: Sơ đồ thử cặp bánh răng theo nguyên lý dòng công suất kín
1,2,3,4. Bánh răng; 5,6. Khớp; 7,8,9. Trục; 10. Động cơ điện
Trang 87
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Nm.s - Công suất mất mát do ma sát ở các cặp bánh răng và ổ trục
Mđc . ω = Nm.s
Nghĩa là công suất của động cơ dẫn động chỉ bằng công suất mất mát cho ma
sát các chi tiết.
Hiệu suất xác định trên bệ thử có dòng công suất kín cho độ chính xác lớn
bởi vì công suất dẫn đến dòng công suất kín chỉ dùng để thắng tiêu hao cho ma sát ở
bánh răng và ổ. Bằng cách trừ tiêu hao công suất ở các ổ bi và biết công suất truyền
qua hệ thống, ta có thể tính được hiệu suất η của bánh răng với giả thiết rằng ma sát
ở hai cặp bánh răng là như nhau.
N tai ( N ms N ô ) M tai ( M đc M ô )
N tai M tai
Trong đó:
Mổ - Mô men ma sát ở ổ
Trang 88
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
5.3.2. Các bệ thử làm việc theo nguyên lý dòng công suất kín và xác định
hiệu suất truyền lực
Sơ đồ bố trí để xác định hiệu suất của hộp số theo dòng công suất kín:
Hình 5.4: Sơ đồ bệ thử để xác định hiệu suất của hộp số theo dòng công suất kín.
1. Động cơ; 2. Hộp số; 3. Hộp giảm tốc; 4. Trục các đăng; 5. Lực kế
6. Xi lanh thủy lực; 7. Bộ biến đổi
Hiệu suất của hộp số được xác định theo biểu thức sau( giả thiết hộp số có
ma sát như nhau).
M tai ( M đc M đc
'
M tai
Trong đó:
Mđc - Mô men đo được ở động cơ điên loại cân bằng khi lắp hai
hộp số trên bệ thử
M’đc - Mô men đo được ở động cơ điện loại cân bằng khi thay đổi
hai hộp số bằng một trục các đăng
Trên hình 5.5 trình bày sơ đồ bệ thử hệ thống truyền lực theo nguyên lý dòng
công suất kín.
Trang 89
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Hình 5.5: Sơ đồ bệ thử hệ thống truyền lực theo nguyên lý dòng công suất kín.
1. Động cơ điện; 2. Hộp số; 3. Cầu sau; 4,5,6. Hộp truyền động loại bánh răng
7,8. Trục các đăng; 9. bộ gây tải
Khi biết công suất mất mát cho hộp số 2 và các hộp truyền động bánh răng 4;
5; 6, ta có thể tính được hiệu suất của hệ truyền lực nhờ đo công suất của động cơ
điện loại cân bằng và đo công suất gây tải.
Ta tiến hành kiểm tra thiết thử gồm có hộp số 2, hai hộp giảm tốc 3 vảtục
bị thí nghiệm trước khi tiến hành. các đăng 4, hệ thống dẫn động bằng động cơ
điện loại cân bằng 1. Xi lanh thuỷ lực 6 dùng
Vào số tại hộp số 2, khởi
để gây tải cho hệ thống. Mô men gây tải Mtải
động động cơ điện 1, động cơ
được đo nhờ bộ biến đổi 7, còn mô men quay
điện quay làm cho trục sơ cấp của
dòng kín Mđc được đo bằng lực kế 5. Muốn
hộp số quay và khi đó trục thứ
xác định được hiệu suất của hộp số cần phải
cấp quay, thông qua hộp truyền
tính đến ảnh hưởng của ma sát trong hộp giảm
động loại bánh răng 4, làm cho
Trang 90
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
các trục các đăng 7,8 quay. tốc 3. Muốn thế cần phải thay hai hộp số 2
Ứng với từng chế độ tải bằng một trục các đăng để xác định mômen
’
trọng thì ta tiến hành thay đổi nhờ M đc cần để quay vòng kín. Lúc đó sơ đồ thử
bộ phanh thủy lực 9. giống như sơ đồ hình 5.3.
Ứng với từng tốc độ của Hình 5.5 là bố trí sơ đồ bệ thử hệ thống
động cơ ta có thể tiến hành thay truyền lực theo dòng công suất kín.
đổi số vòng quay của máy điện 1. Bệ thử gồm có động cơ điện loại cân
Tiến hành xác định mô bằng 1, hộp số 2, hai cầu sau 3, các hộp truyền
men của máy điện 1 và bộ gây tải động loại bánh răng 4 ; 5 ; 6, trục các đăng 7
9 thông qua các lực kế. Từ đó ta và 8. Trên trục các đăng 8 có đặt bộ gây tải 9.
có thể xác định được hiệu suất η Bộ gây tải 9 sẽ sinh ra mô men xoắn khác
của hộp số. nhau trong dòng kín. Hộp truyền động 4 đảm
bảo cho các trục các đăng 7 và 8 có tốc độ góc
như nhau và các nửa trục ở hai cầu có tốc độ
như nhau.
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Trang 91
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Câu 1: Trình bày nguyên lý hoạt động của bệ thử dòng công suất hở?
Câu 2: Thí nghiệm xác định hiệu suất của hệ thống truyền lực trên bệ thử
dòng công suất hở?
Câu 3: Trình bày nguyên lý hoạt động của bệ thử dòng công suất kín?
Câu 4: Thí nghiệm xác định hiệu suất của hệ thống truyền lực trên bệ thử
dòng công suất kín?
Trang 92
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG: VI
Tính chất động lực học của ô tô là những tính chất đảm bảo cho ô tô có tốc
độ trung bình lớn nhất đối với những điều kiện sử dụng đã cho. Tốc độ trung
bình lớn nhất khi ô tô chuyển động được đảm bảo bởi một loại chỉ tiêu chủ
yếu như : tốc độ cực đại mà ô tô có thể phát huy trên đường đã cho, gia tốc,
quãng đường và thời gian tăng tốc, khả năng lên dốc.máy ghi sóng.
Tính chất động lực học của ô tô còn được đánh giá theo các số liệu của
đường đặc tính động lực học được thiết lập khi thí nghiệm ô tô trên đường.
6.2. Thí nghiệm xác định vận tốc lớn nhất của ô tô
Tốc độ cực đại của ô tô được xác định trên đường nhựa tốt theo những
phương pháp sau đây :
Đo các thông số chuyển động bằng phương pháp trực quan.
Đo các thông số chuyển động trên máy ghi sóng :
6.2.1. Xác định tốc độ cực đại bằng cách đo trực quan
Hình 6.1: Sơ đồ đoạn đường để xác định tốc độ cực đại của ô tô
Tốc độ cực đại của ô tô được xác định theo công thức sau:
Vmax = 3,6.
Trong đó :
S - Quãng đường thí nghiệm tính theo m
T - Thời gian ô tô chạy trên quãng đường thí nghiệm (đoạn II-III),
tính theo giây.
Dụng cụ và trình tự thí nghiệm
Trang 93
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí Chuẩn bị quãng đường thí nghiệm
nghiệm ta tiến hành kiểm tra các phải nằm ngang(hình 6.1) và thẳng chiều
dụng cụ thí nghiệm. rộng đường ≥6 m không có góc nghiêng
Cho xe chạy rà nóng khoảng bên, ngã tư, cầu và có độ dài khoảng 3 km.
