You are on page 1of 3

ST Tên tạp chí/

Nội dung Kết luận Khuyến nghị


T bài NCKH
Nghiên cứu tỷ - Địa điểm 1. Tỷ lệ chảy máu sau đẻ 1. Cố gắng hạn chế
lệ và kết quả nghiên cứu: và một số yếu tố liên quan những nguyên nhân chảy
điều trị chảy được thực - Tỷ lệ chảy máu sau đẻ tại máu sau đẻ có thể kiểm
máu sau đẻ tại hiện tại Bệnh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội soát
bệnh viện phụ viện phụ sản năm 2016 là 0,12 %, giảm được từ thầy thuốc như
sản Hà Nội Hà Nội xuống 0,10% trong năm là:
trong hai năm - Thời gian: 2017, tỷ lệ chung trong 2  Với đẻ thường đường
2016-2017 1/2018- năm là 0,11%. - Một số yếu âm đạo: Kiểm tra kỹ âm
5/2018 tố liên quan; đạo, tầng sinh môn, cổ
- Thiết kế + Tuổi sản phụ trung bình là tử cung trước khi khâu
nghiên cứu: 29,3 ± 5,2 (23-44) cầm máu vì có 6/78
Nghiên cứu + Tuổi thai hay gặp nhất là (7,7%) sản phụ chảy máu
hồi cứu mô tả 38 – 42 tuần (năm 2016 là sau đẻ do nguyên nhân
1 - Cỡ mẫu: tất 57,5%, năm rách cổ tử cung, tầng
cả các sản phụ 2017 là 44,7%). sinh môn, tụ máu.
được chẩn + Tỷ lệ sản phụ sinh con rạ  Với đẻ mổ: Khâu vết
đoán CMSĐ có chảy máu sau đẻ cao gấp mổ cơ tử cung cẩn thận,
được điều trị 4 lần sản phụ tránh bỏ sót tổn thương
tại BVPSHN sinh con so. gây tụ máu, chảy máu vết
từ ngày + Tỷ lệ sản phụ mổ lấy thai mổ vì có 7/78 (8,9%)
1/1/2016- có chảy máu sau đẻ cao gấp trƣờng hợp chảy máu
21/12/2017 2,45 lần sản
phụ sinh đẻ thường đường 2. Theo dõi sát sản phụ
âm đạo. sau đẻ, đặc biệt trong 3h
+ Trọng lượngg thai gặp đầu, vì có 83,3% sản phụ
nhiều ở thai 2100-3000g chảy máu sau đẻ được
chiếm 57,7% phát hiện ở thời điểm
2. Nguyên nhân và này. Chảy máu sau đẻ do
phương pháp xử trí đờ
2.1 Các nguyên nhân chính 3. Quản lý thai nghén
gây chảy máu sau đẻ đầy đủ, đặc biệt với rau
 Rau tiền đạo 47,4% tiền đạo, nhằm giảm tỷ lệ
 Đờ tử cung 21,8% mổ
 Chấn thương đường sinh đẻ cấp cứu vì chảy máu
dục 10,3% trong rau tiền đạo, mất
2.2. Các phương pháp xử trí máu nhiều làm tăng nguy
chảy máu sau đẻ cơ.
- Điều trị nội là phương
pháp đƣợc lựa chọn và ưu
tiên hàng đầu trong
điều trị đờ tử cung sau đẻ,
nếu không có hiệu quả thì
phải chuyển qua phương
pháp thắt động mạch tử
cung hoặc cắt tử cung.
- Thắt thắt động mạch tử
cung cầm máu trong điều trị
chảy máu sau đẻ
do rau tiền đạo là 45,9%, cắt
tử cung bán phần là 40,5%.
- Khâu vết rách âm đạo -
tầng sinh môn - cổ tử cung,
lấy khối máu tụ
tầng sinh môn là 2 phương
pháp chính trong xử trí chảy
máu sau đẻ do
chấn thường đường sinh
dục.

2 Incidence, - Địa đỉa Nghiên cứu trên 327 sản


management nghiên cứu: phụ cần truyền Nghiên cứu này thêm
and outcome 98 BV tại Hà máu nặng sau chảy máu sau vào sự hiểu biết về
of women Lan đẻ tại Hà Lan từ 2004-2006 nguyên nhân, quản lí và
requiring - Thời gian cho thấy mỗi sản kết quả của phụ nữ xuất
massive nghiên cứu: từ phụ mất trung bình 3000ml huyết đòi hỏi phải truyền
transfusion năm 2004- máu, nguyên nhân chủ yếu máu lớn và kết quả của
after 2006 là do đờ tử cung,
chúng ta cho thấy sự
childbirth in - Cỡ mẫu có 83 sản phụ phải cắt tử
the nghiên cứu: cung cầm máu, 227 sản phụ truyền máu lớn do tỷ lệ
Netherlands: tất cả phụ nữa (69%) phải vào đơn vị ICU bệnh tật cao và rủi ro
secondary thai kì từ 20 chăm sóc đặc biệt, 3 sản phụ đáng kể. Tỷ lệ truyền
analysis tuần trở đi sau tử vong chiếm 0,9% máu lớn do pph xuất hiện
of a khi xuất huyết cao hơn ở hà lan so với
nationwide yêu cầu anh và mỹ. Tăng cường
cohort study truyền 8 hay
between 2004 nhiều tế bào cảnh giác đối với phụ nữ
and 2006 ( Tỷ hồng cầu tập có nguy cơ hoặc trong
lệ, quản lí, kết trung giai đoạn đầu của xuất
quả phụ nữa huyết sau hậu sinh ở hà
yêu cầu lan cần phải có, trong khi
truyền máu tránh không cần truyền
lớn sau
máu. Vì vậy, những lý do
về tỷ lệ mắc bệnh cao
hơn sẽ phải được nghiên
cứu để cải thiện chăm
sóc cho phù hợp. Kết quả
sinhowr Hà của chúng tôi cho thấy
Lan: phân tích tầm quan trọng của các
thứ cấp của
nghiên cứu toàn cầu về
nhóm nghiên
cứu quốc gia kết quả bà mẹ nghiêm
từ giữa 2004- trọng, và những kết quả
2006) so sánh tỷ lệ truyền máu
và kết quả của phụ nữ bị
xuất huyết nặng sau hậu
sinh.

- Địa điểm
ngiên cứu: 6
CSYT tại
Incidence and Uganda
risk factors - Thời gian
for nghiên Nghiên cứu trên 1180
postpartum cứu:3/2013- trường hợp chảy máu sau đẻ
hemorrhage in 3/2014 tại Uganda vào năm 2013-
3 Uganda (Tỷ lệ - Cỡ mẫu 2014 tỷ lệ này là 9% và xuất
và rủi ro cho nghiên cứu: huyết nặng (1000ml hoặc
xuất huyết sau - Phương hơn)
sinh ở pháp nghiên
Uganda). cứu: mô hình
hồi quy
logistic đa
biến riêng biệt

You might also like