Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4:
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
• Bộ luật tố tụng dân sự 2015
IV. Giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại
V. Giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Tòa án
1. Khái quát về tranh chấp về kinh
doanh, thương mại
1.1. Định nghĩa
• Chủ thể chủ yếu thường xuyên của tranh chấp là các chủ
thể kinh doanh
• Tranh chấp trong kinh doanh phát sinh từ hoạt động kinh
doanh hoặc liên quan mật thiết hoạt động kinh doanh
• Phản ánh xung đột về lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể
trong một mối quan hệ cụ thể
1. Khái quát về tranh chấp về kinh
doanh, thương mại
1.3. Phân loại
a/ Căn cứ vào hình thức pháp lý của chủ thể tranh chấp
• Bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; thiết
lập sự công bằng, giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội;
• Góp phần hoàn thiện pháp luật về kinh doanh, tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh tế phát triển.
2. Khái quát về giải quyết tranh chấp về
kinh doanh, thương mại
• Thương lượng
• Hòa giải
• Tòa án
II – GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG
THƯƠNG LƯỢNG
1. Định nghĩa
2. Đặc điểm
1. Định nghĩa
2. Đặc điểm
Quy trình hòa giải không bị chi phối bởi các quy
định của pháp luật
Việc thực thi kết quả hòa giải phụ thuộc hoàn toàn
vào sự tự nguyện của các bên mà không bị bắt buộc
bởi các quy định của pháp luật
2.2. Hòa giải thương mại
• Hòa giải thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa
thuận và được hòa giải viên thương mại làm
trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh
chấp theo quy định của pháp luật.
• Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 về
hòa giải thương mại
IV – GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TTTM
• 1. Trọng tài thương mại và thẩm quyền của Trọng tài thương mại
• 1.1. Khái niệm Trọng tài thương mại
• 1.2. Thành lập Trung tâm trọng tài ở Việt Nam
• 1.3. Thẩm quyền của Trọng tài thương mại
• 2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Trọng tài thương
mại
• 3. Thủ tục giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Trọng tài thương mại
• 3.1. Trình tự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Trọng tài thương mại
• 3.2. Thi hành phán quyết Trọng tài
• 3.3. Hủy phán quyết trọng tài
• 3.4. Xác định tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài và Cơ quan thi hành án
có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Hội đồng trọng tài
• 3.4.1. Thẩm quyền của Tòa án
• 3.4.2. Thẩm quyền của Cơ quan thi hành án
1. Trọng tài thương mại và thẩm quyền
của Trọng tài thương mại
1.1. Khái niệm trọng tài thương mại
* Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo
quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả
thuận. (Khoản 7 Điều 3 Luật TTTM)
* Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại
một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật TTTM 2010
và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó. (K6, Điều 3,
LTTTM 2010)
1.2. Thành lập Trung tâm trọng tài ở Việt Nam
• Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
ko vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
• Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của
pháp luật.
• Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. HĐTT có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
• Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
• Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
3. Thủ tục giải quyết tranh chấp về kinh
doanh, thương mại tại TTTM
«Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm» (Đ33
LTTTM)
www.themegallery.com
1.3. Thẩm quyền của tòa chuyên trách
(Điều 36, 38)
• Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
• Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có
trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
Cụ thể là:
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Lưu ý:
Theo khoản 3 Điều 35 LTTDS 2015 những tranh
chấp tại khoản 1 và 2 điều này sẽ không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
huyện nếu có các điều kiện sau:
- Đương sự ở nước ngoài
- Tài sản ở nước ngoài
- Ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài,
cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1.3. Thẩm quyền của tòa chuyên trách
(Điều 36, 38)
• Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp,
yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà
bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của Bộ luật này.
Thẩm quyền của TAND Cấp cao
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
(Điều 29 Luật tổ chức TAND 2014)
• Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử VADS (Điều 11)
• Tòa án xét xử kịp thời công bằng, công khai (Điều 15)
4.3. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án
4.1. Thủ tục sơ thẩm
• Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự (Điều 216, 219)
• Chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị (Điều 271, 278)
2. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm (Điều 301 315)
3. Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm (Điều 308)
4.3. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án
a/ Thủ tục giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau:
• Kết luận trong BA, QĐ không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ
án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
• Có VP nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được
quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ
không được bảo vệ theo đúng quy định của PL;
• Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định
không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của người thứ ba. (Khoản 1 Điều 326)
a/ Thủ tục giám đốc thẩm (tiếp)
• Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm (Điều 338)
• Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm (Điều 343)
b/ Thủ tục tái thẩm
• Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết
được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. (Điều 351)
• Căn cứ kháng nghị tái thẩm (Điều 352)
• Người có quyền kháng nghị tái thẩm (Điều 354)
• Thời hạn kháng nghị tái thẩm (Điều 355)
• Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm (Điều 356)