10 – 15 km với tốc độ sử dụng trung Quãng đường phải đủ dài để ô tô có
bình. thể gia tốc đến tốc độ cực đại( đoạn I÷II)
Cho xe chuyển động tăng tốc Đoạn đường chuyển động với tốc độ
sao cho đạt tốc độ cực đại ổn định cực đại là 1 kmm ( đoạn II ÷III )
trước khi đi qua các cọc II hoặc III ( Đoạn đuờng chuyển động chậm dần
tùy theo hướng chuyển động của xe) và dừng của xe ( đoạn III÷IV).
của đoạn đường thí nghiệm II-III.
Chuẩn bị xe thí nghiệm
Quan sát viên ngồi trên ôt ô theo dõi
khi thấy hai cọc II ở một bên đường Đồng hồ bấm giờ như hình
Trang 94
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
TS
Thời gian quãng đường II-III (t) Quãng đường thí nghiệm (S)
LĐ
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
6.2.2. Xác định tốc độ cực đại của ô tô bằng cách ghi trên máy ghi sóng
Thiết bị thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Cho ô tô tăng tốc cho đến tốc Trên hình 6.4 trình bày bánh xe số 5
độ cực đại ở số truyền cao. và lắp đặt nó với ô tô. Phía bên phải của
Khi ô tô qua cọc chuẩn định bánh xe có đặt cảm biến 1 để đo tốc độ của
trước thì cho máy ghi sóng làm việc ô tô.
máy ghi sóng sẽ ghi lại tốc độ của ô tô. Phía bên trái của bánh số 5 có đặt
Cũng trong thời gian này cho máy đo cảm biến đóng mở 2 để đếm số vòng quay
quãng đường làm việc và quan sát viên của bánh xe số 5. Sự đến số vòng quay này
theo chỉ số của máy đo này sẽ xác định cũng được ghi trên máy ghi sóng.
thời điểm cần ngắt máy nghi song.
Trang 95
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trên hình 6.3 trình bày dạng Trên máy ghi sóng thường có bộ
đường thí nghiệm nhận được từ máy phận để đánh dấu thời gian. Như vậy khi
ghi sóng. dùng bánh xe số 5 cùng với máy ghi sóng
có thể xác định quãng đường phanh, tốc độ
bắt đầu phanh và thời gian phanh. Cả ba
thông số này đều được ghi cùng một lúc
trên máy ghi sóng.
v = 3,6.µv.hv km/h
hv - Tung độ của đồ
thị ghi trên máy ghi sóng và được xác
định bằng cách đo trên đồ thị.
6.3. Thí nghiệm xác định khả năng tăng tốc của ô tô
Các tính chất tăng tốc của ô tô được dặc trưng bằng gia tốc, thời gian và
quãng đường tăng tốc trong một khoảng thay đổi tốc độ nhất định.
Có thể xác định các tính chất tăng tốc theo phương pháp sau :
Trang 96
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Dùng thiết bị Tenxơ
Trên hình 6.5 trình bày đồ thị ghi trên băng giấy của máy ghi sóng khi thí
nghiệm tăng tốc ở ba số truyền.
Hình 6.5: Đồ thị ghi trên giấy của máy ghi sóng khi thí nghiệm tăng tốc
Từ đồ thị ta thấy rõ 3 giai đoạn của quá trình tăng tốc ở các số truyền II, III, IV
Đường cong 1, 2, 2’, 3, 3’, 4 chỉ rõ tính chất thay đổi tốc độ của ô tô khi tăng
tốc từ v0 = 5 km/h (hv0) cho đến tốc độ đã chọn va (hva)
Sự biến thiên tốc độ trong khoảng 1- 2 tương ứng với sự tăng tốc ở số 2
Sự biến thiên tốc độ 2’ - 3 và 3’ - 4 chỉ rõ tính chất thay đổi tốc độ tương ứng
ở các số truyền III và IV.
Việc tăng tốc ở số 4 được kết thúc khi ô tô chuyển động với tốc độ ổn định
V = 3,6.μv. hv
Khi xác định tốc độ cần chọn cần chọn 3 điểm trên mỗi số điểm đầu,
điểm giữa, điểm cuối của quá trình tăng tốc.
Trang 97
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
b. Gia tốc khi tăng tốc
Gia tốc được xác định bằng phương pháp vi phân đồ thị
J = Δv/Δt
Δv = μv. Δhv
Trong đó: Δhv - Độ gia tăng tung độ của đồ thị tốc độ trong thời gian Δt
Δt = μt . Δnt
Trong đó: Δnt - Số lần đánh dấu thời gian ứng với khoảng gia tăng tốc độ
Từ các giá trị gia tốc ta xác định đồ thị phụ thuộc gia tốc bởi tốc độ ô tô
j0=f(v0)
Hình 6.6: Đồ thị chỉ sự phụ thuộc gia tốc bởi tốc độ ở các số truyền
Quãng đường ô tô chạy được khi tăng tốc cho đến những giá trị tốc độ vx đã
xác định được như sau:
Sx = μs. ns
Trong đó: ns - Số lần đánh dấu quãng đường từ điểm bắt đầu tăng tốc độ v0
đến giá trị tốc độ đã chọn vx.
Trang 98
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Từ giá trị của quãng đường ta xây dựng đồ thị chỉ sự phụ thuộc quãng đường
bởi quãng đường khi tăng tốc
Hình 6.7: Đồ thị chỉ sự phụ thuộc quãng đường khi tăng tốc độ
Thời gian tăng tốc của ô tô đến những giá trị tốc độ đã định được xác định
theo công thức
t = μt. nt
Nt - Số lần đánh dấu thời gian tính từ thời điểm bắt đầu tăng tốc ở
tốc độ v0 đến tốc độ vx dã chọn
Xây dựng đồ thị t = f(v) biểu diễn sự phụ thuộc giữa thời gian và tốc độ
trong quá trình tăng tốc
Hình 6.8: Đồ thị sự phụ thuộc quãng đường khi tăng tốc độ.
Trang 99
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Dụng cụ và trình tự thí nghiệm
Trình tự thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm
Trước khi tiến hành cần Dùng cảm biến tenxơ và máy ghi
kiểm tra các dụng cụ thí nghiệm và sóng sẽ ghi cả tốc độ v, thời gian t và quãng
xác định trước tỷ lệ xích của các đường S. Cảm biến đo quãng đường và đo
thông số ghi trên băng giấy của máy tốc độ đặt ở bánh xe số 5.
ghi sóng. Trên hình 8.5 trình bày bánh xe số 5
Người lái gài số hai và cho ô và lắp đặt nó với ô tô. Phía bên phải của
tô chạy với tốc dộ chuyển động bánh xe có đặt cảm biến 1 để đo tốc độ của ô
bằng v0= 5 km/h. tô.
