Professional Documents
Culture Documents
G3-Giới thiệu THA
G3-Giới thiệu THA
KN
- Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp được
tính bằng đơn vị mmHg và được xác định bằng cách đo huyết áp. Huyết áp
có hai chỉ số:
Huyết áp tâm thu thể hiện ở chỉ số trên, là huyết áp khi tim co bóp
Huyết áp tâm trương thể hiện ở chỉ số dưới, là huyết áp khi tim bạn được thư giãn
- Hnay, tở chúc y tế thế giới thống nhất Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm
thu >= 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >= 90mmHg.
2. Nguyên nhân:
- 90-95% trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân loại này thường do
di truyền và xuất hiện chủ yếu ở nam giới.
- CÒn lại là trường hợp tăng huyết áp thứ phát là hệ quả của một số bệnh
lý như: bệnh thận,
bệnh tuyến giáp,u tuyến thượng thận,
do tác dụng của một số loại thuốc gây ra như: thuốc tránh thai,
thuốc cảm, cocaine, cam thảo..
- Riêng trường hợp trẻ em, nhất là các trẻ dưới 10 tuổi, mắc cao huyết áp thứ phát
thì nguyên nhân thường chủ yếu là do bệnh thận gây ra.
- Ở một số phụ nữ mang thai ở tuần thứ 20 cũng bị tăng huyết áp. Nguyên nhân của các
dạng tăng huyết áp thai kỳ có thể do nhiều nguyên nhân: tiền sử cao huyết áp, thiếu máu,
đa thai, đái tháo đường,...
3. Triệu chứng
- Đa phần các triệu chứng của cao huyết áp không có biểu hiện rõ ràng,
một số bệnh nhân cao huyết áp cũng có một số biểu hiện thoáng qua như:
đau đầu, khó thở, chảy máu cam.
- Bên cạnh đó một số bệnh nhân tăng huyết áp có các biểu hiện rõ ràng
hơn như: Nôn ói, hồi hộp, thở dốc, mặt đỏ bừng.... hay thậm chí là hốt
hoảng, đau nhói vùng tim.
4. Thuốc điều trị hiện tại trên thị trường, cách sử dụng
VD: thuốc Amloda 5 armepharco
- Cách SD:
Ðể điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Liều phải phù hợp cho từng người
bệnh. Nói chung, khởi đầu với liều bình thường là 5mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có
thể tăng đến 10 mg cho 1 lần trong 1 ngày.
Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Không cần điều
chỉnh liều khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc
vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần
tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
6. Cách chăm sóc bệnh nhân và cách hạn chế phòng ngừa
a) Cách chăm sóc:
Đặt bệnh nhân nằm nghỉ, tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên
tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.
Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp. Tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể để theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2 giờ đo một lần.
Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
Ăn uống đủ năng lượng, nhiều sinh tố và hạn chế muối dưới 5g muối, hạn chế
mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc.
Tránh các yếu tố kích thích cho bệnh nhân.
Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm
khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân.
Chế độ ăn uống: ít muối, hạn chế đồ ăn uống có tác dụng kích thích, ít béo
-Giảm muối, đồng thời ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt
- hạn chế đồ ăn uống có tác dụng kích thích: không uống rượu bia, cà phê,
nước chè đặc
Dùng nước uống từ hatt sen, ngó sen, hoa hòe, nước ngô luộc
-dùng ít chất béo: giảm ăn thịt mỡ, nội tạng, thức ăn nhanh
- Vận động hơn: thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong
tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể thao. Việc tập luyện thể dục giúp giảm
huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn cân nặng phù hợp, và giảm stress