Theo tín hiệu của người điều Phía bên trái của bánh số 5 có đạt cảm
khiển thí nghiệm viên ngồi trên ô tô biến đóng mở 2 để đếm số vòng quay của
sẽ cho máy ghi sóng làm việc. sau bánh xe số 5. Sự đếm số vòng quay này cũng
đó khi thấy máy ghi sóng đã làm được ghi trên máy ghi sóng.
việc được 2 3 giây thì người lái
sẽ ấn nhanh bàn đạp ga để mở hoàn
toàn bướm xăng và giữ nó ở số
truyền đang chạy cho đến hết thời
điểm tăng tốc. Ô tô lúc đó tăng tốc
rất nhanh tiếp đo tiến hành chuyển
nhanh sang các số tiếp theo và cuối Hình 6.9: Bánh xe số 5 và lắp đặt nó với ô tô
qua trình tăng tốc sẽ chạy ở số
Thí nghiệm được tiến hành trên
truyền thẳng với tốc độ 50 km/h.
đường nằm ngang bằng phẳng có chiều dài
Thí nghiệm được tiến hành độ 2-3 km.
theo hai chiều ngược nhau.
Trang100
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
GTTB
Đường đặc tính kéo của ô tô chỉ sự phụ thuộc giữa lực kéo tiếp tuyến P k của
ô tô và tốc độ chuyển động v của nó. Đường đặc tính kéo được xác định khi mở
bướm xăng hoàn toàn và khi ô tô chất đầy tải. Đặc tính kéo có thể xác định ở trong
phòng thí nghiệm hoặc ở trên đường.
6.4.1. Xác định đặc tính kéo trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm người ta thường dùng bệ thử loại tang trống để xác
định đặc tính kéo của ô tô (hình 6.10)
1. Ô tô thử nghiệm; 2. Lực kế; 3. Dây cáp; 4. Trụ cố định; 5. Tang trống
Coi mất mát năng lượng cho sự cản lăn của bánh xe trên trống quay là không
đáng kể. Lực kéo tiếp Pk sinh ra giữa bánh xe chủ động và trống quay bằng lực ở
móc kéo Pmk chỉ trên lực kế 2.
Trang101
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Số vòng quay của bánh xe chủ động được xác định theo công thức sau:
Tốc độ chuyển động của ô tô được xác định theo biểu thức sau.
Tiếp tục tiến hành thí nghiệm ở các chế độ tải và chế độ tốc độ khác nhau
của trống quay ta sẽ xác định được đồ thị chỉ quan hệ giữa lực kéo tiếp tuyến Pk và
tốc độ của ô tô ta có Pk = f(v).
Trang102
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Dụng cụ và trình tự thí nghiệm
Cho bánh xe chủ động của ô tô đặt trên hình 6.10. Bệ thử này sử dụng
tang trống quay 5. nguyên lý chuyển động nghịch
đảo tức là ô tô được giữ đứng
Cho động cơ khởi động làm cho bánh
yên còn đường (dưới dạng tang
chủ động quay và làm cho tang trống 5 quay.
trống quay) thì chuyển động.
Ứng với từng chế độ tải ta tiến hành
phanh chuyển động của tang trống quay.
Trang103
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thí nghiệm
Tốc độ ntrống Pmk
STT rbx
(km/h) (vòng/phút) (W)
1 20
2 30
3 40
Lần I
4 50
5 60
6 70
1 20
rtrống
2 30
3 40
Lần II
4 50
6 60
7 70
Trang104
Khoa Cơ khí Động lưc Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Khi có các giá trị Pk và v ở các chế độ thử khác nhau ở các số truyền khác
nhau của hộp số ta có thể xây dựng đồ thị đặc tính kéo của ô tô.
1 20
2 30
3 40
4 50
Lần I 5 60
6 70
1 20
2 30
3 40
Lần II
4 50
6 60
7 70
Trang105
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHƢƠNG VII
THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG PHANH CỦA ÔTÔ
7.1. Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm đánh giá chất lượng phanh của ôtô giúp xác định các lực phanh tại
các bánh xe của ôtô từ đó đánh giá tình trạng sử dụng và khả năng lưu hành của ôtô.
7.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng phanh
Hệ thống phanh có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn chuyển động
của ôtô, qua thống kê các tai nạn giao thông đường bộ thấy rằng tai nạn do hệ thống
phanh bị hư hỏng chiếm hơn 50% của tổng số tai nạn hư hỏng kỹ thuật nói chung của
ôtô. Cũng vì thế mà trong kỹ thuật định kỳ của ôtô có nội dung rất quan trọng là kiểm
tra tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh.
Hệ thống phanh làm việc tốt hay xấu được thể hiện qua chất lượng của quá
trình phanh. Chất lượng của quá trình phanh thể hiện ở hiệu quả phanh và tính ổn định
hướng của ôtô khi phanh.
Trong lý thuyết ôtô, để đánh giá hiệu quả phanh người ta dùng chỉ tiêu sau:
Quãng đường phanh; gia tốc chậm dần, thời gian phanh, lực phanh sinh ra ở bánh xe.
Các chỉ tiêu nói trên được thể hiện qua các công thức sau:
.v 2
Quãng đường phanh: Smin = (7.1)
2g
g
Gia tốc chậm dần khi phanh: jmax = (7.2)
v
Thời gian phanh: tmin = (7.3)
g
Mp
Lực phanh ở bánh xe: Pp = (7.4)
rbx
Trong đó:
- Hệ số tính đến ảnh hưởng các khối lượng quay của ôtô
v- Vận tốc của ôtô lúc bắt đầu phanh
- Hệ số bám của bánh xe với mặt đường
g- Gia tốc trọng trường
MP - Mômen phanh sinh ra ở các cơ cấu phanh đặt ở bánh xe
rb- Bán kính làm việc trung bình của bánh xe
Trong 4 chỉ tiêu về hiệu quả phanh nói trên thì quãng đường phanh là chỉ tiêu
được dùng nhiều nhất vì nó có ý nghĩa quan trực quan, người lái xe dễ nhận biết.
Trang106
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Chỉ tiêu quãng đường phanh và gia tốc chậm dần khi phanh là chỉ tiêu được
dùng ở nhiều nước để đánh giá hiệu quả phanh khi thử ôtô trên đường. Chỉ tiêu lực
phanh ở bánh xe thường được dùng để đánh giá hiệu quả phanh khi thử ôtô trên bệ thử.
Như vậy trong thực tế thường dùng một trong 3 chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
phanh là quãng đường phanh hoặc gia tốc chậm dần khi phanh ở bánh xe. Còn chỉ tiêu
thời gian phanh chỉ dùng trong nghiên cứu khoa học.
Cần chú ý rằng các chỉ tiêu nói trên về hiệu quả phanh đều có giá trị ngang
nhau (giá trị tương đương), nghĩa là khi đánh giá hiệu quả phanh của ôtô chỉ cần dùng
một trong các chỉ tiêu ấy. Để đánh giá tính ổn định hướng của ôtô khi phanh người ta
dùng chỉ tiêu góc lệch β khi phanh hoặc quy định hành lang cho phép mà cuối quá
trình phanh ôtô phải nằm trong hành lang đó.
Bảng 7.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước
Áo +
Bỉ + +
Đan Mạch +
Ý +
Mỹ + + +
Pháp + +
Thụy Sỹ +
Thụy Điển +
Nhật Bản + +
Tùy theo sự phát triển về công nghệ ôtô và trình độ cung cấp trang thiết bị để
thử ôtô mà mỗi nước thừa nhận một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh cho nước
mình.
Từ bảng trên thấy rằng có nước chỉ dùng một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
phanh như Ý, Thụy Điển, Hungary, Áo, Đan Mạch, Thụy Sỹ; có nước dùng hai chỉ
tiêu như Nga, Bỉ, Pháp, Đức; có nước dùng ba chỉ tiêu như Mỹ.
Trang107
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Mặc dù có các công thức lý thuyết như (7.1), (7.2), (7.3), (7.4) để xác định hiệu
quả phanh, nhưng để đảm bảo an toàn chuyển động thì phải tiến hành xác định chất
lượng phanh của xe bằng thực nghiệm ở trên đường hoặc ở trong phòng thí nghiệm.
7.3. Các thí nghiệm đánh giá chất lƣợng phanh của ôtô trên đƣờng và trên băng
thử
7.3.1. Thí nghiệm phanh ô tô trên đƣờng
7.3.1.1. Các chế độ thử phanh
Do tốc độ chuyển động và tải trọng của ôtô ngày càng tăng cho nên ngày nay
không thể chỉ thử phanh “nguội” mà còn phải thử phanh “nóng”.
Người ta phân biệt việc thử phanh trong điều kiện nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
và thử phanh trong điều kiện sử dụng.
Trong điều kiện nghiên cứu, thiết kế, chế tạo việc thử phanh được tiến hành ở 3
chế độ như sau:
Chế độ 0: Chế độ thử phanh nguội, nghĩa là thử phanh khi nhiệt độ trống
phanh nhỏ hơn 100oC.
Chế độ I: Chế độ thử phanh nóng, nghĩa là thử phanh được rà nhiều lần
cho đến khi nhiệt độ trống phanh lớn hơn 100oC rồi mới đem thử.
Chế độ II: Chế độ thử phanh trên đường dốc dài, trống phanh nóng trong
thời gian dài.
Sở dĩ phải thử phanh ở chế độ I và II là vì khi trống phanh bị nóng thì hệ số ma
sát giữa má phanh và trống phanh bị giảm nhiều, do đó hiệu quả của phanh sẽ kém đi.
7.3.1.2. Tiêu chuẩn về chất lượng phanh
Tiêu chuẩn hiệu quả phanh của ô tô khi thử trên đường đối với trường hợp
nghiên cứu, thiết kế chế tạo được trình bày ở bảng 7.2, khi thử thì ô tô ở trạng thái đầy
tải.
Tiêu chuẩn về ổn định hướng của ôtô khi phanh trong điều kiện nghiên cứu
khoa học, thiết kế chế tạo là trục dọc của ôtô không lệch quá 80 so với hướng trục dọc
lúc bắt đầu phanh hoặc cuối quá trình phanh thì ôtô vẫn nằm trong hành lang cho phép
là 3,5m
Trong điều kiện sử dụng thì hệ thống phanh được kiểm tra định kỳ bằng cách
thử ở chế độ phanh nguội (chế độ 0) với tiêu chuẩn cụ thể được trình bày ở bảng 7.3.
Tiêu chuẩn này được Bộ Giao thông vận tải Việt Nam ban hành năm 1995. Khi thử thì
cho xe ôtô ở trạng thái không tải chạy trên đường nhựa khô nằm ngang ở vận tốc bắt
đầu phanh là 8,33m/s (30km/h), nếu đạt tiêu chuẩn ở bảng 7.3 thì cho phép lưu hành
trên đường.
Trang108
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Bảng 7.2. Tiêu chuẩn hiệu quả phanh của ôtô chở khách (M), chở hàng (N)
Phương Loại Tốc độ Lực Chế độ thử
tiện ô tô bắt đầu trên
0 I II
vận (ký phanh bàn
chuyển hiệu) v(km/h) đạp Quãng Gia Sp jô.đ Sp jô.đ
phanh đường tốc không không không không
Pb.đ phanh chậm lớn nhỏ lớn nhỏ
không Sp dần hơn hơn hơn hơn
lớn không ổn (m) (m/s2) (m) (m/s2)
hơn lớn định
(N) hơn jô.đ
(m) không
nhỏ
hơn
(m/s2)
M1 80 500 43,2 7 54 5,4 57,5 5,0
Ôtô chở
M2 60 700 25,8 7 32,3 5,3 34,3 4,9
khách
M3 0 700 32,1 6 40,1 4,5 42,7 4,1
M1 – Ôtô chở khách không quá 8 chỗ ngồi, không kể người lái
M2 – Ôtô chở khách hơn 8 chỗ ngồi, không kể người lái, trọng lượng toàn bộ ≤
5 tấn
M3 – Ôtô chở khách, trọng lượng toàn bộ > 5 tấn
N – Ôtô chở hàng
N1 – Ôtô chở hàng, trọng lượng toàn bộ ≤ 3,5 tấn
N2 – Ôtô chở hàng, trọng lượng toàn bộ từ 3,5 đến 12 tấn
N3 – Ôtô chở hàng, trọng lượng toàn bộ lớn hơn 12
Trang109
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Bảng 7.3. Tiêu chuẩn về hiệu quả phanh để cho phép ôtô lưu hành trên đường
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Quãng đường
Gia tốc chậm dần cực đại
Loại ôtô phanh không lớn
không nhỏ hơn (m/s2)
hơn (m)
- Ôtô con và các loại ôtô khác
7,2 5,8
thiết kế trên cơ sở ôtô con
- Ôtô tải trọng toàn bộ nhỏ hơn
80kN và ôtô khách có chiều dài 9,5 5,0
toàn bộ dưới 7,5m
- Ôtô tải hoặc đoàn ôtô có trọng
toàn bộ lớn hơn 80kN và ôtô
11 4,2
khách có chiều dài toàn bộ lớn
hơn 7,5m
Tiêu chuẩn về tính ổn định hướng của ôtô khi phanh trong điều kiện sử dụng do
Bộ Giao thông vận tải Việt Nam ban hành cũng giống như tiêu chuẩn về ổn định
hướng của ôtô khi phanh trong điều kiện nghiên cứu khoa học, thiết kế chế tạo đã nêu
ở trên.
Trang110
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
7.3.1.3. Phương pháp tiến hành và dụng cụ thí nghiệm phanh ôtô trên đường
TT Phƣơng pháp tiến hành Dụng cụ thí nghiệm
Đo quãng đƣờng phanh : Súng phun để đo quãng đường phanh:
Người lái cho xe chạy với Súng phun có thể làm việc trên nguyên lý
vận tốc như trong bảng 7.2. phun đầy chất lỏng hoặc trên nguyên lý phun
tức là: bằng thuốc nổ. Nguyên lý phun bằng chất
Đối với xe tải: lỏng có nhược điểm là áp suất phun không
cao và quán tính của cơ cấu cho nên độ
40 70 km/h. chính xác thấp. Điểm đánh dấu trên đường
Đối với xe khách: không rõ và không hội tụ.
60 80 km/h. Súng phun làm việc trên nguyên lý phun
chất nổ, nhờ có áp suất khi nổ lớn cho nên
Khi người lái xe đạp chân
độ chính xác cao, điểm đánh dấu trên đường
lên bàn đạp phanh sẽ đóng
hội tụ tốt và rất rõ.
cặp tiếp điểm nối kín mạch
điện và ở nến điện sẽ phát Trên hình 7.1 trình bày cấu tạo của súng
sinh tia lửa điện làm cháy phun để đánh dấu thời điểm bắt đầu phanh.
thuốc nổ gây áp suất cao Súng phun gồm có đầu phun 1, trong đầu
đẩy chất đánh dấu xuống phun có chứa viên thuốc nổ và chất đánh
đường với tốc độ rất lớn. dấu. Đầu phun được gắn chặt với thanh 3.
Nhờ vậy đánh dấu được Thanh 3 có thể chuyển động lên xuống trong
chính xác vị trí của xe ở bộ phận kẹp chặt 4 và được cố định với bộ
thời điểm bắt đầu phanh. phận kẹp chặt bằng các bu lông. Ở đầu phun
Khoảng cách đo được từ vị có nến đánh lửa 2. Nến đánh lửa được nối
trí đánh dấu trên mặt đường bằng dây dẫn 6 với bộ tăng điện thế 5. Bộ
đến vị trí của súng phun ở tăng điện thế 5 được cung cấp diện từ ắc quy
cuối quá trình phanh lúc xe của ôtô qua dây dẫn 6.
dừng hẳn sẽ cho ta quãng Nhờ có bộ phận kẹp chặt 4 ta có thể lắp
đường phanh. Đầu súng súng phun một cách dễ dàng trên ô tô ở vị trí
phun càng sát mặt đường thuận lợi và nhờ có thanh 3 ta có thể điều
thì độ chính xác càng cao. chỉnh khoảng cách giữa đầu súng phun và bề
Thường người ta đặt đầu mặt đường bằng cách cho thanh 3 dịch
súng phun cách mặt đường chuyển trong bộ phận kẹp chặt 4. Bộ phận
100 mm. điện thế 5 nhằm mục đích nâng cao hiệu thế
để tạo tia lửa ở nến đánh lửa.
Trang111
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Trang114
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
xe dừng hẳn.
Để xác định được quãng
đường phanh và vận tốc bắt
đầu phanh cần phải xử lý
băng giấy của máy ghi
sóng.
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Giá trị TB
Trang115
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Bệ thử con lăn (Hình 7.5) hiện nay được dùng nhiều, nó có ưu điểm là
chiếm diện tích bé, chế độ ổn định, và có thể tiến hành thử ở bất cứ thời tiết nào
vì bệ thử được đặt trong phòng.
Khi thử phanh trên bệ trong kiểm tra định kỳ thì tổng lực phanh ở các
bánh xe phải lớn hơn hoặc bằng 50% trọng lượng của ô tô và độ sai lệch lực
phanh trên cùng một trục không được vượt quá 20% so với lực phanh lớn nhất ở
trên trục đó.
Trang116
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Câu 1: Trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh
Câu 2: Trình bày phương pháp thí nghiệm phanh ôtô trên đường
Câu 3: Trình bày phương pháp thí nghiệm phanh ôtô trên bệ thử
Trang117
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
CHƢƠNG VIII
THÍ NGHIỆM CÁC TÍNH NĂNG CHUYỂN ĐỘNG CỦA ÔTÔ
8.1. Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm các tính năng chuyển động của ôtô bao gồm hai mục đích
chính đó là :
Đánh giá được tính ổn định của ôtô tức là khả năng ôtô có thể chuyển
động ở các điều kiện đường xá khác nhau mà không bị lật.
Đánh giá tính em dịu của ôtô tức là khả năng ô tô có thể dao động được
lâu dài trên đường mà không gây mệt mỏi cho người lái và hành khách.
8.2. Thí nghiệm đánh giá tính ổn định chuyển động của ôtô
8.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá độ ổn định chuyển động của ôtô
Nói một cách khái quát, tính ổn định của ôtô là khả năng đảm bảo giữ
được quỹ đạo chuyển động theo yêu cầu trong mọi điều kiện chuyển động khác
nhau. Tùy thuộc điều kiện sử dụng, ôtô có thể đứng yên, chuyển động trên đường
dốc (đường có góc nghiêng dọc hoặc nghiêng ngang), có thể quay vòng hoặc
phanh ở các loại đường khác nhau. Trong những điều kiện chuyển động phúc tạp
như vậy, ôtô phải giữ được quỹ đạo chuyển động của nó sao cho không bị lật đổ,
không bị trượt hoặc thùng xe bị nghiêng. .v.v. Các chỉ tiêu đánh giá độ ổn định
chuyển động của ôtô ta có hai chỉ tiêu cơ bản đó là:
Góc ổn định ngang của ôtô
Góc lệch bên của ôtô.
8.2.2. Thí nghiệm đánh giá tính ổn định chuyển động của ô tô
a. Xác định góc ổn định ngang của ôtô:
Góc ổn định ngang còn có thể xác định theo biểu thức của lý thuyết ôtô
như sau:
B
tg
2.hg
Trong đó:
α: góc ổn định ngang của ôtô;
B: chiều rộng cơ sở của ôtô;
hg: chiều cao trọng tâm của ôtô.
Tang của góc ổn định ngang α được gọi là hệ số ổn định ngang η0 của ôtô,
B
nghĩa là: 0 tg
2.hg
Trang118
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Hình 8.1. Sơ đồ bố trí xác định góc ổn định ngang của ôtô.
1. Khung sàn cứng; 2. Bộ phận nâng hạ; 3. Ôtô thử nghiệm.
Trình tự và thiết bị thí nghiệm :
Trình tự thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm ta tiến Ta tiến hành đo góc ổn định ngang
hành kiểm tra các dụng cụ thí nghiệm. trên bệ thử chuyên dụng, bệ thử này có
Cho ôtô lên bệ thử chuyên dụng, giữ cấu tạo gồm hai bộ phận chính:
cho ôtô khỏi bị lật nghiêng. Khung sàn cứng.
Nâng khung sàn lên bằng tời hoặc Bộ phận nâng khung sàn cứng bằng
kích thủy lực. thủy lực hoặc tời mô tả như hình 8.1
Khi ôtô có xu hướng (bắt đầu) bị lật
nghiêng, tiến hành đo góc nghiêng của
mặt sàn, góc nghiêng này thương ứng
với góc ổn định ngang của ôtô.
Lần đo 1
Lần đo 2
Trang119
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Lần đo 3
GTTB
Hình 8.2. Sơ đồ chuyển động quay vòng của ôtô khi bánh xe có góc lệch bên.
Trang120
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
n
n m n m h h
2 2 2 2 2
(8.3)
2L
Trong đó:
h: giá trị chỉ trên hình 8.2
Nhưng: n+m=L
(R-p)2 = n2 + h2 (*)
R2 = m2 + h2
Thay các giá trị ở (*) vào (8.3) ta có:
L2 R p R 2 L2 p 2 2 Rp
2
n (8.4)
2L 2L
Lắp biểu thức (8.4) vào (8.1) ta được biểu thức để xác định góc δ2 như
sau:
L2 p 2 2 Rp
2
2 LR p (8.5)
Biểu thức (8.5) cho phép xác định góc lệch bên của bánh sau δ2 vì các đại
lượng L, R, p đã biết.
Góc lệch bên của bánh xe trước được xác định trên cơ sở công thức:
cos 1
R p cos 2
R (8.6)
Từ đó:
1 arccos
R p cos 2 (8.7)
R
Trong đó: θ - góc quay thực tế bánh xe dẫn hướng phía trong, xác định
bằng cách đo góc θ lúc bắt đầu thí nghiệm.
Như vậy biết được bán kính quay vòng R, chiều dài cơ sở của ôtô L, hiệu
số các bán kính quay vòng của các bánh xe ở cùng một phía p, và góc quay bánh
xe dẫn hướng θ ta có thể xác định được các góc lệch δ2 và δ1 bằng các biểu thức
(8.5) và (8.7).
Trang121
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
8.3. Thí nghiệm đánh giá tính êm dịu chuyển động của ôtô
8.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tính êm dịu chuyển động của ôtô
Khi ôtô chuyển động trên đường không bằng phẳng sẽ nảy sinh giao động
ở phần không được treo và phần được treo của ôtô.
Trang122
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Dao động của vỏ ôtô (phần được treo) sẽ xác định tính êm dịu chuyển
động của ôtô.
Tính êm dịu chuyển động của ôtô đặc trưng khả năng ôtô có thể chuyển
động lâu dài trên đường mà không gây mệt mỏi cho người lái và hành khách mặc
dù có tác động của dao động.
Dao động của ôtô thường được đặc trưng bằng các thông số như: chu kỳ
hay là tần số dao động, biên độ dao động, gia tốc và tốc độ tăng trưởng gia tốc.
Vì vậy các thông số nói trên được sử dụng làm chỉ tiêu để đánh giá độ êm dịu
chuyển động của ôtô.
Tác động của từng thông số (chỉ tiêu) riêng biệt đến cảm giác con người
rất khác nhau, vì vậy cho đến nay vẫn chưa xác định chỉ tiêu duy nhất nào để
đánh giá chính xác độ êm dịu chuyển động mà thường phải dùng bằng vài chỉ
tiêu trong các chỉ tiêu nói trên để đánh giá độ êm dịu chuyển động của ô tô.
Giáo sư Bờ-rôn–stên bằng những kết quả thực nghiệm ôtô trên các loại
đường khác nhau đã đề xuất việc đánh giá độ êm dịu chuyển động theo giá trị gia
tốc thẳng đứng và số lần va đập xảy ra trong 1 km đường chạy theo bảng 8.1 như
sau:
Bảng8. 1. Bảng thực nghiệm số lần va đập trên 1 km
Độ êm dịu Số lần va đập trên 1 km. sinh ra ở các gia tốc m/s2
chuyển
2 2-3 3-5 5-7 7-10 >10
động
Rất tốt 15-20 2-5 0 0 0 0
Tốt 25-30 12-15 1-2 0 0 0
Bình - 30-40 10-12 0-1 0 0
thường
Không đạt - - - 0
Rất xấu - - - 2-5
Theo số liệu ở bảng 8.1 thấy rằng độ êm dịu chuyển động của ôtô sẽ
không đạt yêu cầu khi ôtô chạy trên quãng đường 1km có gia tốc dao động thẳng
đứng trong phạm vi 5 7 m/s2.
Tốc độ tăng trưởng gia tốc mà con người chịu đựng được nằm trong
khoảng 10 15 m/s2, khi tốc độ tăng trưởng gia tốc lên đến 25 30 m/s2 sẽ gây
cảm giác khó chịu cho con người.
Việc nghiên cứu độ êm dịu chuyển động của ôtô có thể tiến hành trong
phòng thí nghiệm hoặc trên đường. Thử dao động trong phòng thí nghiệm cho
Trang123
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
phép rút gọn thời gian, tạo được các điều kiện dao động theo yêu cầu, giảm được
phương tiện và kinh phí cho thí nghiệm.
8.3.2. Thí nghiệm đánh giá tính êm dịu chuyển động của ôtô
8.3.2.1. Nghiên cứu độ êm dịu chuyển động của ôtô trong phòng thí nghiệm
Khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm người ta có thể chế tạo dao động
bằng các phương pháp sau:
Ghìm chặt vỏ ôtô xuống sâu, sau đó thả đột ngột để vỏ ôtô dao động
Nâng toàn bộ ô tô lên độ cao (độ 50 60mm) bằng bệ chuyên dùng và
thả ôtô đột ngột
Ôtô đứng trên mặt phẳng dao động theo chu kỳ nhờ cơ cấu biên tay
quay
Đặt bánh xe ôtô trên trống quay lệch tâm hoặc trên trống quay có các
gờ lồi.
Đặt bánh xe ôtô trên băng chuyển động có các độ nhấp nhô khác nhau.
Khi dùng các bệ thiết kế theo các phương pháp nói trên người ta ghi
chuyển dịch và gia tốc của các bộ phận ôtô nhờ các dụng cụ tự nghi.
Trên hình 8.4 trình bày sơ đồ bệ thử dao động ôtô loại băng chuyển
động. Ôtô được giữ trên bệ thử bằng giây cáp.
Trang124
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Trên hình 8.5. trình bày các đường cong dao động được nghi lại trên bệ
thử. Từ các đường cong dao động được ghi trên bệ thử.
Trang125
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Khi đó các ụ nhấp nhô 1 sẽ làm cho ô 11 có thể ghi dao động theo phương
tô dao động. thẳng đứng trên băng giấy 4 và đó cũng
Kết thúc thí nghiệm ta quan sát được dao động theo phương nằm ngang
đường cong dao động của ôtô như hình (phương dọc) của ghế ngồi vì con lắc
8.5. Từ các đường cong này ta có thể 10 có cánh tay đòn vuông góc với nhau
xác định được chu kỳ dao động T của và có chiều dài tay đòn bằng nhau.
vỏ ôtô (phần được treo) và Tbx của các
bánh xe (phần không được treo), xác
định biên độ dao động (các dịch
chuyển) z1, z2, z3 . Từ các thông số này
có thể xác định tần số dao động và độ
tắt dần của dao động.
Chú ý :
Các ụ nhấp nhô 1 thường có chiều cao
50 mm và chiều dài cuả chúng có thể
chọn 250, 500 hoặc 1000 mm tùy theo
loại đường tương ứng cần thí nghiệm.
Cũng với khi dùng các ụ nhấp nhô có
chiều dài 120 mm và chiều cao 25 mm,
35 hoặc 50 mm, lúc đó dao động của ô
tô tương tự như khi chuyển động trên
đường lát đá. Ụ nhấp nhô thường làm
prô hình sin.
Trang126
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
8.3.2.2. Nghiên cứu độ êm dịu chuyển động của ôtô trên đường
Khi thí nghiệm trên đường để xác định độ êm dịu chuyển động của ôtô
người ta đo gia tốc thẳng đứng và gia tốc ngang, đo các chuyển dịch thẳng đứng
của vỏ và bánh xe ôtô.
Gia tốc của vỏ ôtô được ghi nhờ các gia tốc ký đặt ở các điểm khác nhau
như ghế ngồi, sàn xe v.v…
Gia tốc góc của vỏ ôtô được nghi bằng các dụng cụ loại con quay. Chuyển
dịch của vỏ ôtô được ghi bằng cách quay phim khi thí nghiệm hoặc bằng cách
chụp ảnh các điểm phát sáng được gắn trên ôtô.
Thí nghiệm được tiến hành cả khi tải đầy và khi không tải. Đối với ôtô du
lịch thường chỉ tiến hành khi đầy tải. Độ êm dịu chuyển động của ôtô được xác
định trên ba loại đường: tốt, trung bình và xấu.
Tốc độ dịch chuyển của ôtô khi thí nghiệm được chọn tùy theo loại ôtô và
loại đường. Thí dụ đối với ôtô du lịch dung tích nhỏ chạy trên đường nhựa tốt tốc
độ có thể đạt 50, 70; 90km/h và đối với xe khách 30 90 km/h, còn khi chạy
trên đường nhựa xấu đã bị hư hỏng thì tốc độ đối với xe du lịch dung tích nhỏ là
30; 45; 60 và 75 km/h, còn đối với xe khách và xe tải là 40; 45 và 60km/h. Đối
với đường đất xấu tốc độ thí nghiệm chỉ ở 10; 20 và 30 km/h. Chiều dài đoạn
đường thí nghiệm đối với đường nhựa tốt thường là 1000mm, còn đối với các
loại đường xấu hơn có tốc độ thấp, chiều dài đoạn đường thí nghiệm có thể chọn
700, 500 và 250 m.
Câu 2: Trình bày thí nghiệm đánh giá độ êm dịu chuyển động của ôtô
Trang127
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
CHƢƠNG IX
THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ
9.1. Mục đích thí nghiệm
Lượng tiêu hao nhiên liệu của ôtô khi vận hành ở các chế độ khác nhau
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kết cấu của ôtô (động cơ, hệ thống truyền lực,
hệ thống an toàn, hệ thống treo, hình dáng vỏ xe…). Tính kinh tế nhiên liệu dùng
để đánh giá chung các đặc điểm kết cấu và tính năng làm việc của các cụm chi
tiết, hệ thống của ôtô có ảnh hưởng đến tiêu hao nhiên liệu khi xe làm việc ở các
điều kiện vận hành khác nhau.
9.2. Tính kinh tế nhiên liệu của ôtô
Do sự phức tạp đa dạng của điều kiện vận hành nên người ta phải quy
định một số loại thí nghiệm đặc biệt để đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của ôtô.
Các loại thí nghiệm đó bao gồm: thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu ở các chế độ
kiểm tra, thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu khi xe vận hành ở chế độ ổn định, đo
tiêu hao nhiên liệu trên đường có prôphin dọc thay đổi, đo tiêu hao nhiên liệu khi
xe hoạt động ở chế độ chu trình, đo tiêu hao nhiên liệu trong điều kiện vận hành
thực tế (trên đường giao thông chung).
Các thí nghiệm phải được kiểm tra điều chỉnh các hệ thống truyền lực, hệ
thống phanh, các góc đặt bánh xe, áp suất lốp đúng tiêu chuẩn quy định để tránh
gây ra các lực cản chuyển động làm ảnh hưởng tói kết quả đo tiêu hao nhiên liệu,
trước khi tiến hành đo. Trước khi tiến hành đo, phải cho xe hoạt động (chạy
quãng đường từ 30 50 km) để đạt chế độ nhiệt của dầu vôi trơn trong động cơ
và hệ thống truyền lực.
Trang128
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
9.3. Các thí nghiệm đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của ôtô
9.3.1. Thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu ở chế độ kiểm tra
Thí nghiệm nhằm xác định lượng tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất mà xe có
thể đạt được trong điều kiện vận hành tốt nhất. Trị số hao nhiên liệu ở chế độ
kiểm tra được đưa vào bảng các thông số kỹ thuật của xe.
Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện đường vận hành cho phép tiêu
hao nhiên liệu nhỏ nhất vì vậy đường thí nghiệm là đường thẳng, bằng phẳng,
khô và sạch, có độ bám cao. Đoạn đường đo phải có chiều dài khoảng 3km.
Trạng thái của xe khi thí nghiệm là đầy tải. Trên đoạn đường đo, xe
chuyển động ở tay số cao vận tốc không đổi và kinh tế (không phải vận tốc lớn
nhất)để đảm bảo sao cho lượng tiêu hao nhiên liệu là nhỏ nhất.
Trong thí nghiệm sử dụng dụng cụ đo lượng tiêu hao nhiên liệu có độ
chính xác 1%. Thí nghiệm được tiến hành lặp đi lặp lại trên đoạn đường đo theo
hai hướng chuyển động ngược chiều nhau để khắc phục ảnh hưởng của gió cũng
như độ dốc mặt đường.
Kết quả đo là trị số trung bình của tiêu hao nhiên liệu của tiêu hao nhiên
liệu qua hai lần đo. Trong tài liệu kỹ thuật của xe thường chỉ ghi kết quả này
dưới dạng: tiêu hao nhiên liệu (lit/100km) tương ứng với vận tốc kinh tế (vkt) của
xe.
9.3.2. Thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu ở chế độ chuyển động ổn định
Thí nghiệm nhằm đánh giá lượng tiêu hao nhiên liệu của xe tương ứng với
vận tốc chuyển động khác nhau. Kết quả đo thường được biểu diễn dưới dạng
đường cong quan hệ lượng tiêu hao phụ thuộc vào tốc độ của ôtô.
Đường thí nghiệm phải đủ dài để đảm bảo trên đoạn đường tiến hành đo
tiêu hao nhiên liệu (dài 1 km) xe chuyển động ở tốc độ đo ổn định. Đường thí
nghiệm thẳng, bằng phẳng, khô sạch có độ bám tốt. Xe thí nghiệm ở trạng thái
không tải.
Thí nghiệm đo tiến hành từ tốc độ cao nhất của xe thí nghiệm sau đó giảm
dần qua mỗi lần đo 20 km/h đối với xe du lịch, 10 km/h đối với xe tải và xe buýt
cho tới tốc độ ổn định nhỏ nhất của xe. Mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp lại
trên đoạn đường đo theo hai hướng chuyển động ngược chiều nhau.
Trong thí nghiệm tiến hành đo các thông số thời gian chuyển động và
lượng tiêu hao nhiên liệu tương ứng của xe trên đoạn đường thí nghiệm 1 km đã
định.
Trang129
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Hình 9.1. Tiêu hao nhiên liệu theo tốc độ chuyển động
Kết quả đo ở mỗi tốc độ là trị số trung bình của tiêu hao nhiên liệu qua hai
lần đo. Từ các kết quả thí nghiệm tiến hành xây dựng đồ thị biểu diễn quan hệ
giữa lượng nhiên liệu tiêu hao (lít/100 km) tương ứng với mỗi tốc độ chuyển
động của ôtô.
Hình 9.1 là dạng đồ thị biểu diễn quan hệ tiêu hao nhiên liệu theo tốc độ
của ôtô.
9.3.3. Thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu trên đƣờng của bãi thử chuyên dùng
Thí nghiệm này để đánh giá so sánh tiêu hao nhiên liệu của các ô tô trong
điều kiện vận hành trên cùng đoạn đường thí nghiệm.
Trong điệu kiện vận hành thực tế, do ảnh hưởng của các phương tiện tham
gia giao thông khác nên tốc độ chuyển động của xe ở các tay số thường không có
khả năng phát huy trị số lớn nhất. Trong thí nghiệm này, để cho gần đúng với
điều kiện đường vận hành thực tế trên đường sử dụng, người ta sử dụng các đoạn
đường thí nghiệm có prôphin dọc khác nhau trong bãi thử chuyên dùng và giới
hạn tốc độ lớn nhất cho phép của xe trên đoạn đường đo này.
Trước khi đo, người lái xe thí nghiệm cần được vận hành thử một vài lần
trên đường thí nghiệm để điều khiển xe thành thạo với thời gian ngắn nhất có thể
(nhưng tốc độ xe không vượt quá giới hạn đã quy định ở thí nghiệm).
Tiến hành đo tiêu hao nhiên liệu và thời gian thí nghiệm ở tất cả các đoạn
đường (tương ứng với tốc độ giới hạn quy định trên đoạn đường đó) theo hai
hướng chuyển động ngược chiều nhau. Từ kết quả nhận được người ta tính tốc độ
trong bình và lượng tiêu hao nhiên liệu trung bình tương ứng và xây dựng đường
cong biểu diễn quan hệ phụ thuộc lượng tiêu hao nhiên liệu (lít/100 km) phụ
thuộc tốc độ. Hình 9.2 là dạng đường biểu diễn quan hệ lượng tiêu hao nhiên liệu
lít/100 km phụ thuộc vào tốc độ khi thí nghiệm trên đường có prôphin dọc thay
đổi. So sánh với đồ thị trên hình 9.1, lượng tiêu hao nhiên liệu của xe khi thí
Trang130
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
nghiệm trên đường có prôphin dọc thay đổi của bãi thử chuyên dùng sẽ cao hơn
tiêu hao nhiên liệu khi xe chuyển động ở chế độ ổn định.
Hình 9.2. Tiêu hao nhiên liệu theo tốc độ trên đường của bãi thử chuyên dùng.
9.3.4. Thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu khi xe chuyển động theo chu trình
Thí nghiệm này tiến hành với các loại xe mà điều kiện vận hành có tính
chu trình (ví dụ xe ôtô buýt trong thành phố, ôtô vận tải làm việc ở các công
trường, ôtô chuyên dùng khác như xe chở thư báo, xe chở hàng…) nhằm xác
định lượng nhiên liêu tiêu hao theo chu trình vận hành đặc trưng của nó.
Các thông số đặc trưng của chu trình vận hành thường bao gồm: quãng
đường, số lần và thời gian mỗi lần dừng xe, thời gian chuyển động, số lần thay
đổi tay số truyền, thời gian hoặc quãng đường chuyển động ứng với mỗi tay số,
số lần ngắt ly hợp, số lần phanh và cường độ phanh, lượng nhiên liệu tiêu hao và
chế độ tải của động cơ.
Bằng phương pháp thống kê toán học người ta tiến hành xử lý thống kê
các thông số đặc điểm của chu trình để xây dựng quy trình thí nghiệm xác định
tiêu hao nhiên liệu cho chế độ vận hành theo chu trình của mỗi loại xe thí
nghiệm. Quy trình này thường bao gồm các quy định như số lần ra vào số, số lần
phanh, số lần dừng xe…
Thí nghiệm được tiến hành theo khoảng các định trước (ví dụ theo hành
trình tuyến hoạt động của ôtô buýt) mà trong đó bao gồm vài chục cho tới hàng
trăm chu trình. Trong thí nghiệm, người ta đo lượng nhiên liệu tiêu hao và thời
gian chuyển động chung của ôtô. Từ các số liệu đo, tiến hành tính lượng tiêu hao
nhiên liệu theo một đơn vị quăng đường, tốc độ trung bình (xác định theo thời
gian chung bao gồm cả thời gian dừng xe) và tốc độ chuyển động trung bình (chỉ
tính theo thời gian chuyển động của xe).
9.3.5. Thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu trên đƣờng giao thông chung
Thí nghiệm được tiến hành trên đoạn đường giao thông chung với chiều
dài đo 50 100 km nhằm đánh giá tiêu hao nhiên liệu trong điều kiện vận hành
Trang131
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
thực tế của xe. Người ta cũng tiến hành thí nghiệm trên nhiều loại đường vận
hành đặc trưng (đường nhựa, đường đá, đường đất).
Tiến hành thí nghiệm hai lần trên đoạn đường thí nghiệm và theo hai
hướng chuyển động ngược chiều nhau. Các thông số đo bao gồm quãng đường,
thời gian vận hành và lượng nhiên liệu tiêu hao. Để thuận lợi cho việc đánh giá
so sánh, trong mỗi thí nghiệm còn ghi lại các đặc điểm của đoạn đường vận hành
trong khi thí nghiệm, chế độ tải trọng, tình trạng mặt đường và các nhiễu (do các
phương tiện giao thông khác, do thời tiết) ảnh hưởng trong quá trình thí nghiệm.
Kết hợp với việc đo lượng nhiên liệu tiêu hao người ta cũng xác định cả
lượng tiêu hao dầu bôi trơn động cơ và của hệ truyền lực.
9.4. Dụng cụ đo lƣợng tiêu hao nhiên liệu
Để xác định lượng nhiên liệu tiêu hao trong các thí nghiệm về tính kinh tế
nhiên liệu của ô tô người ta sử dụng các phương pháp:
Trang132
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
cầu có các phần thể tích xác phôtô điôt; 4. Thùng nhiên liệu; 5, 6. Các
định và làm to nhỏ khác nhau van.
cho phù hợp với các thí
nghiệm có lượng tiêu hao
nhiên liệu nhiều hay ít (hình
9.4). Khi sử dụng ống đo kiểu
hở (hình 9.4a), ống đo được
đặt giữa bơm cung cấp nhiên
liệu và động cơ. Trong thí
nghiệm này sẽ phạm phải sai
số đo sự giảm cột áp của
nhiên liệu cung cấp cho động
cơ trong quá trình đo.
Để khắc phục nhược
điểm trên người ta phải bố trí
thêm một bơm phục để duy trì
cột áp của nhiên liệu từ ống
đo cấp cho động cơ khi thí
nghiệm hoặc sử dụng ống đo
kiểu kín (hình 9.4b). Bắt đầu
thời điểm đo của thí nghiệm,
van điều khiển mở đường
cung cấp nhiên liệu từ ống đo
tới động cơ. Trong quá trình
đo, dụng cụ đo thời gian ghi
lại thời gian tiêu hao ứng với
mỗi thể tích xác định của ông
đo. Phương pháp thể tích
thường sử dụng trong các thí
nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu
của xe sử dụng động cơ xăng.
Đối với động cơ dùng dầu đi ê
den, do độ nhớt của dầu lớn
hơn xăng sẽ ảnh hưởng đến độ
chính xác khi đọc vạch chia
trên ống đo trong quá trình thí
a) b)
nghiệm.
Hình 9.4: Phương pháp thể tích để đo
tiêu hao nhiên liệu
a) Ống đo hình cầu kiểu hở.
b) Ống đo hình cầu kiểu kín.
Trang133
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên
Phương
2 pháp khối lượng:
Đo thời gian tiêu hao
của một khối lượng nhiên liệu
xác định. Hình 9.5 trình bày
nguyên lý đo của phương
pháp khối lượng. Phương
pháp khối lượng có độ chính
xác cao hơn phương pháp thể
tích do không bị ảnh hưởng
các sai số do thay đổi tỷ trọng
nhiên liệu khi nhiệt độ thay
đổi. Phương pháp khối lượng
thường được sử dụng trong Hình 9.5. Sơ đồ nguyên lý đo tiêu hao
các thí nghiệm đo tiêu hao nhiên liệu theo phương pháp khối lượng
nhiên liêu ôtô sử dụng động 1. Thùng chứa; 2, 3. Các van; 4. Bình đo;
cơ điêzel. 5. Cảm biến đo; 6. Quả cân.
Trang134